Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài Sản có

Đường lối chính sách của Đảng đòi hỏi ngân hàng No & PTNT là một trong sáu ngân hàng thương mại nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng điều này đặt yêu cầu bức bách cho việc cơ cấu lại ngân hàng No & PTNT Việt Nam nói chung và ngân hàng No & PTNT Nam Định nói riêng Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi khối lượng vốn lớn. Nâng cao về vốn cho công nghiệp hoá đòi hỏi ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh mẽ trong việc huy động vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả với quy mô ngày càng lớn Quá trình hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế và tự do hoá tài chính làm cho môi trường tài chính trở lên khốc liệt và rủi ro hơn đặt yêu cầu yêu cầu bức bách cơ cấu lại ngân hàng nói chung một cách toàn diện mạnh mẽ và cơ cấu lại Tài Sản có nói riêng Xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng đang đặt yêu cầu cơ cấu lại ngân hàng làm cơ sở để áp dụng kỹ thuật mới, nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng Tiến trình hội nhập (hoạt động thương mại Việt – Mỹ, hoạt động AFTA tham gia WTO), sẽ mở ra nhiều cơ hội cho ngân hàng No & PTNT nói chung và ngân hàng No&PTNT Nam Định nói riêng. Nhưng đồng thời ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức. Để phát huy ưu thế để vượt qua khó khăn thử thách trong tiến trình toàn cầu hoá và với mục tiêu phát triển là ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, ngân hàng No & PTNT Việt Nam đã xây dựng và đang tích cực triển khai Đề án Tái cơ cấu ngân hàng trong giai đoạn 2001- 2010. Qua 4 năm đã có những kết quả bước đầu về đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, từng bước tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn một số mặt tồn tại về cơ cấu nợ xấu, thiết lập mạng lưới thông tin quản lý chưa đồng bộ, sản phẩm ngân hàng “độc canh” tín dụng Đặc biệt hiệu quả về quản trị Tài Sản có chưa cao. Trước vấn đề đó em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài Sản có” cho khoá luận của mình

doc101 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài Sản có, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Đường lối chính sách của Đảng đòi hỏi ngân hàng No & PTNT là một trong sáu ngân hàng thương mại nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng điều này đặt yêu cầu bức bách cho việc cơ cấu lại ngân hàng No & PTNT Việt Nam nói chung và ngân hàng No & PTNT Nam Định nói riêng Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi khối lượng vốn lớn. Nâng cao về vốn cho công nghiệp hoá đòi hỏi ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh mẽ trong việc huy động vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả với quy mô ngày càng lớn Quá trình hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế và tự do hoá tài chính làm cho môi trường tài chính trở lên khốc liệt và rủi ro hơn đặt yêu cầu yêu cầu bức bách cơ cấu lại ngân hàng nói chung một cách toàn diện mạnh mẽ và cơ cấu lại Tài Sản có nói riêng Xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng đang đặt yêu cầu cơ cấu lại ngân hàng làm cơ sở để áp dụng kỹ thuật mới, nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng Tiến trình hội nhập (hoạt động thương mại Việt – Mỹ, hoạt động AFTA tham gia WTO), sẽ mở ra nhiều cơ hội cho ngân hàng No & PTNT nói chung và ngân hàng No&PTNT Nam Định nói riêng. Nhưng đồng thời ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức. Để phát huy ưu thế để vượt qua khó khăn thử thách trong tiến trình toàn cầu hoá và với mục tiêu phát triển là ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, ngân hàng No & PTNT Việt Nam đã xây dựng và đang tích cực triển khai Đề án Tái cơ cấu ngân hàng trong giai đoạn 2001- 2010. Qua 4 năm đã có những kết quả bước đầu về đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, từng bước tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn một số mặt tồn tại về cơ cấu nợ xấu, thiết lập mạng lưới thông tin quản lý chưa đồng bộ, sản phẩm ngân hàng “độc canh” tín dụng… Đặc biệt hiệu quả về quản trị Tài Sản có chưa cao. Trước vấn đề đó em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị Tài Sản có” cho khoá luận của mình Phạm vi nghiên cứu đề tài Tập trung vào những vấn đề thực hiện công tác quản trị Tài Sản có thông qua nghiệp vụ kế toán ngân quỹ- nghiệp vụ tín dụng- nghiệp vụ đầu tư và các ngiệp vụ khác. Đánh giá mặt được và những tồn tại, tìm nguyên nhân của những vấn đề đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị Tài Sản có tại ngân hàng No & PTNT Nam Định. Số liệu so sánh được sử dụng từ năm 2002- 2004 Mục tiêu nghiên cứu đề tài Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về quản trị TSCó Tính tất yếu khách quan và thực trạng quản trị TS có tại NHNo & PTNT Nam Định Phân tích những nhân tố tác động đến hiệu quả quản trị TS có. Từ đó tìm ra giải pháp nhằm đem lại hiệu quả sử dụng vốn của NHNo & PTNT Nam Định Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và kỹ thuật đối chiếu so sánh, thống kê để đúc kết và rút ra kết luận Nội dung của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài được cấu trúc 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị tài sản có của NHTM Chương 2: Thực trạng quản trị tài sản có tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài sản có tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN CÓ Khái niệm tài sản có của ngân hàng thương mại Hoạt động chính của NHTM là kinh doanh quyền sở hữu tiền tệ cho nên khi hoạt động kinh doanh thì quyền sử dụng và quyền sở hữu tiền tệ luôn tách rời nhau, điều này đòi hỏi Ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ quá trình cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua khách hàng của mình. Đó chính là việc sử dụng vốn- tài sản có của NHTM TS của NH là toàn bộ những thứ có giá trị mà NH hiện có quyền sở hữu hoặc có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một cách hợp pháp. Đó chính là kết quả của các hoạt động trong các thời kỳ trước đó và có khả năng mang lại lợi tức cho NH. TS có là một khái niệm kinh tế- kế toán. Các nhà nghiên cứu và quản lý định nghĩa : TS có của NH là giá trị tiền tệ của các TS mà NH hiện có, đang sử dụng vào các mục đích khác nhau tính đến một thời điểm nhất định. Trong quá trình kinh doanh của NH, ở một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) căn cứ vào số dự trên các tài khoản, người ta lập các bảng tổng kết tài sản. Trong bảng tổng kết TS một bên phản ảnh nợ và vốn tự có, một bên phản ảnh TS có thực hiện những khoản mà nền kinh tế nợ NH. Bảng này phản ánh kết quả giá trị tiền tệ của toàn bộ TS và nguồn hình thành chúng được biểu hiện theo phương trình sau: Tổng tài sản có = Tổng các khoản nợ + Vốn chủ sở hữu Do vậy, TS Có là một bộ phận rất quan trọng của NHTM xuyên suốt hoạt động NH, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và độ an toàn trong toàn hệ thống NH TS Có của NHTM là bức tranh phản ảnh hiệu qủa toàn bộ hoạt động nền kinh tế đất nước, cho nên TS có tính lỏng, rất nhạy cảm chịu sự tác động của môi trường kinh doanh. TS có của NH mang tính rủi ro rất cao Chính vì vậy mà nâng cao chất lượng quản trị TS có là mối quan tâm của tất các nhà kinh doanh NH. Các khoản mục tài sản có Khoản mục ngân quỹ Đây là những khoản không sinh lời hoặc sinh lời rất thấp, nhưng phải được duy trì nhằm đáp ứng yêu cầu chi trả cho khách hàng gửi tiền, giải ngân cho vay, yêu cầu thanh toán bù trừ, mua dịch vụ và yêu cầu dự DT theo luật định, bao gồm: tiền mặt trong két, tiền gửi tạo NH khác (tiền gửi tại NHNN, tại các NH và các TCTD khác) Khoản mục cho vay. Khoản mục cho vay là nhóm TS chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn 70%) trong tổng TS có của NH và mang lại tỷ lệ thu nhập tương đương, khoản mục này phản ảnh đặc trưng hoạt động của NH Khoản mục cho vay được hình thành khi NH cho khách hàng vay một khoản vốn và đổi lại khách hàng lập một giấy nhận nợ cho NH và cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi như trong thoả thuận khi đến hạn Đứng trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau ta có thể phân chia khoản mục cho vay thành nhiều tiêu thức sau đây: Căn cứ vào thời hạn cho vay : Cho vay ngắn hạn: thời hạn từ 12 tháng trở xuống tỷ trọng cho vay ngắn hạn thường cao trong tổng khoản mục cho vay, các NH chủ yếu tài trợ cho vay vốn lưu động: cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân và bổ xung vốn thiếu hụt của DN Cho vay trung hạn: thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, loại này thường phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng và xây dựng công trình nhỏ thời gian thu hồi vốn nhanh Cho vay dài hạn: thời gian từ 60 tháng trở lên loại này thường phục vụ cho vốn cố định, thời gian thu hồi vốn chậm theo dự án và tiến độ công trình Căn cứ theo thành phần kinh tế: Cho vay quốc doanh: cho vay các DNNN và các DN có vốn góp của nhà nước Cho vay ngoài quốc doanh: cho vay DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần DN liên doanh liên kết Căn cứ theo sự đảm bảo : Cho vay không đảm bảo (tín chấp): loại cho vay không có TS cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. NH cho vay chỉ dựa vào uy tín của chính bản thân khách hàng. Cho vay có đảm bảo: khoản cho vay được khách hàng dùng TS thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba để đảm bảo Khoản mục đầu tư Khoản mục đầu tư của NH là khoản mục mà NH sử dụng để tiến hành đầu tư trên thị trường vốn dưới hình thức mua bán các chứng khoán là các giấy tờ có giá nhằm mục tiêu thanh khoản và đa dạng hoá TS, tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro. Khoản mục đầu tư bao gồm chứng khoán thanh khoản và chứng khoán đầu tư: Chứng khoán thanh khoản: an toàn, dễ bán, ít giảm giá tỷ lệ sinh lời thấp chủ yếu chứng khoán của Chính phủ do kho bạc nhà nước phát hành, chứng khoán thanh khoản được giữ như một tấm đệm cho ngân quỹ khi cần có thể chi trả cho ngân quỹ Chứng khoán đầu tư: gồm vốn góp liên doanh liên kết với công ty bằng các cam kết tài trợ vốn hoặc việc trực tiếp trở thành thành viên góp vốn của công ty. Đây là chứng khoán thanh khoản mức độ rủi ro cao và có tỷ lệ sinh lời cao Khoản mục TS Có khác TS Có khác là giá trị còn lại được điều chỉnh theo khấu hao của toà nhà và thiết bị và các TS Có khác phải thu từ trích lập dự phòng rủi ro vào kinh doanh và cho thuê, TG tại trung tâm điều hành. TS có này được sắp xếp vào TS không sinh lời bởi chúng không tạo ra dòng thu nhập cho NH. Trên bảng tổng kết TS chỉ thể hiện giá trị ghi sổ TS Có là điều kiện cần thiết nhằm duy trì hoạt động của NH, với tỷ lệ sinh lời thấp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TS song các TS này ảnh hưởng đến vị thế uy tín và hình ảnh của NH QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ Khái niệm quản trị Tài sản có Quản trị TS Có của các NH thực chất là tiến hành hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra sử dụng vốn của NH sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh, nhằm đạt được mục tiêu cơ bản NH. Nội dung chính của quản trị TS Có là việc đưa ra các quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các quyết định liên quan đến việc xác định quy mô, cơ cấu của TS Có nhằm đạt được mục tiêu cơ bản của NH sao cho phù hợp với điều kiện, môi trường kinh doanh Chính vì vậy quản trị TS có liên quan đến việc phân chia vốn giữa ngân quỹ, đầu tư chứng khoán, TD và TS có khác gắn liền với quá trình chuyển hoá tiền gửi thành ngân quỹ và TS sinh lời Trên phương diện vĩ mô: đây là mục tiêu chung của cả hệ thống NH và cũng là mục tiêu của cả nền kinh tế đất nước nhằm ổn định sức mua đồng tiền, tăng trưởng kinh tế tạo công ăn việc làm .. Trên phương diện vi mô: Các nhà quản trị NH luôn phải quan tâm tới ba mục tiêu cơ bản sau: + Tối đa hoá lợi nhuận NH. + Giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. + Đảm bảo khả năng thanh toán cả trong ngắn hạn và dài hạn. Những mục tiêu này trực tiếp chi phối hầu hết quá trình ra quyết định của các nhà quản trị NH vì việc đạt được đồng thời cả ba mục tiêu trên. Chung quy lại chính là duy trì và tăng TS ròng của NH. Hướng tới những mục tiêu cơ bản đó, những nhiệm vụ cơ bản của những nhà quản trị NH bao gồm: Một là: Hoạch định các danh mục tài sản sao cho tối ưu hoá các mục tiêu cơ bản của NH, rủi ro và khả năng thanh toán. Hai là: Thực hiện kế hoạch đề ra, sao cho thích hợp với điều kiện môi trường kinh doanh. Ba là: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện dựa trên đường lối và các tiêu chuẩn mục tiêu. Nội dung cơ bản trong các nhiệm vụ của các nhà quản trị NH ở đây là phân tích, lựa chọn và ra các quyết định về quy mô, cơ cấu TS có của NH. Nội dung quản trị tài sản có Quản trị kết cấu tài sản có Quản trị kết cấu TS có là việc NH tổ chức quản lý danh mục TS Có, điều chỉnh phân bổ từng tỷ trọng trong DM sao cho đáp ứng được nhu cầu về tính thanh khoản, khả năng sinh lời và an toàn. Các KM trong tổng TS Có với bất kỳ sự thay đổi nào về quy mô tỷ trọng đều ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, mức độ an toàn. Nếu NH có kết cấu TS có tối ưu thì sẽ không chỉ tối đa hoá được lợi nhuận mà còn giảm thiểu được rủi ro trong sử dụng vốn của mình. Muốn có cơ cấu TS Có hiệu quả phải xem xét các yếu tố tác động đến từng nội dung của nó Khả năng tạo ra thu nhập của các KM như thế nào, những TS mà tạo ra khả năng sinh lời thấp chỉ nên nắm giữ với lượng cần thiết để duy trì hoạt động Mức độ rủi ro trong đó đặc biệt quan tâm đến rủi ro thanh khoản với nguy cơ thường xuyên có thể đẩy NH đến phá sản hay phá sát nhập vào NH khác. Vì vậy luôn cân nhắc giữa chi phí dự trữ thanh khoản với chi phí rủi ro thanh khoản. Khi các nhà quản trị dự đoán rủi ro thanh khoản cao thì có thể tăng việc nắm giữ TS có tính lỏng cao và ngược lại Môi trường hoạt động kinh doanh: mật độ dân số, trình độ dân trí, đối thủ cạnh tranh . . . Từ đó quyết định đến KM trong tổng TS sao cho phù hợp nhất vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa tăng vị thế của ngân hàng, chiếm lĩnh thị phần Tác động nền kinh tế đất nước: tham gia vào tổ chức kinh tế trong xu thế hội nhập, tăng trưởng kinh tế, mức độ lạm phát tác động đến KM trong TS có thông qua chỉ số giá tiêu dùng và lãi suất đầu tư có xu hướng biến đổi cùng lạm phát từ đó ảnh hưởng đến sự lựa chọn của các nhà quản trị NH quyết định đầu tư vào chứng khoán và cho vay trong ngắn hạn và dài hạn Về mặt định tính: mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng TS Có và các mối quan hệ giữa các tiểu mục trong khoản mục với nhau. Tuy nhiên vẫn đạt được mục đích đảm bảo tính thanh khoản, tính sinh lời, rủi ro thấp. Về định lượng: NH sử dụng các quy định chung để ước lượng tỷ trọng của từng KM trong tổng TS Có; kết hợp với nguồn vốn để tạo thành cơ cấu của TS Quản trị thanh khoản NH đảm bảo chắc chắn rằng đủ TM để thanh toán cho khách hàng khi có dòng tiền ra trong ngắn hạn cũng như dài hạn với chi phí thấp nhất tức là quản lý trạng thái lỏng. NHTM tham gia vào trung gian hoá kỳ hạn, đi vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn do vậy luôn luôn phải ứng phó với tình trạng thiếu thanh khoản tiềm tàng. Để đạt được mục tiêu đề ra các nhà quản trị cần phải thực hiện: Đảm bảo nhu cầu dự trữ bắt buộc: DTBB là số dư mà các NH phải duy trì trên tài khoản của mình tại NHNN Số dư TGBQ ngày của kỳ xác định Số tiền DTBB kỳ duy trì = * tỷ lệ DTBB Trong đó : Số dư TGBQ ngày Tổng số dư TKTG các ngày trong kỳ xác định = của kỳ xác định Số ngày trong kỳ xác định Kỳ duy trì DTBB là khoản thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ phải duy trì DTBB Kỳ xác định là khoảng thời gian của kỳ DT ngay trước kỳ duy trì DTBB Nhiệm vụ của nhà quản trị ở đây là phải kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ về tình hình đáp ứng yêu cầu DTBB của NH trên thực tế và chỉ ra những điều chỉnh cần thực hiện, đảm bảo rằng số dư tài khoản DT trong kỳ duy trì DTBB không thấp hơn số tiền DTBB trong kỳ. Nếu dư thừa DT, NHTM được hưởng một mức lãi suất (thường bằng với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn) trên số tiến dự trữ vượt mức. Nếu thiếu hụt DT, NHTM vay qua đêm hoặc vài ngày trên thị trường tiền tệ, qua nghiệp vụ chiết khấu của NHNN, nếu không khắc phục được tình trạng thì NH phải chịu mức phạt với một mức lãi suất phạt theo số thiếu hụt DT Quản trị thanh khoản: Dưới tác động của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ làm cho dòng tiền luôn chuyển mạnh mẽ đảm bảo lượng tiền gửi với mục đích thanh toán dễ dàng di chuyển và nhạy cảm với lãi suất. Cho nên tạo điều kiện cho một ngân hàng tìm kiếm được các nguồn tiền. Ngoài ra công nghệ còn gia tăng cạnh tranh giữa các NH trong hệ thống, các thể chế tài chính. Chính vì lý do đó NH luôn tìm kiếm cho mình một cơ hội đầu tư từ các ngành lĩnh vực, các vùng miền...Mặt khác giảm thiểu rủi ro thông qua đa dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng khách hàng và thị trường khi có sự biến động lớn trên thị trường khu vực và thế giới. Những nhân tố đó NH phải định hướng tìm ra được mục tiêu trong công tác quản trị: Đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời và chi phí thấp Dự đoán nguy cơ rủi ro thanh khoản và tổn thất có thể xảy ra Khi NH không dự trữ đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng thì nguy cơ rủi ro thanh khoản có thể xảy ra Thomas P.Fitch: “Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NH thiếu ngân quỹ hoặc TS NH mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay” Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản NH huy động một lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân DN và các tổ chức cho vay khác để sau đó chuyển chúng thành các khoản cho vay dài hạn nên hầu hết NH đều phải đối mặt với sự mất cân bằng giữa kỳ hạn TS và kỳ hạn nguồn vốn NH nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh khoản tức thời: như TG thanh toán, các khoản vay trên thị trường tiền tệ. Do đó NH luôn phải đáp ứng các yêu cầu TM quy mô lớn tại một thời điểm nhất định. NH đã xây dựng chiến lược dự trữ ngân quỹ hoặc thanh khoản không hợp lý tránh chú trọng đến lợi nhuận (đầu tư vào TS sinh lời quá mức). Xuất hiện các biến cố bất thường gây mất niềm tin của khách hàng cho nên hiệu ứng rút tiền dây trong giai đoạn khủng hoảng tài chính Nội dung quản trị thanh khoản: Đây là nội dung quan trọng của các NHTM nói riêng và các trung gian tài chính nói chung về quản trị thanh khoản. Rất nhiều quan điểm chiến lược khác nhau: + Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào TS Chiến lược này kêu gọi NH tích luỹ bằng cách nắm giữ các TS thanh khoản, chú ý là tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện, NH sẽ bán một số TS cho tới khi toàn bộ yêu cầu được đáp ứng Có hai cách tiếp cận: Dựa vào thuyết cho vay thương mại: hạn chế cho vay hoặc cho vay ngắn hạn Tiếp cận thị trường tiền tệ: NH nắm giữ công cụ thị trường tiền tệ như trái phiếu kho bạc, khối lượng và kỳ hạn của các công cụ này nên tương ứng với khối lượng và kỳ hạn tương ứng của nhu cầu dự kiến. NH có thể bán trái phiếu kho bạc trên thị trường thứ cấp Quản trị thanh khoản từ phía TS bao gồm: Duy trì ngân quỹ với quy mô và cấu trúc phù hợp Phân tích tính thanh khoản của TS thông qua khả năng chuyển đổi TS thành ngân quỹ Lựa chọn danh mục TS phù hợp với điều kiện cụ thể của NH nhằm đảm bảo thanh khoản thông qua các tỷ lệ thanh khoản thích hợp hoặc dự đoán nhu cầu sắp tới Điều chỉnh thanh khoản của TS bằng cách thay đổi cấu trúc TS hoặc tạo thị trường cho TS nhằm thay đổi tính thanh khoản TS Xác định cung về thanh khoản phù hợp với nhu cầu thanh khoản. Để đáp ứng kịp thời và hiệu quả nhu cầu của khách hàng. NH cần duy trì TS thanh khoản một cách kịp thời, bởi TS càng thanh khoản thì tỷ lệ sinh lời càng thấp. Tính thanh khoản của TS thay đổi thường xuyên khi thị trường bất động sản, thị trường tiền tệ đang sôi động thì TS đó có tính lỏng cao hoặc khi NHTW nới lỏng chính sách tiền tệ thì trái phiếu dễ được chiết khấu và ngược lại. Với các chi nhánh tại các vùng hoặc các quốc gia khác nhau tính thanh khoản cũng khác nhau. Do vậy NH phải thường xuyên phân tích và định lượng tính thanh khoản là cần thiết cho mỗi TS thông qua các tỷ lệ thanh khoản : Dự trữ sơ cấp Dự trữ sơ cấp + Dự trữ thứ cấp ; Tổng tài sản Tổng tài sản Ngân quỹ + chứng khoán thanh khoản Dự trữ sơ cấp ; Tiền gửi và tiền vay ngắn hạn Tín dụng Dưới dạng sơ cấp (dự trữ TS dưới dạng ngân quỹ): giao dịch của khách hàng về rút tiền gửi và nhu cầu tín dụng, đáp ứng nhu cầu DTBB, đáp ứng nhu cầu thanh toán bù trừ, đáp ứng nhu cầu mua các dịch vụ từ NH khác. Đây là phòng tuyến đầu tiên đối với NH về nhu cầu ngân quỹ hằng ngày. NH có thể sử dụng một phần DTBB để đáp ứng nhu cầu thanh khoản chung mà DT bình quân toàn thời gian vẫn đảm bảo. Dưới dạng thứ cấp: là TS được NH nắm giữ có tính lưu hoạt cao nghĩa là chúng có thể nhanh chóng chuyển thành ngân quỹ mà thiệt hại về giá trị không đáng kể như trái phiếu kho bạc, không phải tất cả các chứng khoán khả nhượng của NH đều nhất thiết phải như DT thứ cấp. Khi lãi suất tăng thì chứng khoán dài hạn sang chứng khoán ngắn hạn trong danh mục đầu tư của NH. Chứng khoán đó không có tính thanh khoản mà có chức năng tạo thu nhập. Chiến lược quản trị thanh khoản từ phía TS luôn cân nhắc giữa an toàn thanh khoản và sinh lời. Tuy nhiên NH phải cân nhắc thu nhập từ bỏ trong hiện tại và duy trì thanh khoản với chi phí bỏ ra trong tương lai để mua thanh khoản. Sự cân bằng nhắc này phải dựa trên phân tích định lượng cung cầu thanh khoản + Chiến lược thanh khoản dựa vào các khoản mục nợ Với sự phát triển công cụ nợ, NH có thể phát triển việc hoạt động để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Phương pháp này tạo cung thanh khoản từ phía nguồn vốn (chiến lược quản trị thanh khoản từ bên ngoài), bao gồm: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng chi phí và thời gian hoạt động Lựa chọn cung thanh khoản từ phía bên nguồn vốn thông qua việc phân tích thời gian và chi phí để mở rộng nguồn Nghiên cứu các công cụ nợ mới nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí So sánh chi phí nắm giữ TS thanh khoản và hoạt động mới Nhìn chung các NH đều hoạch định chính sách huy động và sử dụng sao cho các dòng tiền đáp ứng nhu cầu tín dụng và đầu tư dự kiến, đồng thời duy trì thanh khoản ở mức cần thiết. Nỗi lo của các nhà làm chính sách là sự không phù hợp về thời hạn và quy mô của dòng tiền vào với nhu cầu sử dụng của NH. Việc chuyển hoá kỳ hạn của các dòng tiền vào ra, tức là sự không phù hợp về kỳ hạn giữa người gửi tiền với kỳ hạn của n
Tài liệu liên quan