Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong những năm gần đây, các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng đang có những bước phát triển mới và đóng góp phần nào trong sự phát triển chung của đất nước. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước, quá trình quản lý doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi kể từ khi chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp nhà nước hoàn toàn sản xuất theo kế hoạch mà nhà nước giao cho nên hoạt động của nó rất trì trệ và mang tính thụ động. Song kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước phải tự định hướng cho hoạt động của mình, chủ động trong các kế hoạch sản xuất. Với môi trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh và có nhiều biến động, các doanh nghiệp luôn phải có những chính sách quản lý phù hợp để đạt được mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Trình độ quản lý là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu của mình, mỗi doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng nguồn vốn cũng như tài sản của doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà trong thời gian thực tập tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc, em đã đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và lựa chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc” với mong muốn đưa ra được những biện pháp để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp. Trong luận văn này em đã tiếp cận vấn đề từ việc đưa ra những lý luận về phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, rồi tìm hiểu thực trạng và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp, trong đó sử dụng hai phương pháp đánh giá là phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh. Từ đó tìm ra những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Luận văn này bao gồm 3 chương: Chương 1: Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Phần này là những lý luận chung về doanh nghiệp, về tầm quan trọng của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng như nội dung và phương pháp để nghiên cứu đánh giá. Chương 2: Thực trạng sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Đây là phần thực tiễn hoạt động của xí nghiệp. Trong chương này bên cạnh việc giới thiệu về lịch sử hình thành, quá trình phát triển, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của xí nghiệp là việc đi sâu vào tìm hiểu tình hình sử dụng tài sản lưu động của xí nghiệp trong ba năm 2000, 2001, 2002; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của xí nghiệp trong ba năm này. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Chương này bao gồm phương hướng hoạt động của xí nghiệp trong thời gian tới và những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của xí nghiệp trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn của hai chương trên. Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài thêm hoàn thiện.

docx84 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Trang Lời nói đầu 3 Chương 1: Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong các doanh nghiệp 5 Khái niệm và kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp 5 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp 5 1.2. Khái niệm TSLĐ và sự cần thiết phải quản lý TSLĐ 6 1.3. Kết cấu TSLĐ 8 1.4. Vai trò của TSLĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh 8 1.5. Nguồn tài trợ TSLĐ của doanh nghiệp 9 Phương pháp đánh giá và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ 10 2.1. Hiệu quả sử dụng TSLĐ 10 2.2. Phương pháp đánh giá 11 2.2.1. Phương pháp so sánh 11 2.2.2. Phương pháp tỷ số 13 2.3. Nội dung quản lý TSLĐ 17 2.3.1. Quản lý dự trữ tồn kho 17 2.3.2. Quản lý ngân quỹ và các chứng khoán thanh khoản cao 20 2.3.3. Quản lý các khoản phải thu 25 Các nhân tố ảnh hưởng và những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ 29 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ 29 3.2. Các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ 32 Chương 2: Thực trạng sử dụng TSLĐ tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc 33 Giới thiệu chung về xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc 33 1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của xí nghiệp 33 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp 37 1.3. Bộ máy tổ chức của xí nghiệp 38 2. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 40 2.1. Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam và môi trường kinh doanh của xí nghiệp trong những năm qua 40 2.2. Hoạt động quản lý tài chính của xí nghiệp 42 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh ở xí nghiệp 44 3. Thực trạng về sử dụng TSLĐ tại xí nghiệp II 50 3.1. Tình hình nguồn tài trợ cho TSLĐ 50 3.2. Thực trạng tình hình sử dụng hàng dự trữ, tồn kho 53 3.3. Thực trạng tình hình sử dụng ngân quỹ 57 3.4. Thực trạng tình hình quản lý khoản phải thu 61 3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ tại xí nghiệp 64 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc 68 1. Phương hướng hoạt động của xí nghiệp trong năm 2003 68 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ 70 2.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng dự trữ, tồn kho 72 2.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ 73 2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu 76 Một số kiến nghị với công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí 79 Kết luận 81 Nhận xét của đơn vị thực tập 82 Tài liệu tham khảo 83 Lời nói đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong những năm gần đây, các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng đang có những bước phát triển mới và đóng góp phần nào trong sự phát triển chung của đất nước. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước, quá trình quản lý doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi kể từ khi chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp nhà nước hoàn toàn sản xuất theo kế hoạch mà nhà nước giao cho nên hoạt động của nó rất trì trệ và mang tính thụ động. Song kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước phải tự định hướng cho hoạt động của mình, chủ động trong các kế hoạch sản xuất. Với môi trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh và có nhiều biến động, các doanh nghiệp luôn phải có những chính sách quản lý phù hợp để đạt được mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Trình độ quản lý là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu của mình, mỗi doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng nguồn vốn cũng như tài sản của doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà trong thời gian thực tập tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc, em đã đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và lựa chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc” với mong muốn đưa ra được những biện pháp để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp. Trong luận văn này em đã tiếp cận vấn đề từ việc đưa ra những lý luận về phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, rồi tìm hiểu thực trạng và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp, trong đó sử dụng hai phương pháp đánh giá là phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh. Từ đó tìm ra những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Luận văn này bao gồm 3 chương: Chương 1: Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Phần này là những lý luận chung về doanh nghiệp, về tầm quan trọng của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng như nội dung và phương pháp để nghiên cứu đánh giá. Chương 2: Thực trạng sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Đây là phần thực tiễn hoạt động của xí nghiệp. Trong chương này bên cạnh việc giới thiệu về lịch sử hình thành, quá trình phát triển, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của xí nghiệp là việc đi sâu vào tìm hiểu tình hình sử dụng tài sản lưu động của xí nghiệp trong ba năm 2000, 2001, 2002; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của xí nghiệp trong ba năm này. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Chương này bao gồm phương hướng hoạt động của xí nghiệp trong thời gian tới và những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của xí nghiệp trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn của hai chương trên. Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài thêm hoàn thiện. CHƯƠNG 1 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ********* Khái niệm và kết cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp: Tổng quan về doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam thì doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, tức là thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh sau: kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên để đạt được mục đích này thì không phải là dễ, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Mỗi doanh nghiệp đều phải chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố như: sự phát triển của công nghệ tạo ra các phương thức sản xuất, phương thức quản lý mới; chịu sự ràng buộc của hệ thống pháp luật bao gồm luật, các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý tài chính để đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp; chịu sức ép của thị trường cạnh tranh. Quá trình hoạt động cũng như phương thức quản lý của mỗi doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự điều chỉnh hướng đi của riêng mình, đặc biệt muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Có như vậy thì mới có thể ra được những quyết định quản lý đúng đắn, kịp thời và đạt được mục tiêu của doanh nghiệp mình. Điều quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là hoạt động quản lý tài chính. Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế bao gồm quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, với thị trường tài chính và các thị trường khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài chính là các doanh nghiệp phải biết xác định một cơ cấu vốn và tài sản một cách phù hợp, từ đó có thể tiếp tục hoạt động để sử dụng tài sản của mình nhằm bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất trên cơ sở phân tích về doanh thu và chi phí. Quản lý tài chính tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế. Khái niệm TSLĐ và sự cần thiết phải quản lý TSLĐ: Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường, dưới áp lực của sự cạnh tranh gay gắt, cùng với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đều nhằm tìm ra lời giải đáp trên với mục đích thu được lợi ích tối đa. Để làm được điều này trước hết doanh nghiệp phải có vốn. Nó là yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Tài sản và vốn là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy quản lý vốn và tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động, trong đó giá trị các tài sản lưu động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Đối với tài sản lưu động chúng ta có thể hiểu đó là những tài sản sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động liên tục vận động, chu chuyển trong chu kỳ kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất của một doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động (TSLĐ) có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp đó. Các doanh nghiệp cần phải quản lý tốt và có hiệu quả TSLĐ vì: TSLĐ có thời gian luân chuyển ngắn, thường xuyên biến đổi, nhạy cảm với những biến đổi của thị trường, của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng TSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt TSLĐ sẽ góp phần giảm chi phí giá thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Xác định nhu cầu tài sản lưu động hợp lý trong mối tương quan với nhu cầu tài sản cố định, từ đó tránh được tình trạng dư thừa hay thiếu hụt TSLĐ; sử dụng TSLĐ một cách hợp lý, tiết kiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường và liên tục. Việc quản lý TSLĐ giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình về việc sử dụng TSLĐ tại doanh nghiệp, từ đó dự báo và đề ra các kế hoạch về TSLĐ cũng như việc xác định nguồn tài trợ hợp lý cho TSLĐ của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Kết cấu tài sản lưu động: Theo lĩnh vực tham gia luân chuyển: TSLĐ sản xuất: gồm tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ,…đang dự trữ trong kho) và tài sản trong sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang). TSLĐ lưu thông: gồm tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông (thành phẩm, hàng hóa dự trữ trong kho hay đang gửi bán) và tài sản trong quá trình lưu thông (tiền, các khoản phải thu). TSLĐ tài chính: là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với các mục đích kiếm lời (đầu tư liên doanh, đầu tư chứng khoán,…). Theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán: Ngân quỹ: bao gồm tiền mặt tại két, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Đầu tư ngắn hạn: đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, tạm ứng, chi phí trả trước. Dự trữ, tồn kho: gồm nguyên, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. TSLĐ khác: bao gồm các khoản tạm ứng chưa thanh toán, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này tập trung vào ngân quỹ, các khoản phải thu và hàng tồn kho, dự trữ. Vai trò của TSLĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: TSLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Trong cùng một lúc, TSLĐ của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục doanh nghiệp cần phải đảm bảo đủ về nhu cầu TSLĐ. Nếu không quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn, gặp nhiều trở ngại, tăng chi phí hoạt động và dẫn tới kết quả kinh doanh không tối ưu. Trong quá trình theo dõi sự vận động của TSLĐ, doanh nghiệp quản lý gần như được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà TSLĐ có ảnh hưởng lớn đến việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô TSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất. Với một quy mô TSLĐ hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí, tăng hiệu quả hoạt động, từ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra cơ cấu TSLĐ còn thể hiện phần nào tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp. Cụ thể: khả năng sinh lời của các khoản đầu tư ngắn hạn, tính an toàn cao hay thấp của các khoản phải thu, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với sự biến động của thị trường (nguyên, nhiên vật liệu, hàng hoá,…). Nguồn tài trợ TSLĐ của doanh nghiệp: Để tài trợ cho TSLĐ người ta có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau. Điều quan trọng là xác định hợp lý từng nguồn để có thể kiểm soát và sử dụng một cách có hiệu quả. Sự hiệu quả được thể hiện ở việc giảm chi phí tài trợ, tạo sự phù hợp giữa chu kỳ của TSLĐ và kỳ hạn nguồn tài trợ. Có hai nguồn tài trợ chính cho TSLĐ của một doanh nghiệp là: Nguồn tài trợ ngắn hạn: bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, tạo vốn bằng cách bán nợ, chiết khấu thương phiếu và các khoản vốn chiếm dụng của các đối tượng khác như các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp, các khoản phải trả cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến hạn trả, các khoản đặt cọc của khách hàng, mua chịu hàng hoá. Nguồn tài trợ dài hạn: bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu (vốn góp ban đầu, vốn huy động thêm bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại) và vay dài hạn. Mỗi nguồn tài trợ trên đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Nếu sử dụng toàn bộ là nguồn tài trợ dài hạn thì doanh nghiệp sẽ ít phải chịu rủi ro về khả năng thanh toán, không phải chịu rủi ro về lãi suất huy động. Tuy nhiên huy động nguồn tài trợ dài hạn doanh nghiệp phải chịu phí tổn cao vì chi phí huy động của nguồn dài hạn thường cao hơn nguồn ngắn hạn và có thể dẫn tới hiện tượng lãng phí vốn khi chưa tài trợ cho nhu cầu TSLĐ mới. Ngược lại nếu sử dụng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ thì chi phí huy động thấp hơn và tránh được những lãng phí khi không có nhu cầu mới. Nhưng sử dụng nguồn này doanh nghiệp lại phải đối mặt với những rủi ro về thanh khoản, rủi ro biến động lãi suất. Do vậy các doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp cả hai nguồn trên để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng thông thường các doanh nghiệp không chọn duy nhất một mô hình nào mà tuỳ từng thời kỳ doanh nghiệp sẽ có sự lựa chọn phù hợp. 2. Phương pháp đánh giá và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ: 2.1. Hiệu quả sử dụng TSLĐ: Hiệu quả sử dụng TSLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả TSLĐ được biểu hiện tập trung ở các mặt sau: Khả năng sử dụng tiết kiệm, hợp lý TSLĐ của doanh nghiệp càng cao và càng tăng so với mức sử dụng chung của ngành và so với kỳ trước đó. Việc sử dụng tiết kiệm TSLĐ chỉ là một chỉ tiêu cần được xem xét khi tính hiệu quả sử dụng TSLĐ. Bởi nó giúp doanh nghiệp giảm chi phí, không phải tài trợ thêm cho TSLĐ khi mở rộng quy mô, từ đó tăng lợi nhuận và đáp ứng đầy đủ, thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tốc độ luân chuyển cao của TSLĐ trong quá trình sản xuất. Đây cũng là biểu hiện của hiệu quả sử dụng TSLĐ vì khi TSLĐ có tốc độ luân chuyển cao thì khả năng thu hồi vốn cao và nhanh, tiếp tục tái đầu tư cho kỳ sản xuất tiếp theo, chớp được cơ hội kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh. Mặt biểu hiện nữa là khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của TSLĐ phải cao, không ngừng tăng so với ngành và giữa các thời kỳ. Điều này có nghĩa là một đồng giá trị TSLĐ phải đem lại một khoản doanh thu cao (thể hiện khả năng sản xuất) và một khoản lợi nhuận cao (thể hiện khả năng sinh lời). Ngoài ra hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp còn là việc doanh nghiệp có một kết cấu tài sản hợp lý cùng với một kết cấu tối ưu của TSLĐ. . Phương pháp đánh giá: Phương pháp so sánh: Ngoài việc quan sát, thu thập, thống kê số liệu, tài liệu liên quan thì để phân tích và đánh giá được hiệu quả sử dụng TSLĐ có nhiều phương pháp trong đó có thể sử dụng hai phương pháp là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số. Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. Khi sử dụng phương pháp này thì chúng ta phải lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là: Tài liệu của năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức. Các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng,…nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu,… Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc lựa chọn được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được. Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về mặt thời gian và không gian. Về mặt thời gian thì các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải thống nhất trên ba mặt: phải cùng phản ánh nội dung kinh tế, phải cùng một phương pháp tính toán và phải cùng một đơn vị đo lường. Về mặt không gian thì các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Thông thường, người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau: So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện của tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. Tuỳ theo mục đích và yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo ba hình thức: So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế
Tài liệu liên quan