Một số giải pháp phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long

Phối hợp chặt chẽ giữa việc xây dựng chiến lược phát triển thị trường và xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch ĐBSCL, đây cũng là mục tiêu mà Đồng bằng Sông Cửu Long hướng tới khi tập trung phát triển kinh tế, đặc biệt trong phát triển du lịch của Vùng. Trước những hạn chế của điều kiện tự nhiên, sản phẩm du lịch, cách thức quảng bá còn lạc hậu, chưa có sự đột phá; việc phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá thương hiệu hiệu du lịch ĐBSCL là vấn đề vừa cơ bản lâu dài, vừa cấp bách trong thời kỳ hội nhập Quốc Tế. Bài viết đưa ra một số giải pháp mang tính đồng bộ nhằm phát triển bền vững du lịch của Vùng.

pdf5 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số giải pháp phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG, XÚC TIẾN QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Hồng Khanh *, Nguyễn Thị Ngọc Bích** TÓM TẮT Phối hợp chặt chẽ giữa việc xây dựng chiến lược phát triển thị trường và xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch ĐBSCL, đây cũng là mục tiêu mà Đồng bằng Sông Cửu Long hướng tới khi tập trung phát triển kinh tế, đặc biệt trong phát triển du lịch của Vùng. Trước những hạn chế của điều kiện tự nhiên, sản phẩm du lịch, cách thức quảng bá còn lạc hậu, chưa có sự đột phá; việc phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá thương hiệu hiệu du lịch ĐBSCL là vấn đề vừa cơ bản lâu dài, vừa cấp bách trong thời kỳ hội nhập Quốc Tế. Bài viết đưa ra một số giải pháp mang tính đồng bộ nhằm phát triển bền vững du lịch của Vùng. Từ khóa: Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch SOME SOLUTIONS TO DEVELOP AND PROMOTE THE TOURISM BRANCH OF MEKONG RIVER DELTA ABSTRACT Co-ordinating between market develoment strategy and branding promotion is the main purpose of Mekong Delta in developing economic, especially tourism. Because of a disadvantaged physical geography, a lack of tourist product, an old promotion process, so market development and branding promotion are long-term and crucial problems in period of international integration. This research addresses some comprehensive measures to develop tourism stablely. Keywords: market development, tourist branding promotion. * ThS. GV Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn ** ThS. GV Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn 21 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Công tác tuyên truyền, quảng bá cho du lịch vùng ĐBSCL đã mang lại hiệu quả tốt. Đưa hình ảnh của du lịch ĐBSCL đến với các vùng miền khác trên đất nước cũng như đến với bạn bè các nước trong khu vực và trên thế giới. Việc khảo sát các tour, tuyến du lịch ngày càng được chú trọng, nhằm tạo ra các tour thật sự mang lại hiệu quả trong khai thác cũng như mang đến sự hài lòng cho du khách khi đến ĐBSCL. Tuy nhiên công tác xúc tiến, quảng bá du lịch của Vùng vẫn chưa được thực hiện bài bản, chuyên nghiệp, toàn Vùng chưa có kế hoạch, chương trình quảng bá và xúc tiến du lịch chung nhằm xây dựng và quảng bá hình ảnh du lịch ĐBSCL từ đó chưa phát huy được hiệu quả đối với du lịch trong Vùng. Sự trùng lắp trong xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch ở các địa phương trong Vùng, cũng làm ảnh hưởng đến phát triển du lịch chung của toàn Vùng, làm giảm sức cạnh tranh dẫn tới suy giảm hiệu quả kinh doanh du lịch của Vùng. Vì thế cần có các giải pháp nhằm phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch để góp phần phát triển bền vững du lịch đồng bằng sông Cửu Long. 2. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG, XÚC TIẾN QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY Trong thời gian qua, công tác xúc tiến, quảng bá, liên kết phát triển du lịch vùng ĐBSCL cũng đã được quan tâm, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của các địa phương trong Vùng đã phối hợp cùng với doanh nghiệp du lịch tiến hành khảo sát tại các điểm du lịch và xúc tiến nghiên cứu nghiên cứu thị trường, từ đó xây dựng một số chương trình phát triển du lịch vùng ĐBSCL để đưa vào khai thác, tiêu biểu như: - Các chương trình tham quan du lịch tại các địa danh như Vĩnh Thành, Chợ Lách, Tân Thạch, Quới Sơn, Phúc Túc, An Khánh, Mỹ Thạnh An, Giồng Trôm, Ba Tri, Bình Đại, Thới Sơn, Phụng Hiệp, Cái Bèvới các sản phẩm du lịch chủ yếu là du lịch sinh thái, tham quan các di tích lịch sử văn hóa, du lịch làng nghề. - Chương trình du lịch nối tour du lịch với các địa phương trong Vùng - Các chương trình du lịch outbound đến Campuchia, Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia. Một số hoạt động cụ thể trong công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch của Vùng đã được tổ chức như: - Liên hoan du lịch vùng ĐBSCL lần thứ nhất được tổ chức tại Cần Thơ, lần thứ hai tại An Giang nhằm quảng bá các sản phẩm du lịch, nghệ thuật ẩm thực và các làng nghề truyền thống của người dân Nam Bộ. - Hiệp hội Du lịch ĐBSCL và các Sở Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch Cần Thơ – An Giang – Kiên Giang – Bạc Liêu – Cà Mau đã thực hiện một số bộ phim tư liệu nhằm giới thiệu, quảng bá cho du lịch vùng ĐBSCL. - Trong năm 2016 Hiệp hội Du lịch ĐBSCL phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư – Thương Mại – Du lịch Tp Cần Thơ tổ chức chương trình quảng bá du lịch ĐBSCL tại Hà Nội – Hải Phòng. Hội thảo diễn ra với chủ đề: “Giới thiệu sản phẩm mới và Chương trình kích cầu du lịch ĐBSCL năm 2016”. Nhìn chung, các hoạt động quảng bá thương hiệu du lịch vùng ĐBSCL có hiệu quả nhất định nhưng chưa tạo sức lan tỏa và hiệu ứng lớn đến thị hiếu của du khách. Điều đó một phần xuất phát từ hạn chế của điều kiện tự nhiên, sản phẩm du lịch; một phần khác do cách thức quảng bá còn lạc hậu, chưa có sự đột phá – đổi mới từ đó chưa gây được ấn tượng đến du khách. 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG, XÚC TIẾN QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐBSCL - Mở rộng thị trường khách quốc tế trong đó tập trung vào khu vực Đông Bắc Á như Nhật Bản, Hàn Quốc; thị trường Bắc Mỹ như Mỹ, Canada; thị trường Tây Âu như Anh, Hà Lan, Một số giải pháp phát triển thị trường... 22 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật CHLB Đức, Pháp, đặc biệt là thị trường các nước ASEAN - Phối hợp với các quốc gia trong vùng quảng bá “Du lịch Mekong” trong đó có ĐBSCL như một điểm đến hấp dẫn trên bản đồ du lịch khu vực và thế giới. - Đa dạng hóa các loại sách, báo, ấn phẩm tuyên truyền về du lịch của Vùng với nhiều hình thức và nội dung phong phú, cập nhật thông tin mới, dễ nhận biết phát hành rộng rãi trong và ngoài nước. - Tận dụng những lợi thế của công nghệ thông tin để đẩy mạnh e-marketing cho du lịch ĐBSCL. - Xây dựng một số tour du lịch đặc sắc của vùng ĐBSCL, qua đó quảng bá cho du lịch của vùng như: du lịch sinh thái khám phá Tràm Chim, du lịch nghỉ dưỡng biển đảo Phú Quốc, du lịch sinh thái miệt vườn. - Chiến lược phát triển thị trường du lịch vùng ĐBSCL trong thời gian tới cần tập trung đến thị trường du lịch Đông Bắc Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, và khách đến từ Đông Nam Á, Thái Bình Dương, khách đến từ các nước Tây Âu, đồng thời mở rộng thu hút khách du lịch đến từ các nước khác ở khu vực Trung Đông, Bắc Âu. Đối với thị trường du lịch nội địa, quan tâm đến phân khúc khách nghỉ dưỡng, khách có nhu cầu thời gian du lịch ngắn. Để du lịch ĐBSCL hoạt động tốt trong thời gian tới phải có các giải pháp phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá thương hiệu cho thị trường quốc tế và thị trường khách du lịch trong nước như sau: - Thị trường khách du lịch quốc tế: Thị trường khách du lịch quốc tế đến Vùng đồng bằng Sông Cửu Long theo nhiều cách khác nhau. Thành phố Hồ Chí Minh với cảng sân bay Tân Sơn Nhất là nơi phân phối nguồn khách du lịch quốc tế chính cho cả vùng, sân bay Cần Thơ và sân bay Phú Quốc cũng đã từng đi vào khai thác một số chặng bay quốc tế để phục vụ cho du lịch. Bên cạnh đường hàng không thì đường bộ và đường thủy cũng là phương thức di chuyển của một số khách quốc tế khi đến ĐBSCL thông qua cửa khẩu Campuchia. Thị trường khách du lịch quốc tế đến ĐBSCL bao gồm những thị trường then chốt, chiếm tỷ lệ cao trong thời gian tới như các nước Đông Bắc Á – giữ vai trò quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu khách quốc tế đến vùng với nhóm khách “chất lượng cao”, có thời gian lưu trú dài., tiếp đến là các nước Tây Âu và các nước khu vực Bắc Mỹ. Các nước Đông Âu, Châu Đại Dương như Úc, Niu Zi Lân và các nước ASEAN là những thị trường tiềm năng của tiểu vùng sông Mê Kông trong đó có ĐBSCL. - Thị trường tiếp theo mà du lịch vùng ĐBSCL cần hướng tới là thị trường Đông Nam Á. Đây là thị trường có nhiều tiềm năng ổn định và dễ thu hút, đặc biệt trong bối cảnh các quốc gia trong khu vực ngày càng cởi mở trong hợp tác và đoàn kết chặt chẽ hơn, cùng với việc thông thương, đi lại ngày càng thuận lợi hơn giữa các nước trong khu vực nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp. Việc đánh giá đúng các điểm đến của các nước trong khu vực như Campuchia, Thailand, Myanma là một nhiệm vụ quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh cũng như rút kinh nghiệm và tiếp thu những bài học có giá trị cho việc cải thiện tình hình du lịch vùng ĐBSCL theo hướng tích cực. Với vị trí địa lý đặc thù, Campuchia được coi là thị trường quốc tế rất quan trọng của ĐBSCL, Campuchia không chỉ là thị trường gửi khách mà còn là nơi trung chuyển khách du lịch từ các quốc gia khác, kết nối các tour du lịch nước ngoài theo đường bộ và đường thủy của ĐBSCL. - Thị trường khách du lịch trong nước: dựa trên thực tế về sản phẩm du lịch và tiềm năng của vùng ĐBSCL, hiện trạng thị trường khách nội địa cần phát triển theo hướng đầu tư theo từng loại sản phẩm du lịch cho từng đối tượng khách cụ thể như: + Khách đặt tour kết hợp tham quan, nghiên cứu: quan tâm đến nguồn khách của các công ty lữ hành, những đoàn khách tham gia du 23 lịch tự túc, khách là công nhân viên chức lứa tuổi từ 25-55 tuổi và các tầng lớp học sinh, sinh viên vì các đối tượng khách này thường kết hợp giữa mục đích nghiên cứu, công vụ với mục đích tham quan. + Khách đi tour văn hóa lễ hội: ưu tiên những nhóm khách du lịch tự túc có thu nhập trung bình, ở lứa tuổi trung niên và ngoài độ tuổi lao động, tầng lớp lao động tiểu thủ công, buôn bán nhỏ... + Khách du lịch nghỉ dưỡng: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội là thị trường tiềm năng cho đối tượng khách này, đây là loại hình du lịch có thể thu hút nhiều đối tượng khách ở mọi lứa tuổi, trình độ, thu nhập, những khách đi tour lẻ hoặc ghép tour. + Khách du lịch với mục đích thương mại: quan tâm đến phân khúc khách từ 30-55 tuổi, có thu nhập từ trung bình trở lên, những khách đi tour tự túc không thông qua các đơn vị lữ hành. + Khách du lịch biển đảo: là dòng khách chủ lực, với số lượng ngày càng lớn, tỷ trọng ngày càng cao trong tổng lượng khách du lịch tới ĐBSCL và nguồn khách hàng có thu nhập từ cao đến rất cao nên chi tiêu cho du lịch rất lớn, hướng tới thị trường cao cấp với các sản phẩm du lịch biển đảo của Phú Quốc - Hà Tiên. Để du lịch vùng ĐBSCL đạt tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai cần có kế hoạch cụ thể trong việc xây dựng sản phẩm có sự kết hợp chặt chẽ giữa tiềm năng sẵn có và nhu cầu thị trường, xác định thị trường mục tiêu cho từng thời. Có các giải pháp cụ thể với từng nhóm đối tượng, từng phân khúc thị trường cụ thể.Nâng cao chất lượng, giá trị và giá bán của sản phẩm du lịch, nhằm từng bước khắc phục tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về giá hiện nay của các điểm đến trong Vùng. Về xúc tiến quảng bá du lịch tại vùng ĐBSCL cần chuyên nghiệp hóa các hình thức xúc tiến, quảng bá du lịch, trọng tâm của chiến lược quảng bá tập trung vào các thị trường mục tiêu và các sản phẩm du lịch tiêu biểu gắn liền với thương hiệu du lịch của vùng kết hợp với quảng bá hình ảnh du lịch quốc gia. Đẩy mạnh quảng bá “Du lịch Mekong” trong đó có ĐBSCL như một điểm đến hấp dẫn trên bản đồ du lịch khu vực và thế giới. Các kế hoạch, chương trình quảng bá xúc tiến du lịch trong và ngoài nước được hoạch định cụ thể, rõ ràng theo từng giai đoạn, thời kỳ với nhiều hình thức khác nhau và thay đổi linh hoạt, gắn liền với xúc tiến thương mại – đầu tư – ngoại giao và văn hóa nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất. Trong thời gian tới cần xây dựng hình ảnh du lịch ĐBSCL thống nhất, hấp dẫn để giới thiệu đến du khách trong và ngoài nước.Thành lập và triển khai hoạt động các trung tâm cung cấp thông tin du lịch, tổng đài cung cấp thông tin (call center) về du lịch vùng ĐBSCL. Các địa phương cùng các ngành trong Vùng cần tăng cường phối hợp để xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch trong đó có thương hiệu của doanh nghiệp và sản phẩm du lịch của Vùng để tạo nên vị thế cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế, phát triển thương hiệu du lịch của Vùng gắn liền với thương hiệu du lịch quốc gia, đảm bảo tính đa dạng, thống nhất nhưng không trùng lắp. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về du lịch cho người dân trong Vùng, từ đó góp phần cải thiện, nâng cao hình ảnh du lịch vùng ĐBSCL.Tổ chức các hoạt động đánh giá hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến. Tăng cường phối hợp với các quốc gia trọng điểm vùng sông Mekong mở rộng, với thành phố Hồ Chí Minh, với các hãng hàng không, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong công tác quảng bá, xúc tiến các hoạt động du lịch. Đa dạng hóa các loại sách, báo, ấn phẩm tuyên truyền về du lịch của Vùng với nhiều hình thức và nội dung phong phú, thường xuyên bổ sung cung cấp thông tin mới, phát hành rộng rãi tại các khu vực công cộng để du khách có thể dễ dàng nhận biết. Song song đó, cần học hỏi kinh Một số giải pháp phát triển thị trường... 24 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật nghiệm của các vùng lân cận về việc quảng cáo và tiếp thị các điểm du lịch và cần cập nhật các hình ảnh về các điểm du lịch trên mạng xã hội cho du khách có thể tham khảo và lựa chọn các điểm du lịch trong vùng ĐBSCL. Việc xây dựng chiến lược phát triển thị trường và xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch ĐBSCL cần phải được thực hiện song song, nếu không có sự phối hợp chặt chẽ với nhau sẽ dẫn đến việc đi sai hướng và không mang lại hiệu quả. 4. KẾT LUẬN Đồng bằng sông Cửu Long không những là vùng nông sản trù phú, mà còn giàu tiềm năng trong phát triển du lịch. Những vấn đề của việc xây dựng chiến lược phát triển thị trường và xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch ĐBSCL như hạn chế điều kiện tự nhiên, sản phẩm du lịch; một phần khác do cách thức quảng bá còn lạc hậu, chưa có sự đột phá và đổi mới từ đó chưa gây được ấn tượng đến du khách đang tác động trực tiếp đến khả năng phát triển của ngành du lịch ĐBSCL. Do đó, cần đẩy mạnh hơn công tác truyền thông dựa trên sức mạnh của Internet, phát hành sách báo, tạp chí cũng như các chương trình truyền hình để đưa hình ảnh của du lịch của vùng ĐBSCL đến với nhiều người hơn. Tăng cường công tác tuyên tuyền nâng cao nhận thức về nghành du lịch vùng ĐBSCL cho người dân trong vùng, nâng cao chất lượng giao thông cả đường thủy và đường bộ, bởi khách nước ngoài đến ĐBSCL đa phần thông qua của khẩu Campuchia. Đối với khách trong nước cần tạo thêm sản phẩm ngắn ngày và các Tour văn hóa lễ hội và Tour tham quan nghiên cứu. Chính vì vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển thị trường và xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch ĐBSCL cần phải được thực hiện song song, để thương hiệu du lịch ĐBSCL được lan tỏa, thu hút mọi du khách trên toàn Thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Báo cáo tổng hợp “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Nhà Xuất bản Lao động, Hà Nội”. 2. Viện chiến lược phát triển, Bộ kế hoạch Đầu tư, Các vùng, tỉnh, thành trực thuộc Trung ương: Tiềm năng và triển vọng đến năm 2020, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2009. 3. Quyết định số 201/QĐ – TTg về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. 4. Quyết định số 803/QĐ – BVHTTDL về việc phê duyệt “đề án phát triển du lịch Đồng Bằng Sông Cửu Long đến năm 2020”. 5. World Economy Forum, The Travel & Tourism Competitiveness Report 2013 – Reducing Barriers to Economic Growth and Job Creation. 6. World Travel & Tourism Council “Travel & Tourism, Economic Impact 2013, Viet Nam”.