Mức độ ổn định di truyền của một số tính trạng sản xuất ở đàn lợn Yorkshire và Landrace nhập khẩu từ Đan Mạch qua ba thế hệ

Đàn lợn giống nhập khẩu từ Đan Mạch đã được thu thập dữ liệu và đánh giá mức độ ổn định về khả năng di truyền của các tính trạng sản xuất qua ba thế hệ (từ 2014 – 2018), gồm 122 Yorkshire và 158 Landrace tại Trung tâm Bình Thắng và Công ty Khang Minh An. Các tính trạng sinh sản gồm SCSSS, SCCS, KL21 có khả năng di truyền ở mức rất thấp, từ 0,03 – 0,14 ở hai đàn giống và chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt ở đàn Landrace. Qua ba thế hệ, ảnh hưởng di truyền, ngoại cảnh có xu hướng thay đổi tích cực, song vẫn cần tiếp tục chọn lọc, cùng với việc cải tiến các điều kiện sản xuất ở các cơ sở giống. Ngược lại, các tính trạng T100 và ML100 có khả năng di truyền ở mức cao và ổn định qua ba thế hệ, từ 0,58 – 0,61 ở giống Yorkshire và từ 0,41 – 0,55 ở giống Landrace, nên ít bị ảnh hưởng bởi các điều kiện ngoại cảnh thay đổi từ Đan Mạch về Việt Nam.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 18/06/2022 | Lượt xem: 81 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mức độ ổn định di truyền của một số tính trạng sản xuất ở đàn lợn Yorkshire và Landrace nhập khẩu từ Đan Mạch qua ba thế hệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1028 MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ TÍNH TRẠNG SẢN XUẤT Ở ĐÀN LỢN YORKSHIRE VÀ LANDRACE NHẬP KHẨU TỪ ĐAN MẠCH QUA BA THẾ HỆ Nguyễn Hữu Tỉnh*, Nguyễn Văn Hợp, Trần Văn Hào, Phạm Ngọc Trung Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ - Bình Thắng, Dĩ An, Bình Dương * Email: tinh.nguyenhuu@iasvn.vn TÓM TẮT Đàn lợn giống nhập khẩu từ Đan Mạch đã được thu thập dữ liệu và đánh giá mức độ ổn định về khả năng di truyền của các tính trạng sản xuất qua ba thế hệ (từ 2014 – 2018), gồm 122 Yorkshire và 158 Landrace tại Trung tâm Bình Thắng và Công ty Khang Minh An. Các tính trạng sinh sản gồm SCSSS, SCCS, KL21 có khả năng di truyền ở mức rất thấp, từ 0,03 – 0,14 ở hai đàn giống và chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt ở đàn Landrace. Qua ba thế hệ, ảnh hưởng di truyền, ngoại cảnh có xu hướng thay đổi tích cực, song vẫn cần tiếp tục chọn lọc, cùng với việc cải tiến các điều kiện sản xuất ở các cơ sở giống. Ngược lại, các tính trạng T100 và ML100 có khả năng di truyền ở mức cao và ổn định qua ba thế hệ, từ 0,58 – 0,61 ở giống Yorkshire và từ 0,41 – 0,55 ở giống Landrace, nên ít bị ảnh hưởng bởi các điều kiện ngoại cảnh thay đổi từ Đan Mạch về Việt Nam. Từ khóa: Ổn định, di truyền, sinh trưởng, sinh sản, lợn. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, nhiều giống lợn cao sản đã được nhập vào Việt Nam để nuôi thích nghi, nhân giống và phát triển ra sản xuất. Tuy nhiên, điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm đã hạn chế rất nhiều đến tiềm năng di truyền của các nguồn gen nhập nội này. Bên cạnh các giải pháp nuôi dưỡng và quản lý đàn, nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng quá trình chọn lọc qua nhiều thế hệ có thể tạo ra các dòng vật nuôi có năng suất cao và thích tốt với điều kiện môi trường nhiệt đới. Cơ sở cho các chương trình chọn lọc chính là việc phân tích các thành phần phương sai do ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và không di truyền [7]. Một số nghiên cứu khác cũng đã chứng minh việc tăng tiềm năng di truyền đối với các tính trạng năng suất đòi hỏi nhu cầu cao hơn về dinh dưỡng và quản lý nhằm giúp cho tiềm năng này biểu hiện ra thành năng suất thực tế [8]. Tuy nhiên, chúng thường biểu hiện không rõ ràng hoặc không thể biểu hiện ra, đồng thời những thay đổi về di truyền thường không đi cùng với những thay đổi về môi trường sản xuất. Do vậy, để cung cấp nguồn gen giống lợn cao sản cho các nước nhiệt đới, Công ty giống lợn TOPIGS đã tiến hành các nghiên cứu chọn lọc di truyền các dòng lợn Yorkshire, Landrace có khả năng chịu đựng được các stress nhiệt có thể có ở vùng nhiệt đới [10]. Ở Việt Nam, các nguồn gen Yorkshire, Landrace từ Đan Mạch đã bắt đầu được nhập khẩu với số lượng nhiều hơn từ năm 2013. Tuy vậy, cho đến nay chưa có báo cáo nào đánh giá chọn lọc thích nghi với các điều kiện khí hậu ở Việt Nam đối với các nguồn gen này. Do đó, nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ ổn định về khả năng di truyền của một số tính trạng sinh trưởng, sinh sản của đàn giống Yorkshire và Landrace có nguồn gốc nhập khẩu từ Đan Mạch qua ba thế hệ trong điều kiện ở Việt Nam. 1029 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 2.1 Thu thập dữ liệu Đàn giống thế hệ xuất phát (122 Yorkshire và 158 Landrace) sử dụng trong nghiên cứu này đã được nhập khẩu từ Đan Mạch vào tháng 12/2013. Hệ thống nhân giống thuần và chọn lọc đã được áp dụng trên hai đàn giống này để tiếp tục sản xuất ra các thế hệ 1, thế hệ 2 và thế hệ 3 tại Trung tâm NC và Phát triển Chăn nuôi heo Bình Thắng và Công ty Khang Minh An. Các số liệu cá thể về năng suất sinh trưởng và sinh sản của hai đàn lợn giống này đã được thu thập từ tháng 2/2014 – 10/2018 với hệ thống lý lịch cá thể đầy đủ ba thế hệ và lưu trữ trong phần mềm quản lý. Tất cả các sai sót về hệ phả, mã số cá thể, ngày sinh, giới tính, ngày kết thúc kiểm tra năng suất cá thể, ngày đẻ, lứa đẻ, ngày cai sữa đều được kiểm tra và sau đó được hiệu chỉnh thống nhất theo khối lượng 21 ngày tuổi/ổ (KL21), ngày tuổi đạt 100kg (T100) và dày mỡ lưng lúc 100kg (ML100) dựa trên khuyến cáo của Hiệp hội cải tiến giống lợn Hoa Kỳ [11] và được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Cấu trúc số liệu thu thập trên đàn giống có nguồn gốc Đan Mạch qua 3 thế hệ Đàn giống/chỉ tiêu Thế hệ 1 2 3 Yorkshire 1. Tính trạng sinh sản Tổng số nái (con) Tổng số ổ đẻ (ổ) Số ổ đẻ bình quân/nái Số con sơ sinh sống/ổ (X ± SD) Số con cai sữa/ổ (X ± SD) Khối lượng 21 ngày/ổ (X ± SD) 2. Tính trạng sinh trưởng Tổng số đực hậu bị (con) Tổng số cái hậu bị (con) Tuổi đạt 100kg (X ± SD) Dày mỡ lưng lúc 100kg (X ± SD) 132 603 4,6 12,5 ± 3,7 10,6 ± 2,1 58,8 ± 9,5 37 48 160,4 ± 10,8 12,6 ± 2,5 222 930 4,2 12,5 ± 3,8 10,7 ± 2,1 58,9 ± 9,5 142 141 161,7 ± 10,9 12,6 ± 2,4 182 394 2,2 12,5 ± 3,5 10,6 ± 2,0 59,4 ± 9,3 193 338 16,7 ± 12,9 12,9 ± 2,5 Landrace 1. Tính trạng sinh sản Tổng số nái (con) Tổng số ổ đẻ (ổ) Số ổ đẻ bình quân/nái Số con sơ sinh sống/ổ (X ± SD) Số con cai sữa/ổ (X ± SD) Khối lượng 21 ngày/ổ (X ± SD) 2. Tính trạng sinh trưởng Tổng số đực hậu bị (con) Tổng số cái hậu bị (con) Tuổi đạt 100kg (X ± SD) Dày mỡ lưng lúc 100kg (X ± SD) 157 766 4,9 12,0 ± 3,6 10,5 ± 2,1 59,4 ± 9,2 106 187 161,6 ± 12,5 11,9 ± 2,2 256 1039 4,1 12,1 ± 3,6 10,4 ± 2,1 59,2 ± 9,2 286 354 158,4 ± 12,5 11,5 ± 2,1 464 1041 2,3 12,1 ± 3,5 10,5 ± 2,1 59,6 ± 9,2 398 500 162,7 ± 13,5 11,8 ± 2,0 1030 2.2 Phân tích thống kê di truyền Phân tích các thành phần phương sai và thông số di truyền bằng phương pháp REML (Restricted Maximum Likelihood) trên phần mềm thống kê di truyền VCE6 [3], áp dụng mô hình thống kê di truyền như sau: Yijklmn =  + αi + j + HYSk + Ll + am + eijklmn Trong đó, yijklmn là giá trị kiểu hình của tính trạng;  là giá trị trung bình kiểu hình của quần thể; αi là ảnh hưởng của chuồng nuôi (kín, hở); j là ảnh hưởng của tuổi nái tại mỗi lứa đẻ (với tính trạng sinh sản); hoặc là ảnh hưởng giới tính của cá thể (với tính trạng sinh trưởng); HYSk là ảnh hưởng của trại x năm x tháng (theo ngày sinh); Ll là ảnh hưởng ngoại cảnh chung của lứa đẻ trong đó con nái sinh ra (chỉ với tính trạng sinh sản); am là ảnh hưởng di truyền cộng gộp của cá thể; eijklmn là ảnh hưởng của ngoại cảnh ngẫu nhiên 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Mức độ ổn định di truyền của các tính trạng sinh sản qua ba thế hệ chọn lọc Đối với các tính trạng sinh sản, kết quả phân tích các thành phần phương sai và hệ số di truyền được trình bày trong bảng 2, bảng 3 và bảng 4. Cả ba tính trạng sinh sản khảo sát trong nghiên cứu hiện tại đều cho thấy khả năng di truyền ở mức rất thấp, dao động từ 0,09 – 0,14 và từ 0,03 - 0,11; tương ứng ở hai giống Yorkshire và Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch. Nhiều nghiên cứu trước đây cũng báo cáo hệ số di truyền các tính trạng này cũng ở mức rất nhỏ, từ 0,03 – 0,09 [1,4,5,9]. Các tác giả này cũng cho biết mỗi khi điều kiện ngoại cảnh thay đổi đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng di truyền của các tính trạng sinh sản trên các giống lợn có tiềm năng sinh sản cao như Landrace và Yorkshire. So với các nguồn gen Landrace và Yorkshire nhập khẩu từ Hoa Kỳ trước đây [12,13,14,21], giá trị của hệ số di truyền các tính trạng sinh sản trong nghiên cứu này ở mức rất nhỏ, đặc biệt ở giống Landrace, do thành phần phương sai ngoại cảnh rất lớn. Xem xét ở góc độ ổn định di truyền sau ba thế hệ, sự biến động của các thành phần phương sai di truyền, phương sai ngoại cảnh và hệ số di truyền của các tính trạng sinh sản đã được phân tích, so sánh giữa ba thế hệ. Ở đàn Yorkshire (bảng 2), phương sai di truyền của SCSSS gần như không thay đổi sau ba thế hệ; từ 1,7159 ở thế hệ 1 đến 1,7193 ở thế hệ 3. Ngược lại, phương sai ngoại cảnh thay đổi giảm tương đối rõ rệt (khoảng 10%) sau ba thế hệ; từ 10,2070 ở thế hệ 3, so với 11,3697 ở thế hệ 1. Từ đó, hệ số di truyền cũng thay đổi (từ 0,13 lên 0,14), tuy nhiên sai khác nay là không đáng kể. Cũng trong bảng 2, ở đàn Landrace, sau ba thế hệ phương sai di truyền thay đổi nhiều hơn so với đàn Yorkshire, từ 0,7907 ở thế hệ 1 đến 0,9212 ở thế hệ 2 và 0,8041 ở thế hệ 3. Đồng thời, phương sai ngoại cảnh của tính trạng này giảm khoảng 5% ở thế hệ 3 so với thế hệ 1 (từ 11,2091 xuống 10,6870) và hệ số di truyền tăng chút ít, từ 0,06 lên 0,07. Như vậy, đối với tính trạng SCSSS, phương sai do ảnh hưởng của ngoại cảnh đã giảm 5 -10% sau ba thế hệ. Ngược lại, ảnh hưởng của di truyền cho thấy xu hướng tăng lên qua ba thế hệ, song thay đổi này không nhiều. Trong các chương trình chọn lọc, chúng ta luôn mong muốn giảm thành phần phương sai ngoại cảnh và tăng phương sai di truyền. Do đó, cần tiếp tục cải thiện các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý, chuồng trại, .. nhiều hơn nữa trong các thế hệ tiếp theo. Đối với tính trạng SCCS, như trình bày ở bảng 3, so với phương sai ngoại cảnh (3,9495 – 3,7370), phương sai di truyền nhỏ hơn rất nhiều, đặc biệt ở đàn giống Landrace (0,1210 – 0,1355). Chính vì vậy, ngay cả khi phương sai di truyền tăng lên 12,2%, đồng thời phương sai ngoại cảnh giảm 5,3% ở thế hệ 3 so với thế hệ 1, nhưng hệ số di truyền của tính trạng này ở giống Landrace cũng chỉ tăng từ 0,03 lên 0,04. Mức độ 1031 tăng này của hệ số di truyền là rất nhỏ. Do đó, cũng giống như với tính trạng SCSSS, sau ba thế hệ, mặc dù phương sai di truyền tăng và phương sai ngoại cảnh giảm, nhưng mức độ thay đổi còn rất chậm và cần tiếp tục cải thiện các điều kiện nuôi dưỡng, chuồng trại, quản lý thú y trong các thế hệ tiếp theo đối với tính trạng này. Tương tự, kết quả phân tích ở bảng 4 cho thấy tính trạng KL21 cũng bị ảnh hưởng rất lớn bởi các điều kiện ngoại cảnh ở hai đàn giống Yorkshire và Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch. Trong khi, phương sai do ảnh hưởng của di truyền không tăng, thậm chí còn có xu hướng giảm ở cả hai đàn giống này, phương sai ngoại cảnh giảm không đáng kể hoặc tăng chút ít. Điều đó chỉ ra rằng, mặc dù các cơ sở giống đã cố gắng cải thiện rất nhiều các điều kiện chuồng trại, thức ăn, nuôi dưỡng, chăm sóc thú y trong thời gian qua, song có lẽ đàn giống vẫn cần nhiều thời gian hơn nữa để thích nghi và phát huy tốt hơn tiềm năng di truyền đối với khả năng tiết sữa nuôi con ở hai nguồn giống này. Bảng 2. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền của số con sơ sinh sống/ổ (SCSSS) ở đàn lợn Yorkshire và Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch qua 3 thế hệ chọn lọc Giống Thế hệ Phương sai di truyền (2A) Phương sai ngoại cảnh (2E) Hệ số di truyền (h 2 ± SE) Yorkshire 1 1,7159 11,3697 0,13 ± 0,04 2 1,7270 11,3655 0,13 ± 0,06 3 1,7193 10,2070 0,14 ± 0,04 Landrace 1 0,7907 11,2091 0,06 ± 0,04 2 0,9212 11,2616 0,07 ± 0,03 3 0,8041 10,6870 0,07 ± 0,03 Bảng 3. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền của số con cai sữa/ổ (SCCS) ở đàn lợn Yorkshire và Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch qua 3 thế hệ chọn lọc Giống Thế hệ Phương sai di truyền (2A) Phương sai ngoại cảnh (2E) Hệ số di truyền (h 2 ± SE) Yorkshire 1 0,3369 3,5707 0,09 ± 0,03 2 0,3356 3,5709 0,09 ± 0,03 3 0,4081 3,5190 0,10 ± 0,03 Landrace 1 0,1210 3,9495 0,03 ± 0,03 2 0,1358 3,8439 0,03 ± 0,03 3 0,1355 3,7370 0,04 ± 0,02 1032 Bảng 4. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền của khối lượng 21 ngày tuổi (KL21) ở đàn lợn Yorkshire và Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch qua 3 thế hệ chọn lọc Giống Thế hệ Phương sai di truyền (2A) Phương sai ngoại cảnh (2E) Hệ số di truyền (h 2 ± SE) Yorkshire 1 12,4020 73,3635 0,14 ± 0,04 2 12,4057 73,3557 0,14 ± 0,04 3 10,5241 71,5750 0,13 ± 0,04 Landrace 1 7,5030 59,5924 0,11 ± 0,05 2 7,5929 62,7630 0,10 ± 0,03 3 7,4849 61,7530 0,10 ± 0,03 Tóm lại, qua những kết quả phân tích trên có thể thấy khi các điều kiện ngoại cảnh thay đổi từ vùng khí hậu ôn đới sang vùng khí hậu nhiệt đới, cùng với những điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý thay đổi, các tính trạng sinh sản ở hai đàn giống Yorkshire và Landrace đã chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các điều kiện này, đặc biệt ở đàn giống Landrace. Điều này hoàn toàn phù hợp với một số nghiên cứu trước đây cho rằng khi có những thay đổi về các điều kiện ngoại cảnh, khả năng sinh sản dễ bị ảnh hưởng hơn ở giống Landrace so với ở giống Yorkshire [19]. Trong tự nhiên, các động vật hoang dã có thể thích nghi với môi trường sống của chúng thông qua chọn lọc tự nhiên. Ngược lại, với vật nuôi, các cá thể đã được chọn lọc nhân tạo dựa trên các tính trạng năng suất [18]. Quá trình chọn lọc này qua nhiều thế hệ và tiến bộ di truyền liên tục tăng lên sẽ cho ra giống mới có năng suất cao và thích tốt với điều kiện môi trường khắc nghiệt ở các khu vực nhiệt đới. Ngoài ra, việc tăng tiềm năng di truyền của các tính trạng năng suất đòi hỏi như cầu cao hơn về dinh dưỡng và quản lý nhằm giúp cho tiềm năng này biểu hiện ra thành năng suất thực tế [8]. Do vậy, hai đàn giống Yorkshire và Landrace trong nghiên cứu này cần tiếp tục được chọn lọc di truyền, song song với việc cải tiến các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý để đẩy nhanh quá trình thích nghi của nguồn gen này. 3.2 Mức độ ổn định di truyền các tính trạng sinh trƣởng và mỡ lƣng qua ba thế hệ Đối với tính trạng T100, khi xem xét ở mức độ ổn định di truyền, kết quả trong bảng 5 cho thấy cả phương sai di truyền và phương sai ngoại cảnh đều giảm rất đáng kể sau ba thế hệ ở cả hai đàn giống khảo sát. Ở đàn Yorkshire, sau ba thế hệ, phương sai di truyền của tính trạng này giảm 42,5% (từ 65,0673 xuống 37,44068) và phương sai ngoại cảnh cũng giảm 43,7% (từ 49,6355 xuống 27,9122). Ở đàn giống Landrace, phương sai di truyền của tính trạng này giảm 36,1% (từ 61,3555 xuống 39,1835) và phương sai ngoại cảnh cũng giảm 29,0% (từ 59,5450 xuống 42,2500). Phương sai di truyền giảm nhanh đã chỉ ra rằng với khả năng di truyền ở mức cao, tác động của chọn lọc di truyền là rất hiệu quả và giữa các cá thể, tính đồng nhất về kiểu di truyền đáp ứng với mục tiêu nhân giống ngày càng tăng lên qua ba thế hệ, từ đó dẫn tới thành phần phương sai di truyền giảm xuống. Đồng thời, ảnh hưởng của ngoại cảnh đến tính trạng này cũng ít hơn và khi các điều kiện về dinh dưỡng, chuồng trại, quản lý, được cải thiện, tính trạng sinh trưởng (T100) sẽ đáp ứng nhanh hơn so với các tính trạng sinh sản. Tuy vậy, ở cả đàn giống Yorkshire và Landrace, do thành phần phương sai di truyền và phương sai ngoại cảnh biến thiên cùng chiều (giảm), nên giá trị của hệ số di truyền thay đổi không đáng kể (0,01 - 0,03 về giá trị tuyệt đối) đối với tính trạng này. Đối với tính trạng ML100 (bảng 6), phương sai di truyền tăng 14,8% ở đàn giống Yorkshire và 27,7% ở đàn giống Landrace; đồng thời phương sai ngoại cảnh cũng tăng tương ứng ở hai đàn giống là 4,5% và 32,9%. Đồng thời, giá trị tuyệt đối của hệ số di truyền thay đổi không nhiều (0,01 – 0,04). Tương tự với 1033 tính trạng sinh trưởng, với khả năng di truyền ở mức cao ở tính trạng ML100, ảnh hưởng của ngoại cảnh đến tính trạng cũng ít hơn. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của chọn lọc đến sự thay đổi các thành phần phương sai trên tính trạng này là chưa rõ ràng, do tỷ lệ đóng góp của tính trạng này thấp hơn thất nhiều so với các tính trạng khác bao gồm trong chỉ số chọn lọc dòng mẹ (MLI - 5 tính trạng). Bảng 5. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền của tuổi đạt 100kg (T100) ở đàn lợn Yorkshire và Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch qua 3 thế hệ chọn lọc Giống Thế hệ Phương sai di truyền (2A) Phương sai ngoại cảnh (2E) Hệ số di truyền (h 2 ± SE) Yorkshire 1 65,0673 49,6355 0,57 ± 0,04 2 65,8946 47,9757 0,58 ± 0,10 3 37,4068 27,9122 0,57 ± 0,03 Landrace 1 61,3555 59,5450 0,51 ± 0,11 2 50,7181 73,3729 0,41 ± 0,04 3 39,1835 42,2500 0,48 ± 0,04 Bảng 6. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền của dày mỡ lưng lúc 100kg (ML100) ở đàn lợn Yorkshire và Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch qua 3 thế hệ chọn lọc Giống Thế hệ Phương sai di truyền (2A) Phương sai ngoại cảnh (2E) Hệ số di truyền (h 2 ± SE) Yorkshire 1 2,7100 1,8369 0,60 ± 0,09 2 2,7092 1,8373 0,60 ± 0,09 3 3,1801 1,9230 0,61 ± 0,08 Landrace 1 0,9996 1,0091 0,50 ± 0,10 2 1,6400 1,3578 0,55 ± 0,07 3 1,3813 1,5050 0,46 ± 0,04 Tóm lại, ở hai đàn giống có nguồn gốc từ Đan Mạch, các tính trạng sinh trưởng, dày mỡ lưng có khả năng di truyền ở mức cao, từ 0,58 – 0,61 ở giống Yorkshire và từ 0,41 – 0,55 ở giống Landrace. Hay nói cách khác, các điều kiện ngoại cảnh thay đổi từ Đan Mạch sang Việt Nam, đã ảnh hưởng không nhiều đến biểu hiện kiểu hình của hai tính trạng này. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu đã công bố của Chen và ctv (2003) [2], Roh và ctv (2006) [20], Imboonta và ctv (2007)[9], Kang (2008)[16]. Tuy vậy, các giá trị của hệ số di truyền của tính trạng T100, ML100 trong nghiên cứu hiện tại cao hơn đáng kể so với các công bố trước đây [1,6,17,22]. Khi so sánh với các kết quả nghiên cứu tương tự trên các nguồn gen đã được nhập khẩu trước đây từ Hoa Kỳ, đang nuôi giữ tại Việt Nam, khả năng di truyền của tính trạng trong nghiên cứu hiện tại cũng có giá trị cao hơn rất đáng kể [13,14,15]. Điều này hoàn toàn hợp lý vì đàn giống này mới được nhập về từ vùng khí hậu ôn đới (Đan Mạch) và đang trong giai đoạn chọn lọc thích nghi với khí hậu, điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam. Vì vậy, các biến động di truyền trong đàn giống này còn rất lớn. Điều này có nghĩa rằng, tiềm năng để tiếp tục cải thiện khả năng sinh trưởng và dày mỡ lưng của hai nguồn gen này là rất cao và hoàn toàn có thể đạt được trong các chương trình đánh giá di truyền và chọn lọc. 1034 4. KẾT LUẬN Các tính trạng sinh sản ở hai đàn giống Yorkshire và Landrace có nguồn gốc từ đàn Mạch có khả năng di truyền ở mức rất thấp đối với cả ba tính trạng số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng 21 ngày tuổi/ổ, dao động từ 0,03 – 0,14; Ảnh hưởng di truyền, ảnh hưởng ngoại cảnh có xu hướng thay đổi tích cực qua ba thế hệ, song cần tiếp tục chọn lọc di truyền, cùng cải tiến các điều kiện dinh dưỡng, quản lý trong các thế hệ tiếp theo ở hai đàn giống này. Tính trạng sinh trưởng và dày mỡ lưng có khả năng di truyền ở mức cao và ổn định qua ba thế hệ, từ 0,58 – 0,61 ở giống Yorkshire và từ 0,41 – 0,55 ở giống Landrace. LỜI CÁM ƠN Nhóm tác giả in chân thành cám ơn Bộ NN và PTNT đã cấp kinh phí, Phân viện Chăn nuôi Nam bộ - Viện Chăn nuôi đơn vị chủ trì, quản l , cùng hai cơ sở giống Bình Thắng, Khang Minh An, đã hợp tác và tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất, đàn giống tốt nhất để chúng tôi hoàn thành đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] J. Arango, I. Misztal, S. Tsuruta, M. Culbertson and W. Herring (2005). Threshold-linear estimation of genetic parameters for farrowing mortality, litter size and test prformance of Large White sows. J. Anim. Sci. 83, pp. 499-506 [2] P. Chen, T.J. Baas, J.W. Mabry and K.J. Koehler (2003). Genetic correlations between lean growth and litter traits in U.S. Yorkshire, Duroc, Hampshire and Landrace pigs. J. Anim. Sci. 81, pp. 1700- 1705. [3] E. Groeneveld (2010), VCE6 user‟s guide and reference manual version 6.1. Institute of animal Science, FAL, Germany. [4] E.H.A.T. Hanenberg, E.F. Knol and J.W.M. Merks (2001). Estimates of genetic parameters for reproduction traits at different parities in Dutch Landrace pigs. Prod. Sci. 69, pp. 179-186. [5] H. Hamann, R. Steinheuer and O. Distl (2004). Estimation of genetic parameters for litter as a sow and boar trait in German herbook Landrace and Pietrain swine. Liv. Pro. Sci. 85, pp.201-207. [6] S. Hermesch, B. G. Luxford and H. U. Graser (2000). Genetic parameters for lean meat yield, meat quality, reproduction and feed efficiency traits for Australian pigs. 3. Genetic parameters for reproduction traits and genetic correlations with production, carcass and meat quality traits. Livest. Prod. Sci., 65, pp. 261-270 [7] W