Nhu cầu, yêu cầu điều trị chỉnh hình răng mặt của học sinh 12 tuổi tại Thành phố Thủ Dầu Nột - Tỉnh Bình Dương năm 2012

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các đặc điểm sai khớp cắn, nhu cầu, yêu cầu điều trị CHRM của học sinh 12 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một (TP TDM), tỉnh Bình Dương năm 2012. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu gồm 420 học sinh 12 tuổi được khám răng mặt để xác định các đặc điểm khớp cắn, nhu cầu điều trị CHRM của học sinh theo IOTN; xác định yêu cầu điều trị CHRM của học sinh qua bảng câu hỏi. Kết quả: Đặc điểm sai khớp cắn có tỷ lệ cao nhất là sai lệch vị trí răng >2mm (61,7%), kế đến là cắn chìa >4mm (13,8%), cắn phủ >4mm (12,6%), cắn chéo răng trước (10,2%), cắn chéo răng sau (6,4%); tương quan răng cối theo phân loại Angle hạng I (66%), hạng II (3,6%), hạng III (11%). Học sinh có nhu cầu điều trị CHRM về sức khỏe răng (DHC-IOTN) là 48,3%, về thẩm mỹ răng (AC-IOTN) là 25,5%, có yêu cầu điều trị CHRM là 18,3%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về nhu cầu, yêu cầu điều trị CHRM giữa học sinh nam và nữ, giữa thành thị và nông thôn (p>0,05). Kết luận: Tỷ lệ sai khớp cắn và nhu cầu điều trị CHRM của học sinh 12 tuổi tại TP TDM, tỉnh Bình Dương năm 2012 khá cao. Nhu cầu điều trị CHRM cao hơn yêu cầu điều trị CHRM của học sinh. Các yếu tố có ý nghĩa dự báo yêu cầu điều trị CHRM của học sinh là: sai lệch vị trí răng >2mm, sự không hài lòng của học sinh về hàm răng, yêu cầu điều trị CHRM của phụ huynh cho con.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 169 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhu cầu, yêu cầu điều trị chỉnh hình răng mặt của học sinh 12 tuổi tại Thành phố Thủ Dầu Nột - Tỉnh Bình Dương năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 97 NHU CẦU, YÊU CẦU ĐIỀU TRỊ CHỈNH HÌNH RĂNG MẶT CỦA HỌC SINH 12 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT - TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2012 Nguyễn Thị Kim Yến*, Nguyễn Thị Kim Anh** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các đặc điểm sai khớp cắn, nhu cầu, yêu cầu điều trị CHRM của học sinh 12 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một (TP TDM), tỉnh Bình Dương năm 2012. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu gồm 420 học sinh 12 tuổi được khám răng mặt để xác định các đặc điểm khớp cắn, nhu cầu điều trị CHRM của học sinh theo IOTN; xác định yêu cầu điều trị CHRM của học sinh qua bảng câu hỏi. Kết quả: Đặc điểm sai khớp cắn có tỷ lệ cao nhất là sai lệch vị trí răng >2mm (61,7%), kế đến là cắn chìa >4mm (13,8%), cắn phủ >4mm (12,6%), cắn chéo răng trước (10,2%), cắn chéo răng sau (6,4%); tương quan răng cối theo phân loại Angle hạng I (66%), hạng II (3,6%), hạng III (11%). Học sinh có nhu cầu điều trị CHRM về sức khỏe răng (DHC-IOTN) là 48,3%, về thẩm mỹ răng (AC-IOTN) là 25,5%, có yêu cầu điều trị CHRM là 18,3%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về nhu cầu, yêu cầu điều trị CHRM giữa học sinh nam và nữ, giữa thành thị và nông thôn (p>0,05). Kết luận: Tỷ lệ sai khớp cắn và nhu cầu điều trị CHRM của học sinh 12 tuổi tại TP TDM, tỉnh Bình Dương năm 2012 khá cao. Nhu cầu điều trị CHRM cao hơn yêu cầu điều trị CHRM của học sinh. Các yếu tố có ý nghĩa dự báo yêu cầu điều trị CHRM của học sinh là: sai lệch vị trí răng >2mm, sự không hài lòng của học sinh về hàm răng, yêu cầu điều trị CHRM của phụ huynh cho con. Từ khóa: sai khớp cắn, nhu cầu điều trị CHRM, yêu cầu điều trị CHRM ABSTRACT ORTHODONTIC TREATMENT NEED AND DEMAND OF SCHOOL CHILDREN AGED 12 YEARS IN THU DAU MOT CITY, BINH DUONG PROVINCE (2012) Nguyen Thi Kim Yen, Nguyen Thi Kim Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 97 - 104 Objective: To assess the normative need, demand for orthodontic treatment and related factors schoolchildren aged 12 years in Thu Dau Mot city, Binh Duong province (2012). Methods: Cross-sectional study. The sample consisted of 420 schoolchildren aged 12 years in Thu Dau Mot city, Binh Duong province, randomly selected from different geographical area. The orthodontic treatment needs (IOTN) and occlusal features were calculated for the total sample. The related factors and demand for orthodontic treatment were assessed with a questionnaire. Results: The malocclusion traits were: contact point displacement >2mm (61.7%), overjet >4mm (13.8%), overbite >4mm (12.6%), anterior crossbite (10.2%), posterior crossbite (6.4%). According to the classification of Angle, the prevalence of Class I, Class II, and Class III malocclusions was 66%, 3.6% and 11%. The DHC and the AC of the IOTN classified respectively 48.3% and 25.5% of the children as having a definite need for orthodontic treatment. 18.3% of the schoolchildren expressed a demand for orthodontic treatment There were no significant * Bệnh Viện đa khoa tỉnh Bình Dương, ** Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS.BSCKII Nguyễn Thị Kim Yến, ĐT: 0918350707, Email: kimyenngthi@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 98 gender or geographical areas differences concerning this need, demand for orthodontic treatment. Conclusion: The prevalence of malocclusion and the need for orthodontic treatment were high. The prevalence of need for orthodontic treatment far exceeds the demand of schoolchildren. Contact point displacement >2mm, dissatisfaction with dental appearance and parents' desire for treatment are strong predictors for schoolchildren' demand for orthodontic treatment. Key words: Malocclusion, orthodontic treatment need, orthodontic treatment demand, IOTN ĐẶT VẤN ĐỀ Khảo sát nhu cầu điều trị CHRM trong các điều tra dịch tễ về sức khỏe răng miệng là xác định tình trạng sai khớp cắn, tình trạng thẩm mỹ răng miệng của cộng đồng và xác định các đối tượng cần phải được điều trị CHRM. Đánh giá nhu cầu và yêu cầu điều trị CHRM không chỉ là vấn đề quan trọng của các nhà dịch tễ mà còn là vấn đề quan tâm của các nhà điều trị lâm sàng CHRM, cũng như của các nhà hoạch định chính sách. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về nhu cầu và yêu cầu điều trị CHRM. Tỷ lệ nhu cầu và yêu cầu điều trị CHRM thay đổi tùy thuộc vào cộng đồng dân cư do có sự khác nhau về điều kiện, ý thức chăm sóc răng miệng, về văn hóa, kinh tế xã hội cũng như nhận thức về thẩm mỹ. Tỉnh Bình Dương hiện nay chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Tiến hành điều tra nhu cầu và yêu cầu điều trị CHRM của học sinh tại thành phố Thủ Dầu Một (TP TDM), tỉnh Bình Dương là việc làm cần thiết, là cơ sở để lập kế hoạch phù hợp về nhân sự, đào tạo, ngân sách dành cho chương trình chăm sóc sức khoẻ răng miệng nói chung và CHRM nói riêng tại tỉnh Bình Dương. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ các đặc điểm sai khớp cắn, nhu cầu, yêu cầu điều trị CHRM của học sinh 12 tuổi tại TP TDM tỉnh Bình Dương năm 2012 và các yếu tố liên quan. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 420 học sinh 12 tuổi tại các trường trung học cơ sở tại TP TDM tỉnh Bình Dương được chọn ngẫu nhiên phân tầng theo thành thị và nông thôn. Đặc điểm của mẫu là trẻ có sức khỏe bình thường, chưa được điều trị CHRM. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Phương tiện nghiên cứu Dụng cụ khám răng, thước đo (thước IOTN), phiếu khám, bảng câu hỏi, hóa chất kiểm soát nhiễm khuẩn. Nội dung chính của bảng câu hỏi gồm: nguồn thông tin về CHRM, sự hài lòng về hàm răng của học sinh, yêu cầu điều trị CHRM. Các biến số nghiên cứu và cách đánh giá Khám răng mặt và sử dụng thước IOTN để xác định các đặc điểm khớp cắn (tương quan răng cối theo phân loại của Angle, độ cắn chìa, độ cắn phủ, cắn chéo răng sau, sai lệch vị trí răng) và nhu cầu điều trị CHRM của học sinh theo IOTN. Đánh giá yêu cầu điều trị CHRM của học sinh và các yếu tố liên quan qua bảng câu hỏi. Đánh giá yêu cầu điều trị CHRM của phụ huynh cho con qua bảng câu hỏi. Các yếu tố liên quan với nhu cầu, yêu cầu điều trị CHRM là: giới tính, vùng địa dư, đặc điểm khớp cắn, nguồn thông tin CHRM, sự không hài lòng về hàm răng. Xử lý - Phân tích sô liệu Nhập số liệu và phân tích với phần mềm SPSS for Windows 19. Sử dụng chỉ số Kappa, phép kiểm Chi-square, phép kiểm xác suất chính xác Fisher, phân tích hồi quy logistic đa biến. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN Mẫu nghiên cứu gồm: 360 học sinh ở tầng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 99 thành thị và 60 học sinh ở tầng nông thôn phù hợp với tỷ lệ tổng số học sinh theo vùng địa dư (86 % là thành thị và 14 % là nông thôn); có 168 học sinh nam (40 %) và 252 học sinh nữ (60 %). Không có sự khác biệt về giới giữa thành thị và nông thôn (p>0,05). Đặc điểm khớp cắn Đặc điểm sai khớp cắn có tỷ lệ cao nhất là sai lệch vị trí răng (61,7 %), kế đến là cắn chìa >4mm (13,8%), cắn phủ >4mm (12,6%), cắn chéo răng trước (10,2%), cắn chéo răng sau (6,4%). Học sinh 12 tuổi tại TP TDM tỉnh Bình Dương trong nghiên cứu này có tương quan răng cối theo phân loại của Angle như sau: nhiều nhất là hạng I (66%), hạng III (11%) nhiều hơn hạng II (3,6%); có 10,7 % tương quan răng cối hai bên phải và trái khác nhau, có 8,8% không xác định tương quan răng cối do mất (hoặc vỡ) răng cối lớn thứ nhất. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Đống Khắc Thẩm, Hoàng Tử Hùng (2000)(10), và nghiên cứu của Chu CH (2009) ở Hồng Kông(9). Nhu cầu điều trị CHRM Nghiên cứu đánh giá nhu cầu điều trị CHRM theo IOTN(6) và sử dụng thước IOTN để xác định các mức độ về sức khỏe răng (DHC- IOTN)(2,8,14,21). Thước IOTN với các vạch đã được định mức sẵn giúp cho việc xác định các mức độ về sức khỏe răng được chính xác, nhanh chóng. Khi khám răng ở cộng đồng, sử dụng thước thông thường để đo thì rất khó thấy và cần nhiều thời gian. Học sinh có nhu cầu (cần điều trị CHRM) về sức khỏe răng (DHC-IOTN) là 48,3%, về thẩm mỹ răng (AC-IOTN) là 25,5%. Tỷ lệ học sinh cần điều trị CHRM (mức 4-5 DHC-IOTN) trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao, tương tự các nghiên cứu nhu cầu điều trị CHRM đánh giá theo IOTN ở lứa tuổi 12 trên thế giới ở Malaysia(1), Senegan(16), Thụy Sỹ(8). Do đó, cần tăng cường biện pháp CHRM phòng ngừa, CHRM can thiệp cho học sinh tại TP TDM tỉnh Bình Dương. Nhu cầu điều trị CHRM đánh giá theo IOTN không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa học sinh nam và nữ, giữa thành thị và nông thôn tại TP TDM tỉnh Bình Dương (p>0,05). Kết quả này tương tự như các nghiên cứu ở Nepal(22), Pháp(23), Thổ Nhĩ Kỳ(25). Nghiên cứu tại TP HCM(26), Đồng Nai(24), Đà Nẵng(17) đã cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về nhu cầu điều trị CHRM theo giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự nhất trí trung bình giữa nhu cầu điều trị CHRM đánh giá về sức khỏe răng (DHC-IOTN) và thẩm mỹ răng (AC-IOTN) (chỉ số Kappa là 0,53). Nhu cầu điều trị CHRM về sức khỏe răng (DHC-IOTN) (48,3%) cao hơn nhu cầu điều trị CHRM về thẩm mỹ răng (AC-IOTN) (25,5%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Sự khác nhau này là do nhu cầu điều trị CHRM về sức khỏe răng (DHC-IOTN) được xác định căn cứ vào các đặc điểm sai khớp cắn. Mất răng cối lớn, răng cối nhỏ mọc lệch, cắn chéo răng sau, cắn sâu gây chấn thương nướu, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe răng miệng, nhưng về mặt thẩm mỹ, các bất thường này không được chú ý. Trong khi nhu cầu điều trị CHRM về thẩm mỹ răng (AC- IOTN) chỉ đánh giá các khía cạnh thẩm mỹ của khớp cắn nhìn từ phía trước (do đó, nhu cầu điều trị về thẩm mỹ răng có ít hơn), và có nhiều tính chủ quan. Nghiên cứu này cho thấy có sự liên quan có ý nghĩa giữa nhu cầu điều trị CHRM về sức khỏe răng (DHC-IOTN) và các đặc điểm sai khớp cắn của học sinh như: cắn chéo răng trước (p 4mm (p<0,01), cắn chéo răng sau (p<0,001), sai lệch vị trí răng >2mm (p<0,001). Trong các học sinh cần điều trị CHRM ở TP TDM tỉnh Bình Dương (2012), các đặc điểm sai khớp cắn chiếm tỷ lệ nhiều nhất là sai lệch vị trí răng (trong đó, sai lệch vị trí răng>4mm là 29%), kế đến là cắn phủ >4mm (18,7%), cắn chìa >4mm (16,3 %). Có thể do tỷ lệ sai lệch vị trí răng khá cao nên nhu cầu điều trị CHRM về sức khỏe răng trong nghiên cứu này nhiều hơn các nghiên cứu trong nước tại TP HCM (21%) (26), Đồng Nai (26,4%)(24), Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 100 Đà Nẵng (32%)(17) (Bảng 1). Bảng 1. Nhu cầu, yêu cầu điều trị CHRM đánh giá theo IOTN của các nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam. ðịa ñiểm (tỉnh) Cỡ mẫu Tuổi DHC (%) (mức 4-5) AC (%) (Ảnh 8 – 10) Yêu cầu (%) ðà Nẵng (2003)(17) 425 12 32 4,9 75,3 TP.HCM (2006)(26) 143 11 21 17,5 ðồng Nai (2011)(24) 386 9-11 26.4 17,9 56 Bình Dương 2012 420 12 48,3 25,5 18,3 Nói chung, sai khớp cắn thường gặp trong các đối tượng có nhu cầu điều trị CHRM (mức 4- 5 của DHC-IOTN) là sai lệch vị trí răng(1, 4, 7, 11). Nguyên nhân gây sai lệch vị trí răng thường gặp nhất là do thiếu khoảng mọc răng. Thiếu khoảng có thể do sâu răng mặt bên làm giảm kích thước gần - xa của răng sữa dẫn đến thiếu chỗ cho răng thay thế, do răng sữa mất sớm, khoảng mất răng hẹp lại vì các răng kế cận nghiêng, di chuyển vào khoảng trống do mất răng. Do vậy, việc giữ gìn bộ răng sữa có thể giúp duy trì chức năng ăn nhai và ngăn ngừa bất hài hòa của chiều dài, chiều ngang cung răng. Ngành RHM tại Bình Dương chưa có đơn vị chuyên điều trị cho răng trẻ em. Nhân lực chuyên trách về công tác Nha học đường tại TP TDM tỉnh Bình Dương nói riêng và tỉnh Bình Dương nói chung quá ít. Thực tế, đa số phụ huynh chưa biết rõ tầm quan trọng của bộ răng sữa, không chú trọng đến việc bảo tồn và phục hồi các răng sữa, không muốn trám răng sữa sâu mà chỉ muốn nhổ răng (thậm chí còn nhổ răng cối lớn thứ nhất). Học sinh sống ở nông thôn mất (hoặc vỡ lớn) răng cối lớn thứ nhất (18,3%) nhiều hơn học sinh sống ở thành thị (7,2%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Về vùng địa dư, học sinh và phụ huynh sống ở nông thôn chưa quan tâm chăm sóc các răng sau (có lẽ do các răng này không ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm mỹ, và nghĩ là còn răng mọc thay thế). Răng hô, răng mọc không đều hoặc sai khớp cắn không những gây bất hài hòa về mặt thẩm mỹ và chức năng giữa các cấu trúc sọ mặt, mà còn ảnh hưởng về mặt tâm lý, làm giảm sự tự tin trong giao tiếp của bệnh nhân. Các mục đích của điều trị CHRM là: cải thiện chức năng của bộ răng, cải thiện sức khỏe răng miệng, cải thiện thẩm mỹ răng mặt(5). Những vấn đề này không chỉ là thẩm mỹ mà còn có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung, nhu cầu điều trị CHRM tăng cùng với sự phát triển của dân số và sự phát triển của kinh tế xã hội. Yêu cầu điều trị CHRM Học sinh có yêu cầu (muốn điều trị CHRM) là 18,3%. Yêu cầu điều trị CHRM của học sinh TP TDM tỉnh Bình Dương ít hơn kết quả nghiên cứu ở Đồng Nai (56%)(24), TP Đà Nẵng (75,3%)(17) (Bảng 1). Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về yêu cầu điều trị CHRM giữa học sinh nam và nữ (p>0,05). Kết quả này tương tự như các nghiên cứu trong nước tại TPHCM(26), Đồng Nai(24), TP Đà Nẵng(17) và nước ngoài ở Ý(18), Tây Ban Nha(20). Tuy nhiên, Hassan AH (2006) khảo sát 743 sinh viên (17- 24 tuổi) ở Tây Ban Nha, kết quả là nữ có yêu cầu điều trị nhiều hơn nam(12). Kết quả khác nhau giữa các nghiên cứu có thể do các lứa tuổi nghiên cứu khác nhau. Ở lứa tuổi 12, mối quan tâm về thẩm mỹ giữa nam và nữ chưa có sự khác biệt rõ, khi lớn hơn (17- 24 tuổi), nữ đã có sự quan tâm về thẩm mỹ nhiều hơn nam. Kết quả của nghiên cứu là không có sự khác biệt có ý nghĩa về yêu cầu điều trị CHRM học sinh tại TP TDM tỉnh Bình Dương giữa thành thị và nông thôn (p>0,05). Sai khớp cắn và yêu cầu điều trị CHRM của học sinh Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yêu cầu điều trị CHRM của học sinh với các sai khớp cắn như: cắn chìa >4 mm (p<0,001), cắn chéo răng trước (p4 mm (p<0,05), sai lệch vị trí răng >2mm (p<0,001). Đây chính là các Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 101 đặc điểm sai khớp cắn biểu hiện ở vùng răng trước, rất dễ nhìn thấy và ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ. Điều này, tương tự với kết quả của Josefsson E (2009) là học sinh có yêu cầu điều trị CHRM khi có các sai khớp cắn dễ thấyở vùng răng trước(13). Bảng 2. Phân tích hồi quy logistic các yếu tố liên quan đến yêu cầu điều trị CHRM của học sinh. Các yếu tố OR chưa hiệu chỉnh (KTC 95%) OR hiệu chỉnh (*) (KTC 95%) p Sai lệch vị trí răng ≤2 (mm) 1 1 >2 (mm) 8,1 (3,6 – 18,2) 4,3 (1,6 –11,8) <0,01 DHC-IOTN Không cần 1 1 Cần ñiều trị 2,8 (1,7 – 4,8) 0,5 (0,2 – 1,3) >0,05 AC- IOTN Không cần 1 1 Cần ñiều trị 3,9 (2,3 – 6,5) 1,2 (0,5 – 2,9) >0,05 Nguồn thông tin về CHRM của học sinh Chưa biết 1 1 Biết ** 1,9 (1,1 – 3,2) 1,4 (0,7– 3,0) >0,05 Hài lòng của học sinh Hài lòng 1 1 Không 0,05 (0,03 – 0,1) 8,8 (4,2 – 18,3) <0,001 Yêu cầu của phụ huynh Không muốn 1 1 Muốn 23,1 (12,5 – 42,7) 11,9 (5,8 – 24,7) <0,001 Kiểm định χ2, hồi quy logistic: (*) OR đã hiệu chỉnh khi xét chung tất cả các yếu tố trong bảng, giới tính của học sinh và vùng địa dư. Qua phân tích hồi quy logistic, học sinh có sai lệch vị trí răng > 2 mm có khuynh hướng muốn điều trị CHRM gấp 4,3 lần học sinh có sai lệch vị trí răng ≤2 mm (Bảng 2). Cần phải tăng cường giáo dục SKRM, nâng cao nhận thức về hậu quả trầm trọng của các đặc điểm sai khớp cắn, để người dân biết và có yêu cầu điều trị CHRM không chỉ khi có răng hô, răng mọc lệch mà còn khi có cắn chéo răng sau, cắn hở Nguồn thông tin về CHRM và yêu cầu điều trị CHRM của học sinh Phần lớn học sinh trong nghiên cứu chưa biết về CHRM (38,5%). Nguồn cung cấp thông tin CHRM qua bác sỹ RHM (16%), có 24,5% học sinh biết qua phương tiện truyền thông, 21% học sinh biết qua người thân. Tỷ lệ học sinh ở nông thôn chưa biết về CHRM (51,7%) nhiều hơn ở thành thị (36,4%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Với mức độ tiếp cận về CHRM không nhiều, nguồn cung cấp thông tin CHRM qua bác sỹ RHM (có giá trị về mặt chuyên môn) quá ít, học sinh (đặc biệt là ở nông thôn) chưa hiểu rõ về điều trị CHRM nên tỷ lệ học sinh trong nghiên cứu muốn điều trị CHRM còn ít. Sự không hài lòng về hàm răng và yêu cầu điều trị CHRM của học sinh Đa số học sinh hài lòng về hàm răng của mình (70%), không hài lòng về hàm răng (30%), không có sự khác biệt có ý nghĩa về sự không hài lòng về hàm răng giữa học sinh nam và nữ giữa thành thị và nông thôn (p>0,05). Ở lứa tuổi 12, nhận thức và sự quan tâm về thẩm mỹ giữa nam và nữ chưa có sự khác biệt nhiều. Điều này góp phần làm cho không có sự khác biệt có ý nghĩa về yêu cầu điều trị CHRM của học sinh theo giới, theo vùng địa dư. Học sinh không hài lòng về hàm răng của mình có khuynh hướng muốn điều trị CHRM gấp 8,8 lần học sinh đã hài lòng (p<0,001) (Bảng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 102 2). Tương tự, nghiên cứu của Badran SA (2010) cho thấy: yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng yêu cầu điều trị CHRM là sự không hài lòng về hàm răng của học sinh(3). Học sinh ở TP TDM, tỉnh Bình Dương (2012) không hài lòng về hàm răng của mình do răng mọc không đều 60%, kế đến là do hô (11,9%), móm (7,9%). Nghiên cứu của Wang G (1999) cho thấy khoảng 2/3 trẻ em không hài lòng về hàm răng của chính mình, nhưng chỉ có 40% trong số này có yêu cầu điều trị CHRM(27). Vì sao các học sinh ở TP TDM tỉnh Bình Dương không muốn điều trị CHRM? Đó là do học sinh đã hài lòng với hàm răng của mình (72,8%), do sợ nhổ răng (27,2%). Nếu học sinh biết về CHRM nhiều hơn, hoặc được bác sĩ khám và tư vấn sẽ biết lợi ích của điều trị CHRM (cải thiện thẩm mỹ, chức năng và tâm lý), hoặc ở lứa tuổi lớn hơn trẻ sẽ chấp nhận nhổ răng để điều trị cải thiện thẩm mỹ, thì có thể tỷ lệ học sinh muốn điều trị CHRM sẽ tăng lên. Yêu cầu điều trị CHRM của phụ huynh cho con Có 23,3% phụ huynh ở TP TDM tỉnh Bình Dương muốn điều trị CHRM cho con, không muốn điều trị là 76,7%. Tỷ lệ phụ huynh muốn điều trị CHRM cho con ở TP TDM tỉnh Bình Dương ít hơn các nghiên cứu thực hiện tại Đồng Nai (68,6%)(24), TP. Hồ Chí Minh (51,7%)(26), Đà Nẵng (53,4%)(17). Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về yêu cầu điều trị CHRM của phụ huynh theo giới của học sinh, theo vùng địa dư (p>0,05). Phụ huynh ở vùng nông thôn chưa biết về CHRM (38,3%) nhiều hơn vùng thành thị (12,5%). Tỷ lệ phụ huynh chưa biết về CHRM ở TP TDM, tỉnh Bình Dương (16,2%) tương đương với phụ huynh học sinh ở Đồng Nai (16,8%)(24) và nhiều hơn của phụ huynh học sinh ở TP HCM (7%)(26). Phụ huynh muốn điều trị CHRM cho con thì khuynh hướng học sinh có yêu cầu điều trị CHRM tăng gấp 11,9 lần so với học sinh mà phụ huynh không muốn điều trị CHRM cho con (Bảng 2). Theo Marque LS (2009) yêu cầu điều trị CHRM của phụ huynh cho con, sai lệch vị trí răng >2mm là các yếu tố liên quan có ý nghĩa đến yêu cầu điều trị CHRM của học sinh(15). Ở trẻ 12 tuổi, nhận thức và sự quan tâm về thẩm mỹ chưa cao, các yêu cầu của trẻ còn phụ thuộc nhiều vào cha mẹ. Mong muốn điều trị CHRM cho con c
Tài liệu liên quan