Tình hình kiểm soát đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị tại phòng khám Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đạt mục tiêu điều trị của cả ba yếu tố HbA1c <7%, huyết áp ≤ 130/80mmHg và LDL‐cholesterol < 2,6 mmol/L bệnh nhân Đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú. Xác định cơ cấu thuốc hạ đường huyết điều trị bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ngoại trú. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 205 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Thu thập số liệu HbA1c, huyết áp, bilan lipid máu, việc tuân thủ điều trị gồm vận động, chế độ ăn, thuốc. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân đạt cả ba mục tiêu HbA1c <7%, huyết áp ≤ 130/80 mmHg và LDL‐cholesterol 12,2%. 100% bệnh nhân dùng thuốc kiểm soát đường huyết. Trong đó tỉ lệ dùng thuốc hạ đường huyết uống đơn thuần là 75,1%, Insulin đơn thuần là 12,2%, thuốc hạ đường huyết uống phối hợp với Insulin là 12,7%. Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị cả ba chỉ số HbA1c, huyết áp và LDL‐ Cholesterol còn thấp. 25,4% bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có dùng insulin để kiểm soát đường huyết. Thuốc viên dùng đa số là nhóm Metformin và Gliclazide.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 163 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình kiểm soát đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị tại phòng khám Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  38 TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐẠT MỤC TIÊU  ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG   Nguyễn Thị Thu Vân*, Đỗ Công Tâm*, Phạm Thị Huỳnh Giao*, Nguyễn Thị Mỹ Duyên*,   Lê Tuyết Trân*, Phạm Thị Anh Thư*, Lê Thị Tuyết Trinh*  TÓM TẮT  Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đạt mục tiêu điều trị của cả ba yếu tố HbA1c <7%, huyết áp ≤ 130/80mmHg và  LDL‐cholesterol < 2,6 mmol/L bệnh nhân Đái  tháo đường  típ 2 điều  trị ngoại  trú. Xác định cơ cấu  thuốc hạ  đường huyết điều trị bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ngoại trú.  Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 205 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều  trị tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Thu thập số liệu HbA1c, huyết áp, bilan lipid máu,  việc tuân thủ điều trị gồm vận động, chế độ ăn, thuốc.  Kết quả: Tỉ  lệ bệnh nhân đạt cả ba mục tiêu HbA1c <7%, huyết áp ≤ 130/80 mmHg và LDL‐cholesterol  12,2%. 100% bệnh nhân dùng thuốc kiểm soát đường huyết. Trong đó tỉ lệ dùng thuốc hạ đường huyết uống  đơn thuần là 75,1%, Insulin đơn thuần là 12,2%, thuốc hạ đường huyết uống phối hợp với Insulin là 12,7%.   Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị cả ba chỉ số HbA1c, huyết áp và LDL‐ Cholesterol còn thấp. 25,4% bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có dùng insulin để kiểm soát đường huyết. Thuốc  viên dùng đa số là nhóm Metformin và Gliclazide.  Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, mục tiêu điều trị.  ABSTRACT  TYPE 2 DIABETES MANAGEMENT IN TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL  Nguyen Thi Thu Van, Do Cong Tam, Pham Thi Huynh Giao, Nguyen Thi My Duyen, Le Tuyet Tran,  Pham Thi Anh Thu, Le Thi Tuyet Trinh   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 39 ‐ 44  Objectives: Determine the percentage achieving all three treatment goals: HbA1c <7%, blood pressure ≤  130/80 mmHg and LDL‐cholesterol <2.6 mmol/L outpatients with type 2 diabetes. Determining the structure of  diabetes medication of outpatients with type 2 diabetes.  Subjects and methods: Cross‐sectional descriptive study on 205 patients with type 2 diabetes treated at  Outpatient Department at Trung Vuong Emergency Hospital. Data collection includes HbA1c, blood pressure,  blood lipid profile, adherence to exercise, diet, medication.  Results: The proportion of patients achieves all three targets (HbA1c <7%, blood pressure ≤ 130/80 mmHg  and LDL‐cholesterol reduction by 12.2%). 100% patients take medication to control blood sugar. The rate of oral  hypoglycemic agents, insulin and combination are 75.1%, 12.2% and 12.7%, respectively.   Conclusions: The proportion of patients with  type 2 diabetes  achieve  all  three  treatment goals  (HbA1c,  blood pressure and LDL‐cholesterol) is low. 25.4% of patients with type 2 diabetes use insulin to control blood  sugar. Metformin and gliclazide are the most popular.  Keywords: Type 2 diabetes mellitus, treatment goals.  * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương  Tác giả liên lạc: Bs.CKI. Nguyễn Thị Thu Vân ĐT: 0903630405 Email: maythutv@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  39 ĐẶT VẤN ĐỀ  Bệnh  đái  tháo  đường  hiện  nay  được  xem  như là đại dịch thứ tư (sau tim mạch, ung thư và  AIDS). Năm 2011 Việt nam có khoảng 1,7  triệu  người (Liên đoàn Đái tháo đường thế giới). Thực  tế con số này cao hơn rất nhiều, khoảng 5 triệu  người, trong đó đái tháo đường típ 2 chiếm 85‐  95%.  Nghiên  cứu  United  Kingdom  of  Prospective Diabetes  Study  (UKPDS)  cho  thấy  giảm được 1% HbA1C làm giảm 21% nguy cơ tử  vong, 37% nguy cơ các biến chứng thận và 14%  nguy cơ nhồi máu cơ tim. Nghiên cứu STENO‐2  can  thiệp đa yếu  tố giảm 50% nguy cơ biến cố  tim mạch, biến chứng thận 61%, võng mạc 58%  và  thần kinh 63%, giảm nguy cơ  tuyệt đối 20%  so với chỉ can thiệp 1 yếu tố (giảm đường huyết,  huyết áp, lipid). Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường  típ 2 đạt mục  tiêu điều  tri cả ba yếu  tố HbA1c,  huyết áp và LDL‐Cholesterol  trong nghiên cứu  NHANES  1999‐2000  7%,  tăng  lên  12%  1999‐ 2006(3,11). Trong điều  trị việc  tuân  thủ chế độ ăn  và  hoạt  động  thể  chất  còn  chưa  tốt,  nên  việc  dùng  thuốc hạ đường huyết viên uống,  Insulin  đơn thuần hay phối hợp giúp kiểm soát đường  huyết rất quan trọng.  Nghiên cứu này nhằm xác định  tỉ  lệ bệnh  nhân đái  tháo đường đạt mục  tiêu điều  trị cả  ba  yếu  tố  HbA1c,  huyết  áp  và  LDL‐ Cholesterol, xác định cơ cấu thuốc đang dùng  để  kiểm  soát  đường  huyết  để  từ  đó  có  biện  pháp can  thiệp để kiểm soát và quản  lý bệnh  đái tháo đường tốt hơn.   ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên cứu mô tả cắt ngang.  Đối tượng nghiên cứu  Dân số mục tiêu  Bệnh nhân bệnh đái tháo đường típ 2 đang  điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng  Vương.  Dân số chọn mẫu  Bệnh  nhân  đã  được  chẩn  đoán  đái  tháo  đường típ 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện  Cấp cứu Trưng Vương từ 03/2013 đến 06/2013.  Cỡ mẫu  Ước lượng cỡ mẫu theo công thức   n=1,962 x ((p x (1‐p)/ε:2  p: Tỉ lệ kiểm soát được đường huyết theo HbA1C, huyết áp  và LDL‐Cholesterol: 12%;  ε: Sai số chuẩn, dự kiến sai số  0,05%    n=1,962 x((0,12 x (1‐0,12)/0,052 = 162,3   Cỡ mẫu: n = 163.  Tiêu chí chọn mẫu  Bệnh  nhân  đã  được  chẩn  đoán  đái  tháo  đường típ 2 đang điều trị ngoại trú.  Tiêu chuẩn loại trừ  Bệnh nhân có bệnh  lý Hemoglobin, bệnh  lý  làm  thay  đổi  đời  sống  hồng  cầu,  thiếu  máu;  bệnh nhân có thai; bệnh nhân có chỉ định nhập  viện; bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên  cứu.  Kỹ thuật chọn mẫu  Bệnh nhân đến khám và điều  trị  tại phòng  khám  nội  tiết  khoa  khám  bệnh  thỏa  tiêu  chí  chọn mẫu.   Liệt kê, định nghĩa các biến số  Tuổi: 2013 trừ năm sinh.  Giới tính: nam hay nữ.  BMI  được  tính  bằng  công  thức:  cân  nặng  chia  cho  chiều  cao bình phương  (Kg/m2). Theo  phân loại dành riêng cho người châu Á.  Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường típ  2: dưới 5 năm hay  từ 5 năm  đến dưới 10 năm  hay từ 10 năm trở lên.  Huyết  áp  đạt  mục  tiêu  điều  trị:  ≤  130/80  mmHg.  Tuân thủ chế độ điều trị:   Tuân thủ chế độ ăn: bệnh nhân đã được bác  sỹ nội  tiết hoặc dinh dưỡng  tư vấn hưỡng dẫn  chế độ ăn bệnh đái tháo đường, hàng ngày luôn  thực hiện đúng theo sự hướng dẫn của bác sỹ.   Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  40 Tuân thủ vận động thể lực: vận động như đi  bộ,  chạy  bộ,  khiêu  vũ,  bơi  lội,  đạp  xe,  tập  tạ,  tenis, bóng chuyền mỗi ngày  ít nhất 30 phút,  trên  5  ngày mỗi  tuần  hay  trên  150  phút mỗi  tuần.  Tuân thủ dùng thuốc: tái khám đều đặn và  sử dụng thuốc đúng theo hướng dẫn của bác sỹ.  Có 3 mức độ tuân thủ: tuân thủ tốt  là hoàn  toàn tuân thủ, không tuân thủ là không bao giờ  tuân thủ và tuân thủ trung bình ở trung gian.  HbA1c (Huyết sắc tố kết hợp với glucoz): là  đường huyết trung bình trong vòng 8 – 12 tuần  lễ  trước khi đo. Sử dụng máy Arkray ADAMS  A1c. Phương pháp sắc ký  lỏng cao áp  trao đổi  ion  ‐  ngưỡng  đo  3‐20%. HbA1c  đạt mục  tiêu  điều trị là < 7%.  LDL‐Cholesterol  (Low‐density  Lipoprotein  Cholesterol). Sử dụng máy Olympus AU 2700 –  640. Mức phát hiện từ 0,26 – 10,3 mmol/L. LDL‐ Cholesterol  đạt  mục  tiêu  điều  trị  là  <  2,6  mmol/L.  Đạt mục tiêu điều trị cả ba yếu tố là HbA1c <  7% và HA ≤ 130/80 mmHg và LDL‐Cholesterol <  2,6 mmol/L.  Thuốc viên hạ đường huyết:   Thuốc  làm  tăng  cung  cấp  Insulin:  Sulfonylure, Meglitinide.  Thuốc làm ức chế men DPP‐4 (Gliptin).  Thuốc  làm giảm  đề kháng  Insulin hoặc  cải  thiện  hiệu  quả  của  Insulin:  Biguanide,  Thiazolidinedione.  Thuốc làm chậm sự hấp thu Glucose: ức chế  men alpha‐glucosidase.  Insulin:   Insulin tác dụng nhanh: Aspart, Regular  Insulin nền: Glargine, Determir, NPH.  Trộn  sẵn  70/30  NPH/Aspart  hay  70/30  NPH/Regular.  Phương pháp tiến hành  Bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu, được làm  bệnh  án  thu  thập  dữ  kiện:  hỏi  thời  gian  phát  hiện bệnh đái tháo đường và việc tuân thủ điều  trị với chế độ  ăn, vận  động, dùng  thuốc. Bệnh  nhân  được  đo  huyết  áp,  cân  nặng,  chiều  cao,  tính BMI, được chỉ định làm xét nghiệm đường  huyết đói, HbA1c, Cholesterol toàn phần, LDL‐ Cholesterol, HDL‐Cholesterol, Triglyceride máu  tĩnh mạch. Ghi nhận kết quả xét nghiệm.  Xử lý và phân tích dữ kiện  Xử lý số liệu phần mềm thống kê SPSS 16.0.  KẾT QUẢ  Đặc điểm của mẫu nghiên cứu  Nghiên  cứu  thực  hiện  trên  205  bệnh  nhân  đái tháo đường típ 2   Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu:  Đặc điểm Số mô tả Tuổi (năm) 59,9 ± 10,9 n % Giới nam 90 41,9 nữ 115 58,1 BMI (Kg/(m)2) < 23 97 47,3 ≥ 23 108 52,7 23 – < 25 55 50,9 ≥ 25 53 49,1 Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường < 5 năm 91 44,4 5 – < 10 năm 64 31,2 ≥ 10 năm 50 24,4 Tuân thủ chế độ ăn Tốt 53 26,9 Trung bình 135 64,8 Không tuân thủ 17 8,3 Tuân thủ chế độ vận động Tốt 49 23,9 Trung bình 114 55,6 Không tuân thủ 20,5 42 Tuân thủ thuốc điều trị Tốt 169 82,4 Trung bình 32 15,6 Không tuân thủ 4 2,0 Kết quả đạt mục tiêu điều trị  Bảng 2: Kết quả đạt mục tiêu điều trị:  Các chỉ số Tỉ lệ % đạt mục tiêu HbA1c < 7% 48,8 Huyết áp ≤ 130/80 mmHg 80,0 LDL-Cholesterol <2,6 mmol/L 24,5 Ba chỉ số: HbA1c, Huyết áp và LDL-Cholesterol một trong ba chỉ số 37,6 hai trong ba chỉ số 41,5 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  41 Các chỉ số Tỉ lệ % đạt mục tiêu cả ba chỉ số 12,2 Có 8% không đạt mục tiêu nào trong ba chỉ  số HbA1c, Huyết áp và LDL‐Cholesterol.  Bảng 3: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường đạt mục tiêu  kiểm soát HbA1c với việc tuân thủ chế độ điều trị:  Có tuân thủ chế độ ăn, vận động, dùng thuốc Tỉ lệ % đạt mục tiêu HbA1c 1 trong 3 chế độ 46,3% 2 trong 3 chế độ 63,6% cả 3 chế độ 82,4% P<0,001. Phân tích đa thức. Thực hiện 1 chế độ: p=0,06.  Thực hiện 2 chế độ: p<0,001 OR=4,02[1,88‐8,60].  Thực hiện 3 chế độ: p=0,001 OR=10,73[2,77‐41,52].  Bảng 4: Đạt mục tiêu HbA1c, huyết áp, LDL‐ Cholesterol với thời gian phát hiện bệnh  Thời gian phát hiện bệnh Tỉ lệ % đạt mục tiêu điều trị HbA1c, huyết áp, LDL-Cholesterol Tổng cộng 0 yếu tố 1 yếu tố 2 yếu tố Cả 3 yếu tố < 5 năm 23,5 36,4 49,4 64,4 44,4 5 – < 10 năm 47,1 29,9 31,8 24,0 31,4 ≥ 10 năm 29,4 33,8 18,8 12,0 24,5 Tổng cộng 100 100 100 100 100 P=0,007. Phân tích đa thức: Thời gian phát hiện ≥ 10 năm  làm chuẩn,OR=1. Thời gian phát hiện 5 – < 10 năm:  p=0,02, OR=2,56 [1,17‐5,57]. Thời gian phát hiện < 5  năm:p=0,001, OR=3,53 [1,71‐7,28].  Bảng 5: Đạt mục tiêu HbA1c, huyết áp, LDL‐ Cholesterol với việc tuân thủ các chế độ ăn, vận động,  dùng thuốc  Tuân thủ chế độ ăn, vận động, thuốc Tỉ lệ % đạt mục tiêu điều trị HbA1c, huyết áp, LDL-Cholesterol Tổng cộng 0 yếu tố 1 yếu tố 2 yếu tố 3 yếu tố 1 chế độ 41,2 31,2 32,9 32,0 32,8 2 chế độ 23,5 19,5 34,1 28,0 27,0 3 chế độ 0 1,3 14,1 16,0 8,3 Không tuân thủ 35,3 48,1 18,8 24,0 31,9 Tổng cộng 100 100 100 100 100 P=0,001. Phân tích đa thức. Tuân thủ 1 chế độ: p=0,059.  Tuân thủ 2 chế độ: p=0,0012 OR=3,12[1,51‐6,39].  Tuân thủ 3 chế độ: p<0,001 OR=7,63[2,78‐20,93].  Đặc điểm sử dụng thuốc kiểm soát đường  huyết  Trong  nghiên  cứu  có  205  bệnh  nhân dùng  thuốc  để  kiểm  soát  đường  huyết,  trong  đó  có  74,6 % dùng thuốc viên; 12,7 % dùng Insulin và  12,7% dùng phối hợp thuốc viên và Insulin.   Bảng 6: Tì lệ % từng loại thuốc viên hạ đường huyết  bệnh nhân sử dụng:  Nhóm thuốc viên Tì lệ % bệnh nhân sử dụng thuốc Metformin 76,5 Gliclazide 77,8 Pioglitazol 3,8 Glipizide 0,7 Khác 0 Bảng 7: Đặc điểm thời gian phát hiện bệnh liên quan  đến tỉ lệ dùng loại thuốc:   Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường Tỉ lệ % dùng thuốc Insulin Viên Phối hợp < 5 năm 30,8 52,9 7,7 5 – < 10 năm 11,5 34,6 34,6 ≥ 10 năm 57,7 12,5 57,7 Bảng 8: Tỉ lệ % đạt mục tiêu HbA1c với dùng thuốc  Thuốc Tỉ lệ % đạt mục tiêu HbA1c Viên 55,6 Insulin 30,8 Phối hợp 24,0 BÀN LUẬN  Đặc điểm của mẫu nghiên cứu  Tuổi   Tuổi trung bình của các bệnh nhân tham gia  nghiên cứu là 59,9 ± 10,9 tương đương như tuổi  trung bình  của  các bệnh nhân  đái  tháo  đường  típ 2 điều trị ngoại trú trong nghiên cứu của tác  giả Hoàng Ngọc Thọ năm 2007  là 60,5 ± 12,3(6),  của tác giả Tạ Văn Bình và cộng sự năm 2007 là  61,5 ± 10,2(10), của  tác giả Nguyễn Thị Bội Ngọc  và Nguyễn Thy Khuê năm 2008 là 58,8± 11(9) và  nghiên cứu Đái tháo đường châu Á năm 2009 là  58,8 ± 11,7(2).  Giới tính  Nữ (58,1%) nhiều hơn nam (41,9%).   Tỉ lệ bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh  đái  tháo  đường  típ  2  dưới  5  năm  cao  nhất  (44,4%);  kế  đến  từ  5 năm  đến dưới  10 năm  là  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  42 31,2%, tuy nhiên có đến 24% bệnh nhân có thời  gian phát hiện bệnh  từ  10 năm  trở  lên,  đây  là  giai đoạn bệnh có nhiều biến chứng và khó đạt  mục tiêu điều trị.  Tỉ lệ BMI ≥ 23 chiếm 52%, trong đó BMI ≥ 25  chiếm  đến  49,1%,  khó  kiểm  soát  các mục  tiêu  điều trị.  Hầu hết bệnh nhân trong điều trị có tuân thủ  chế độ ăn và dùng thuốc, tỉ lệ bệnh nhân không  tuân thủ.  Kết quả điều trị  Bảng 9: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường đạt mục tiêu  HbA1c trong một số nghiên cứu:  Tác giả n Tỉ lệ % đạt HbA1c mục tiêu Bryant W. (2006)(1) 509 30 Howteerakul N. (2007)(7) 234 <33,3 Chan J. C. N. (2009) 5.376 37,3 Hoàng Ngọc Thọ (2007) 139 64,3 Nguyễn Thị Bội Ngọc (2008) 647 39 Nghiên cứu này 205 48,8 Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức HbA1c < 7% trong  nghiên  cứu  này  là  48,8%  thấp  hơn  kết  quả  nghiên  cứu  của  Hoàng  Ngọc  Thọ  năm  2007  (64,3%)(6). Nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thọ tuy  được  thực hiện  tại phòng khám nội  tiết nhưng  chỉ gồm những bệnh nhân  điều  trị bằng  thuốc  viên  hạ  đường  huyết  là  nhóm  bệnh  nhân  có  đường  huyết  tương  đối  dễ  kiểm  soát.  Trong  nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân đều  đang  dùng  thuốc  hạ  đường  huyết  viên  hoặc  Insulin hoặc phối hợp cả  thuốc viên và  Insulin  do đó là nhóm bệnh nhân khó kiểm soát đường  huyết hơn.   Kiểm  soát huyết  áp  tích  cực  là một yếu  tố  chủ  chốt  trong  chiến  lược  tác  động  đa  yếu  tố  nhằm  làm giảm biến chứng  tim mạch và mạch  máu nhỏ ở bệnh nhân đái thóa đường.   Bảng 10: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường đạt mục  tiêu kiẻm soát huyết áp trong một số nghiên cứu  Tác giả n Tỉ lệ % đạt huyết áp mục tiêu Bryant W. (2006) 509 32 Chan J. C. N. (2009) 5.376 21,8 Hoàng Trung Vinh (2007) 139 31,1 Nguyễn Thị Bội Ngọc (2008) 647 23,4 Nghiên cứu này 205 80 Tỉ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi  đạt huyết áp mục  tiêu  ≤ 130/80 mmHg  là 80%.  Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  kiểm  soát  huyết áp đạt mục tiêu cao hơn các tác giả khác.   Tỉ  lệ  bệnh  nhân  đạt  mục  tiêu  LDL‐ Cholesterol mục tiêu < 2.6 mmol/L là 25,4% thấp  hơn nhiều so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn  Thị  Bội Ngọc  và Nguyễn  Thy Khuê  (47,7%)(9).  Vậy phần lớn bệnh nhân chưa đạt mục tiêu điều  trị LDL‐Cholesterol.   Nhiều bằng chứng cho thấy kiểm soát đồng  thời  đa  yếu  tố  trong  điều  trị  bệnh  đái  tháo  đường  có hiệu quả nhiều hơn  trong việc giảm  nguy cơ tim mạch và tử vong cho bệnh đái tháo  đường(4,5). Trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi kết  quả đạt mục tiêu điều trị của cả ba chỉ số HbA1c  <7%,  huyết  áp  ≤130/80  mmHg  và  LDL‐ Cholesterol  <2,6 mmol/L  là  12,2%.  Tỷ  lệ  bệnh  nhân đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều tri  cả  ba  yếu  tố  HbA1c,  huyết  áp  và  LDL‐ Cholesterol  trong  nghiên  cứu NHANES  1999‐ 2000  là 7%  chỉ  tăng  lên 12% 1999‐2006(3,11). Vậy  kết quả nghiên cứu của chúng  tôi  tương  tự với  kết quả nghiên cứu NHANES 1999‐2006.  Từ kết quả nghiên cứu chúng  tôi còn nhận  thấy những bệnh nhân có tuân thủ cả 3 chế độ  ăn, vận động và thuốc từ trung bình đến tốt đạt  mục tiêu HbA1c khá cao (82,4%). Tuân thủ 2 hay  3 chế độ điều trị giúp đạt HbA1c mục tiêu gấp  4,02  lần  (p<0,001) và  10,73  lần  (p=0,001) không  tuân thủ chế độ điều trị nào.  Thời  gian  phát  hiện  bệnh  đái  tháo  đường  trên từ 10 năm trở lên tỉ lệ đạt mục tiêu cả ba chỉ  số HbA1c, huyết áp và LDL‐Cholesterol chỉ 12%,  trong khi đó  thời gian phát hiện bệnh đái  tháo  đường dưới 5 năm tỉ lệ đạt mục tiêu cả ba chỉ số  HbA1c,  huyết  áp  và  LDL‐Cholesterol  là  64,4%  với P=0,007. Vậy thời gian phát hiện bệnh càng  ngắn càng dễ đạt mục  tiêu điều  trị cả 3 yếu  tố  HbA1c, huyết áp, LDL‐Cholesterol.  Việc tuân thủ 2 hoặc cả 3 chế độ điều trị giúp  đạt cả 3 yếu tố mục tiêu gấp 3,12 lần (p=0,0012)  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  43 và 7,63 lần (p<0,001) so với không tuân thủ chế  độ điều trị nào.  Cơ  cấu  sử  dụng  thuốc  kiểm  soát  đường  huyết  Trong nghiên cứu có 205 bệnh nhân,  tất cả  đều  dùng  thuốc  để  kiểm  soát  đường  huyết,  trong đó có 74,6 % dùng thuốc viên, 12,7 % dùng  Insulin và 12,7% dùng phối hợp  thuốc viên và  Insulin. Trong nhóm  thuốc viên  được  sử dụng  điều  trị  phần  lớn  bệnh  nhân  sử  dụng  thuốc  nhóm Metformin  (76,5%) và Gliclazide  (77,8%).  Tỉ lệ bệnh nhân có dùng Insulin khoảng 1/4 thấp  hơn so với khuyến cáo là 1/3.   Thời gian phát hiện bệnh càng dài tỉ lệ bệnh  nhân có dùng Insulin càng cao.   Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi cũng nhận  thấy  tỉ  lệ đạt mục  tiêu HbA1c có sự khác nhau  của  3  nhóm,  nhóm  sử  dụng  thuốc  viên  đơn  thuần  (55,6%),  Insulin  đơn  thuần  (30,8%)  và  phối  hợp  thuốc  viên  và  Insulin  (24%).  Theo  Kemp và cộng sự(8) tỉ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu  HbA1c  cao  nhất  ở  nhóm  không  dùng  thuốc  (78%),  kế  đến  là  nhóm  bệnh  nhân  chỉ  dùng  thuốc viên hạ đường uống (50%) và thấp nhất là  ở nhóm bệnh nhân có dùng Insulin (đơn thuần  hay phối hợp thuốc viên uống) (24%). Nhóm có  sử  dụng  Insulin  thì  tỉ  lệ  đạt mục  tiêu HbA1c  thấp, khó kiểm soát bệnh hơn.   KẾT LUẬN  Qua  nghiên  cứu  chúng  tôi  nhận  thấy  tỉ  lệ  bệnh nhân đái  tháo đường  típ 2 đạt được mục  tiêu  cả  ba  chỉ  số  HbA1c,  huyết  áp  và  LDL‐ Cholesterol còn thấp. Tỉ lệ dùng thuốc hạ đường  huyết để điều trị bệnh nhân đái tháo đường típ 2  với thuốc viên đơn thuần là 74,6%, thuốc Insulin  đơn  thuần  12,7%  và  phối  hợp  thuốc  viên  và  Insulin là 12,7%. Thuốc viên dùng đa số là nhóm  Metformin và Gliclazide.  HƯỚNG ĐỀ XUẤT  Cần phối hợp nhiều biện pháp điều  trị  tích  cực để  tăng  tỉ  lệ đạt các mục  tiêu điều  trị bệnh  đái tháo đường theo khuyến cáo.  TÀI LIỆU THAM KHẢO   1. Bryant W., Greenfield J.R., et al. (2006). “Diabetes guidelines:  easier  to  preach  than  to  practise? A  retrospective  audit  of  outpatient  managerment  of  type  1  and  type  2  diabetes  mellitus.” MJA, 185, pp. 305‐309.   2. Chan  JCN,  Gagliardino  JJ,  et  al.  (2009).  “Multifaceted  Determinants  for  Achieving  Glyce  mic  Control  –  The  International Diabetes Management Practice Study (IDMPS).”  Diabetes Care, 32, pp. 227‐233.  3. Cheung BM, Ong KL, et al  (2009). Diabetes prevalence and  therapeutic  target achievement  in  the United States, 1999  to  2006. Am J Med. 2009;122(5):443‐453.  4. Gaede  P.,  Lund‐Adersen  H.,  et  al.  (2008).  ”Effect  of  a  Multifactorial  Invervention  on  Mortality  in  Type  2  Diabetes.“New England Joumal of Medicine, 358, pp.580‐591.   5. Gaede P., Vedel P.., et al. (
Tài liệu liên quan