Xây dựng và phân tích chỉ số tài chính toàn diện

Cơ sở dữ liệu Tài chính toàn diện toàn cầu do Ngân hàng Thế giới (WB) xây dựng vào năm 2011 cung cấp các dữ liệu mô tả cho thấy dân cư toàn cầu tiết kiệm, vay mượn và thanh toán như thế nào. Có 150.000 cư dân từ 15 tuổi trở lên từ hơn 140 quốc gia được thu thập thông tin làm cơ sở dữ liệu về cách thức tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức và không chính thức. Mặc dù có nhiều khía cạnh khác nhau được thu thập trong cơ sở dữ liệu, nhưng tài khoản, vay và gửi là các yếu tố được tập trung hơn cả. Tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có và được lưu trữ với quy mô lớn, nhóm tác giả sử dụng dữ liệu Tài chính toàn diện toàn cầu để xây dựng hai cấu phần tài khoản, vay và gửi của chỉ số tài chính toàn diện tổng thể. Ưu điểm của chỉ số này là được xây dựng dựa trên hai cấu phần dễ hiểu và hữu ích cho quá trình hình thành chính sách. Mục tiêu Bài viết xây dựng và phân tích chỉ số tài chính toàn diện theo các cấu phần (khía cạnh) tài chính toàn diện là tài khoản, vay và gửi (cấu phần thanh toán không được sử dụng do sự thiếu hụt dữ liệu của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong năm 2011). Qua đó, đánh giá thứ hạng tài chính toàn diện của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.

pdf11 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng và phân tích chỉ số tài chính toàn diện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 206- Tháng 7. 2019 Xây dựng và phân tích chỉ số tài chính toàn diện1 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ Nguyễn Minh Ngọc Nguyễn Lê Thảo Hương Chu Nhật Anh Ngày nhận:13/06/2019 Ngày nhận bản sửa: 09/07/2019 Ngày duyệt đăng: 22/07/2019 Cơ sở dữ liệu Tài chính toàn diện toàn cầu do Ngân hàng Thế giới (WB) xây dựng vào năm 2011 cung cấp các dữ liệu mô tả cho thấy dân cư toàn cầu tiết kiệm, vay mượn và thanh toán như thế nào. Có 150.000 cư dân từ 15 tuổi trở lên từ hơn 140 quốc gia được thu thập thông tin làm cơ sở dữ liệu về cách thức tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức và không chính thức. Mặc dù có nhiều khía cạnh khác nhau được thu thập trong cơ sở dữ liệu, nhưng tài khoản, vay và gửi là các yếu tố được tập trung hơn cả. Tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có và được lưu trữ với quy mô lớn, nhóm tác giả sử dụng dữ liệu Tài chính toàn diện toàn cầu để xây dựng hai cấu phần tài khoản, vay và gửi của chỉ số tài chính toàn diện tổng thể. Ưu điểm của chỉ số này là được xây dựng dựa trên hai cấu phần dễ hiểu và hữu ích cho quá trình hình thành chính sách. Mục tiêu Bài viết xây dựng và phân tích chỉ số tài chính toàn diện theo các cấu phần (khía cạnh) tài chính toàn diện là tài khoản, vay và gửi (cấu phần thanh toán không được sử dụng do sự thiếu hụt dữ liệu của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong năm 2011). Qua đó, đánh giá thứ hạng tài chính toàn diện của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Từ khóa: Tài chính toàn diện; Chỉ số tài chính toàn diện; Cấu phần của tài chính toàn diện 1. Cấu phần của tài chính toàn diện ài chính toàn diện được định nghĩa là việc cung cấp các dịch vụ tài chính chính thức (thanh toán, tiết kiệm, vay mượn và bảo hiểm) phù hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và tổ chức, đặc biệt là những người có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương, nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận tài chính cho tất cả mọi thành phần của nền kinh tế (Sarma, 2008; Camara và Tuesta, 2014). Với sự phát triển của tài chính toàn diện đi kèm 1 Trích từ kết quả Đề tài nghiên cứu khoa học Sinh viên “Thực trạng và các nhân tố ảnh tác động tới tài chính toàn diện”, Đề tài đạt giải Nhất cấp Học viện Ngân hàng, năm học 2018-2019. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 206- Tháng 7. 2019 với nhiều khía cạnh nhằm đem lại nhiều tiện lợi và lợi ích cho người sử dụng, tài khoản là một trong các khía cạnh phổ biến nhất hiện nay với mục tiêu thúc đẩy tài chính toàn diện. Việc sở hữu tài khoản này cũng được áp dụng rộng rãi tại các quốc gia với các dịch vụ đi kèm như tín dụng, thẻ ghi nợ để phục vụ chi trả và thanh toán (Demirguc-kunt, 2015). Ngoài ra, hình thức vay và tiết kiệm tại các tổ chức tài chính được cho là có đóng góp mạnh mẽ tới khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính chính thức giúp đem lại nhiều thuận lợi cho các cá nhân cũng như doanh nghiệp (Park và Rogelio, 2018). - Sở hữu và sử dụng tài khoản là một trong các yếu tố quan trọng trong việc phát triển tài chính toàn diện bởi hầu hết các dịch vụ tài chính chính thức đều gắn với việc sở hữu và sử dụng tài khoản. Ngoài ra, tỷ lệ phần trăm người trưởng thành sở hữu thẻ ghi nợ và tín dụng cũng được sử dụng để đánh giá mức độ phổ biến của tài khoản. Do vậy, để đo lường cấu phần tài khoản, chúng tôi sử dụng 3 chỉ báo: Tài khoản (tài khoản, % tuổi từ 15 trở lên), thẻ ghi nợ (sở hữu thẻ ghi nợ, % tuổi từ 15 trở lên) và thẻ tín dụng (sở hữu thẻ tín dụng, % tuổi từ 15 trở lên) (Word Bank Financial Inclusion Database, 2017). - Bên cạnh tài khoản, tiết kiệm và vay tiền từ các tổ chức tài chính chính thức đóng vai trò thiết yếu trong việc phổ biến tài chính toàn diện. Chúng tôi sử dụng hai chỉ báo: Vay (vay từ tổ chức tài chính, % tuổi từ 15 trở lên) và tiết kiệm (gửi tiền tại tổ chức tài chính, % tuổi từ 15 trở lên) để đo lường cấu phần vay và gửi, từ đó xem xét cách thức người lớn tiết kiệm cho tương lai hoặc giải quyết các thiếu hụt tài chính tại thời điểm hiện tại thông qua việc sử dụng các dịch vụ tài chính (Word Bank Financial Inclusion Database, 2017). 2. Xây dựng chỉ số tài chính toàn diện Trong quá trình xây dựng chỉ số tài chính toàn diện, việc đảm bảo duy trì một số lượng lớn dữ liệu không có tính chất so sánh giữa các quốc gia để tạo ra chỉ số toàn diện nhất gặp rất nhiều trở ngại. Sarma (2008, 2015), Cámara và Tuesta (2014) và Park (2018) đã nêu ra một vài phương pháp tiếp cận đo lường chỉ số tài chính toàn diện bằng cách sử dụng các khía cạnh khác nhau bao gồm việc sử dụng, khả năng truy cập, các rào cản hoặc quyền truy cập, tính sẵn có và việc sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức. Trong các tác giả trên, Sarma (2008) đã bỏ qua khía cạnh thanh toán và các dịch vụ tài chính phi ngân hàng khi chỉ tập trung vào hệ thống ngân hàng, trong khi đó, Park và Mercado (2018) nhầm lẫn về mặt khái niệm tài chính toàn diện khi họ kết hợp cả hai lí do có và không có quyền truy cập tài chính vào cùng một chỉ số. Chính vì những yếu điểm đó mà nhóm tác giả áp dụng phương pháp của Cámara và Tuesta (2014), phương pháp phân tích thành phần chính hai giai đoạn, để tính các cấu phần và chỉ số tài chính toàn diện. Tài chính toàn diện được xác định thông qua nhiều cấu phần và được giả định tồn tại một cấu trúc cơ sở ẩn sau một nhóm các chỉ báo có mối quan hệ tương quan. Tài chính toàn diện có thể được tính toán với chỉ số theo phương trình sau: 𝐹𝐼𝐼𝑖 = ω 1 𝑌1α+ ω2𝑌𝑖𝑏&𝑠 (1) Trong đó, i là các quốc gia và vùng lãnh thổ, (𝑌1α, 𝑌𝑖𝑏&𝑠) đại diện cho các cấu phần tài khoản, vay và gửi. Bước phân tích thành phần chính thứ nhất đo lường chỉ số các cấu phần 𝑌1α, 𝑌𝑖𝑏&𝑠 và các thông số được biểu thị bởi 2 phương trình sau: 𝑌1α = α1accounti + α2debiti + α3crediti (2) 𝑌 𝑖 𝑏&𝑠 = β 1 borrowi + β2savei (3) 𝑅𝑝, (𝑝×𝑝) là ma trận tương quan của chỉ số chuẩn hóa p đối với mỗi cấu phần. Chúng tôi biểu thị 𝜆 𝑗 (j = 1, , m) là giá trị eigenvalue thứ j, trong đó, số lượng thành phần chính j tương ứng với số lượng chỉ báo p. Eigenvector của ma trận tương quan là 𝜑 𝑗 (𝑝×1). Không mất tính tổng quát, với mỗi cấu phần, chúng tôi giả định 𝜆 1 >𝜆 2 >>𝜆 𝑚 và coi 𝑃 𝑘 (k = 1, , m) là thành phần chính thứ k. Mỗi chỉ số của các cấu phần được tính như sau: 𝑌1α = (4) (5) Trong đó 𝑃 𝑘 = X 𝜆 𝑚 . 𝜆 𝑚 đại diện cho phương sai của thành phần chính thứ m, X là ma CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 23Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 206- Tháng 7. 2019 trận các chỉ báo. Do tỷ trọng của mỗi cấu phần giảm dần, phần lớn sự biến động của cấu phần được giải thích bởi thành phần chính thứ nhất và giảm dần theo thứ tự ở thành phần chính tiếp theo. Mặc dù thông thường là thay thế toàn bộ các biến số bằng một vài cấu phần chính ban đầu, chúng tôi sử dụng tất cả các cấu phần chính để ghi nhận toàn bộ 100% sự biến động của các chỉ số. Sau khi chỉ số riêng cho hai cấu phần được tính toán, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính giai đoạn hai để tính tỷ trọng cho từng cấu phần và tính được chỉ số tài chính toàn diện theo phương trình sau: (6) Trong đó 𝐹𝐼𝐼 𝑖 là chỉ số tài chính toàn diện tổng quát cho quốc gia và vùng lãnh thổ i. 𝑃 𝑘 = X 𝜆 𝑚 . 𝜆 𝑚 là phương sai của thành phần chính thứ m, và X là ma trận các chỉ báo. Trọng số cao nhất 𝜆 1 được gắn vào thành phần chính đầu tiên bởi nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng biến thiên trong tất cả các biến. Tương tự, trọng số thứ hai 𝜆 2 được gắn vào thành phần chính thứ hai. Tất cả các cấu phần chính được sử dụng để ghi nhận toàn bộ 100% sự biến động của các chỉ số. Sau khi biến đổi, nhóm tác giả viết mỗi cấu phần 𝑃 𝑘𝑖 dưới dạng sau: (7) (8) Từ các bước phân tích trên, chúng tôi tổng quát lại công thức tính chỉ số tài chính toàn diện dưới dạng phương trình sau: (9) Ngoài ra, chỉ số tài chính toàn diện tổng quát được trình bày dưới dạng bình quân có trọng số với là tỷ trọng mỗi cấu phần: w k = 3. Dữ liệu Dữ liệu Tài chính toàn diện toàn cầu của WB năm 2011, 2014 và 2017 được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Để có thể tính chỉ số tài chính toàn diện một cách chính xác và đầy đủ, nhóm tác giả chỉ chọn các quốc gia có dữ liệu ở cả ba năm 2011, 2014 và 2017, do đó, từ 140 quốc gia có dữ liệu, sau khi lọc bớt các quốc gia bị thiếu hụt dữ liệu ở một số năm, chỉ còn 126 quốc gia được lựa chọn lấy dữ liệu. 4. Phân tích chỉ số tài chính toàn diện Tại bước thứ nhất của phân tích thành phần chính, trong mỗi cấu phần tài khoản, vay và gửi, chúng tôi thực hiện tính toán tỷ trọng cho các chỉ báo. Các kết quả tính toán được có giá trị quan trọng và giúp ích cho các nhà làm chính sách trong việc xác định chiến lược Tài chính toàn diện. Bảng 1 thống kê các eigenvectors, eigenvalues, và tỷ trọng với từng cấu phần tài khoản, vay và gửi. Từ bảng phân tích, nhìn chung, tỷ trọng và mức độ biến động của các thành phần trong chỉ báo cho thấy sự ổn định qua các năm 2011, 2014 và 2017. Đối với cấu phần tài khoản, tỷ trọng các chỉ báo qua từng năm 2011, 2014 và 2017 gần như không biến động, ở mức ổn định. Trong đó, tỷ trọng chỉ báo sở hữu thẻ tín dụng chiếm nhiều nhất (0,37), kế đến là tỷ trọng chỉ báo sở hữu tài khoản (0,32) và sở hữu thẻ ghi nợ chiếm tỷ trọng ít nhất (0,31). Tỷ trọng chỉ báo sở hữu tài khoản thường được sử dụng nhiều trong nghiên cứu tài chính toàn diện lại chứa thông tin ít hơn chỉ báo sở hữu thẻ tín dụng. Mặc dù không có sự đồng đều hoàn toàn trong tỷ trọng của các chỉ báo, nhưng không có tỷ trọng của chỉ báo nào chiếm quá nhiều trong cấu phần. Đây là điều kiện tốt để xây dựng chỉ số. Đối với cấu phần vay và gửi, tỷ trọng vay từ tổ chức tài chính luôn được ghi nhận ở mức thấp hơn so với tỷ trọng gửi tiền vào tổ chức tài chính qua cả ba năm 2011, 2014 và 2017. Chỉ báo vay từ tổ chức tài chính chiếm tỷ trọng bằng khoảng một nửa so với mức tỷ trọng của chỉ báo gửi tiền vào tổ chức tài chính, 0,34 so với 0,66. Đối với cấu phần tài khoản, 89% thông tin trong cấu phần được giải thích bởi thành phần thứ nhất với mức phân bố tương đối đồng đều trong cả ba chỉ báo (từ 0,56 đến 0,59). Chỉ báo sở hữu thẻ tín dụng có vai trò quan trọng khi đóng góp thông tin trong cả CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 206- Tháng 7. 2019 B ản g 1. B ư ớ c p h ân t íc h t h àn h p h ần c h ín h t h ứ n h ất Tà i k ho ản 20 11 20 14 20 17 B iế n C ấu p hầ n 1 C ấu p hầ n 2 C ấu p hầ n 3 Tỷ tr ọn g C ấu ph ần 1 C ấu ph ần 2 C ấu ph ần 3 Tỷ tr ọn g C ấu p hầ n 1 C ấu ph ần 2 C ấu ph ần 3 Tỷ tr ọn g S ở h ữ u tà i k ho ản 0. 59 -0 .1 6 -0 .7 9 0. 32 0. 59 -0 .4 4 0. 68 0. 32 0. 59 -0 .4 4 0. 68 0. 32 S ở h ữ u th ẻ tín dụ ng 0. 56 0. 79 0. 26 0. 37 0. 55 0. 83 0. 06 0. 37 0. 56 0. 83 0. 05 0. 37 S ở h ữ u th ẻ gh i n ợ 0. 58 -0 .6 0 0. 56 0. 31 0. 59 -0 .3 4 -0 .7 3 0. 31 0. 59 -0 .3 5 -0 .7 3 0. 31 E ig en va lu es 2. 65 0. 25 0. 09 2. 69 0. 26 0. 06 2. 68 0. 25 0. 07 V ay v à gử i 20 11 20 14 20 17 B iế n C ấu p hầ n 1 C ấu p hầ n 2 Tỷ tr ọn g C ấu p hầ n 1 C ấu p hầ n 2 Tỷ tr ọn g C ấu ph ần 1 C ấu ph ần 2 Tỷ tr ọn g V ay từ c ơ s ở tà i c hí nh 0. 71 -0 .7 1 0. 32 0. 71 -0 .7 1 0. 36 0. 71 -0 .7 1 0. 34 Ti ết k iệ m tạ i c ơ s ở tà i c hí nh 0. 71 0. 71 0. 68 0. 71 0. 71 0. 64 0. 71 0. 71 0. 66 E ig en va lu es 1. 47 0. 53 1. 55 0. 45 1. 51 0. 49 N gu ồn : T ín h to án c ủa N hó m t ác g iả , p hầ n m ền h ỗ tr ợ E vi ew B ản g 2. B ư ớ c p h ân t íc h t h àn h p h ần c h ín h t h ứ h ai Tà i c hí nh to àn d iệ n 20 11 20 14 20 17 C ấu p hầ n C ấu p hầ n 1 C ấu p hầ n 2 Tỷ tr ọn g C ấu p hầ n 1 C ấu p hầ n 2 Tỷ tr ọn g C ấu p hầ n 1 C ấu p hầ n 2 Tỷ tr ọn g Tà i k ho ản 0. 71 -0 .7 1 0. 46 0. 71 -0 .7 1 0. 46 0. 71 -0 .7 1 0. 47 V ay v à gử i 0. 71 0. 71 0. 54 0. 71 0. 71 0. 54 0. 71 0. 71 0. 53 E ig en va lu es 1. 84 0. 16 1. 86 0. 14 1. 88 0. 12 N gu ồn : T ín h to án c ủa N hó m t ác g iả , p hầ n m ềm h ỗ tr ợ E vi ew CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 25Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 206- Tháng 7. 2019 ba thành phần thứ nhất, thứ hai và thứ ba. Tại thành phần thứ ba, sự đóng góp của chỉ báo sở hữu thẻ tín dụng không nhiều, chủ yếu là sự đóng góp thông tin từ chỉ báo sở hữu thẻ ghi nợ vào năm 2011 (0,56) và chỉ báo sở hữu tài khoản (0,68) vào 2 năm 2014 và 2017. Bên cạnh đó, thông tin được đóng góp bởi chỉ báo vay và gửi khá đồng đều trong thành phần thứ nhất. Trong năm 2011, thành phần thứ nhất giải thích 73% thông tin trong cấu phần, đến năm 2014 có sự tăng nhẹ trong đóng góp thông tin (78%) và đến năm 2017, thành phần thứ nhất giải thích tới 75% sự biến động của cấu phần vay và gửi. Chỉ báo tiết kiệm tại cơ sở tài chính đóng vai trò quan trọng hơn trong việc đóng góp thêm thông tin trong thành phần thứ hai với mức đóng góp tương đương cho thành phần thứ nhất (0,71). Tại bước phân tích thứ hai, phương pháp được chúng tôi áp dụng giống như tính toán các cấu phần của tài chính toàn diện. Tương tự, Bảng 2 trình bày các thành phần chính và tỷ trọng mỗi cấu phần trong chỉ số tài chính toàn diện qua các năm. Trong hai cấu phần giải thích sự biến động của tài chính toàn diện, cấu phần vay và gửi luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với cấu phần tài khoản (0,54 lớn hơn 0,46). Mặc dù tỷ trọng khác nhau, song không có sự khác biệt đáng kể giữa các cấu phần. Thông qua Bảng 3 phân tích thành phần chính, hơn 90% thông tin về sự biến động dữ liệu được giải thích bởi thành phần thứ nhất và có sự phân bố bằng nhau giữa hai cấu phần. Ngoài ra, cấu phần vay và gửi đóng vai trò quan trọng hơn khi đóng góp thêm thông tin cho thành phần thứ hai, giúp giải thích tốt hơn chỉ số tài chính toàn diện tổng thể. Bảng 4 thực hiện việc xếp hạng các quốc gia trong mẫu nghiên cứu dựa theo các cấu phần chỉ số Tài chính toàn diện được tính toán trong ba năm 2011, 2014 và 2017. Từ đó, thứ tự xếp hạng qua các năm cũng được so sánh và ta có thể đánh giá được mức độ thay đổi xếp hạng các nước qua từng năm như sau: Các nước phát triển có mức độ tài chính toàn diện và các cấu phần cao hơn so với các nước đang phát triển. Từ giai đoạn 2011 đến 2017, các quốc gia phát triển có mức độ tài chính toàn diện tương đối ổn định. Theo như bảng xếp hạng các quốc gia và vùng lãnh thổ dựa trên chỉ số tài chính toàn diện vào năm 2011, 2014 và 2017, ta có thể thấy được sự phân hóa rõ rệt giữa các khu vực, các quốc gia, vùng lãnh thổ có nền kinh tế phát triển hay đang phát triển. Bảng xếp hạng 126 quốc gia và vùng lãnh thổ được phân thành 4 nhóm: nhóm phần tư thứ nhất với 32 quốc gia có chỉ số cao nhất, 32 quốc gia và vùng lãnh thổ có chỉ số thấp hơn ở nhóm thứ hai, nhóm thứ ba với 31 quốc gia và nhóm xếp hạng cuối cùng với chỉ số tài chính toàn diện thấp nhất. Nhìn chung, hầu hết các nước Bảng 3. Phương sai lũy kế giải thích bởi các thành phần Tài khoản 2011 2014 2017 Thành phần Phương sai lũy kế Thành phần Phương sai lũy kế Thành phần Phương sai lũy kế Cấu phần 1 0.8843 Cấu phần 1 0.8953 Cấu phần 1 0.8930 Cấu phần 2 0.9687 Cấu phần 2 0.9806 Cấu phần 2 0.9773 Cấu phần 3 1.0000 Cấu phần 3 1.0000 Cấu phần 3 1.0000 Vay và gửi Cấu phần 1 0.7367 Cấu phần 1 0.7758 Cấu phần 1 0.7532 Cấu phần 2 1.0000 Cấu phần 2 1.0000 Cấu phần 2 1.0000 Tài chính toàn diện Cấu phần 1 0.9185 Cấu phần 1 0.9322 Cấu phần 1 0.9402 Cấu phần 2 1.0000 Cấu phần 2 1.0000 Cấu phần 2 1.0000 Nguồn: Tính toán của Nhóm tác giả, phần mềm hỗ trợ Eview CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 206- Tháng 7. 2019 B ản g 4. S ắp x ếp c ác q u ốc g ia t h eo t h eo c h ỉ số t ài c h ín h t oà n d iệ n , t oà n k h oả n , v ay m ư ợ n Tà i c hí nh to àn d iệ n Tà i k ho ản V ay v à gử i Q uố c gi a/ V ùn g lã nh th ổ C hỉ s ố (2 01 7) X ếp h ạn g C hỉ s ố (2 01 7) X ếp h ạn g C hỉ s ố (2 01 7) X ếp h ạn g ST T 20 17 20 14 20 11 20 17 20 14 20 11 20 17 20 14 20 11 1 C an ad a 0. 97 1 1 2 3 4 1 1 0 1 0 1 0. 95 3 1 4 3 6 2 N ew Z ea la nd 0. 95 2 -1 1 -1 1 0. 88 5 0 5 -2 3 1 1 0 1 0 1 3 A us tra lia 0. 84 7 -2 5 -2 5 0. 86 7 0 7 -2 5 0. 81 8 -2 6 -4 4 4 U ni te d S ta te s 0. 89 3 7 10 5 8 0. 84 9 2 11 3 12 0. 93 5 3 8 2 7 5 Lu xe m bo ur g 0. 86 5 2 7 1 6 0. 91 2 2 4 2 4 0. 82 7 2 9 1 8 6 U ni te d K in gd om 0. 83 8 0 8 7 15 0. 88 6 -3 3 2 8 0. 79 10 2 12 10 20 7 G er m an y 0. 78 12 -1 11 0 12 0. 83 10 2 12 9 19 0. 74 11 -1 10 0 11 8 S in ga po re 0. 8 11 10 21 9 20 0. 81 15 9 24 16 31 0. 79 9 13 22 4 13 9 K or ea , R ep . 0. 76 13 2 15 1 14 0. 82 11 4 15 7 18 0. 71 13 1 14 1 14 10 Ja pa n 0. 76 14 -2 12 8 22 0. 89 4 2 6 21 25 0. 63 21 -1 20 0 21 11 S pa in 0. 73 16 -2 14 9 25 0. 8 16 -6 10 7 23 0. 68 16 3 19 14 30 12 Ta iw an , C hi na 0. 7 20 2 22 4 24 0. 76 22 -5 17 5 27 0. 64 20 10 30 2 22 13 H on g K on g S A R , C hi na 0. 69 21 -1 20 -2 19 0. 86 8 0 8 5 13 0. 55 27 -1 26 -1 26 14 Ita ly 0. 66 23 9 32 25 48 0. 74 24 4 28 14 38 0. 6 23 13 36 58 81 15 E st on ia 0. 64 24 4 28 4 28 0. 71 27 -2 25 -7 20 0. 58 24 14 38 14 38 16 P ol an d 0. 57 30 12 42 15 45 0. 56 38 9 47 8 46 0. 58 26 18 44 23 49 17 U ni te d A ra b E m ira te s 0. 59 28 2 30 10 38 0. 73 26 0 26 9 35 0. 48 32 3 35 12 44 18 Ira n, Is la m ic R ep . 0. 54 33 -2 31 -6 27 0. 55 39 -5 34 -5 34 0. 52 29 -6 23 -1 0 19 19 M on go lia 0. 52 34 -1 1 23 -2 32 0. 51 47 -3 44 -3 44 0. 53 28 -1 7 11 -3 25 20 M al ay si a 0. 52 35 1 36 2 37 0. 57 36 9 45 20 56 0. 47 33 -6 27 -4 29 21 P or tu ga l 0. 52 36 4 40 -1 35 0. 68 28 3 31 1 29 0. 37 47 8 55 -7 40 22 Th ai la nd 0. 49 37 0 37 -8 29 0. 45 56 0 56 -9 47 0. 52 30 -5 25 -1 5 15 23 K uw ai t 0. 49 38 0 38 -2 7 11 0. 56 37 -4 33 -2 8 9 0. 43 41 4 45 -2 5 16 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 27Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 206- Tháng 7. 2019 Tà i c hí nh to àn d iệ n Tà i k ho ản V a
Tài liệu liên quan