Ô nhiễm không khí là một trong những vấn đề toàn cầu có ảnh hưởng xấu đến
nhiều mặt của đời sống xã hội, tới các nhóm cộng đồng dân cư khác nhau và tới hệ sinh thái
của động vật và thực vật. Những ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới cộng đồng yếu thế
trong xã hội như trẻ khuyết tật cũng được xem xét. Bài viết này mô tả những kết quả nghiên
cứu về ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới trẻ khuyết tật được tổng hợp bằng phương
pháp tổng quan diễn ngôn và phân tích nội dung từ 39 bài báo xuất bản từ 2010 đến nay.
Phân tích nội dung cho thấy các nghiên cứu được thực hiện chủ yếu ở các nước phát triển,
cỡ mẫu khảo sát lớn theo các độ tuổi từ lúc mang thai tới 19 tuổi theo thiết kế nghiên cứu
trường diễn, lát cắt ngang và hồi cứu hồ sơ. Ô nhiễm không khí được xác định dựa vào các
chỉ số của Ni-tơ đi-ô-xít, các bon đen, dạng vật chất dạng hạt mịn như PM1, PM2.5, PM10,
lưu huỳnh đi-ô-xít, hi-đờ-rô các-bon thơm dạng vòng, ben zen, và ô dôn tầng bình lưu. Kết
quả của các nghiên cứu cho thấy ô nhiễm không khí có ảnh hưởng tới nguy cơ cao mắc rối
loạn phổ tự kỉ, tăng động giảm tập trung chú ý, khuyết tật trí tuệ, rối loạn hành vi và cảm
xúc bao gồm cả hội chứng trầm cảm và loạn thần ở trẻ em. Ngoài ra, các nghiên cứu cũng
chỉ ra ô nhiễm không khí còn có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển trí não và sức
khoẻ thể chất của trẻ em như suy yếu sự phát triển thần kinh của thai nhi, mất cân bằng não
sớm, viêm nhiễm, thay đổi cấu trúc não bộ của thai nhi. Việc chỉ ra mối quan hệ giữa ô
nhiễm không khí với tình trạng khuyết tật của trẻ em cho thấy ô nhiễm môi trường được
xem xét như một yếu tố ảnh hưởng tiêu cực tới nguyên nhân gây khuyết tật cũng như tác
động tới mức độ nghiêm trọng của khuyết tật ở trẻ em. Việc chỉ ra mối quan hệ này góp
phần thúc đẩy việc bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm bao gồm cả ô nhiễm không khí ở
phạm vi quốc gia và toàn cầu.
15 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới trẻ em khuyết tật: Nghiên cứu tổng quan diễn ngôn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
145
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2021-0069
Educational Sciences, 2021, Volume 66, Issue 4AB, pp. 145-159
This paper is available online at
ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT:
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN DIỄN NGÔN
Phạm Thị Bền1, Phạm Thị Vân2, và Bùi Thị Anh Phương1
1Khoa Giáo dục Đặc biệt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2Công ty Thiết bị, Dịch vụ Giáo dục và Hợp tác Quốc tế VietSpeech
Tóm tắt. Ô nhiễm không khí là một trong những vấn đề toàn cầu có ảnh hưởng xấu đến
nhiều mặt của đời sống xã hội, tới các nhóm cộng đồng dân cư khác nhau và tới hệ sinh thái
của động vật và thực vật. Những ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới cộng đồng yếu thế
trong xã hội như trẻ khuyết tật cũng được xem xét. Bài viết này mô tả những kết quả nghiên
cứu về ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới trẻ khuyết tật được tổng hợp bằng phương
pháp tổng quan diễn ngôn và phân tích nội dung từ 39 bài báo xuất bản từ 2010 đến nay.
Phân tích nội dung cho thấy các nghiên cứu được thực hiện chủ yếu ở các nước phát triển,
cỡ mẫu khảo sát lớn theo các độ tuổi từ lúc mang thai tới 19 tuổi theo thiết kế nghiên cứu
trường diễn, lát cắt ngang và hồi cứu hồ sơ. Ô nhiễm không khí được xác định dựa vào các
chỉ số của Ni-tơ đi-ô-xít, các bon đen, dạng vật chất dạng hạt mịn như PM1, PM2.5, PM10,
lưu huỳnh đi-ô-xít, hi-đờ-rô các-bon thơm dạng vòng, ben zen, và ô dôn tầng bình lưu. Kết
quả của các nghiên cứu cho thấy ô nhiễm không khí có ảnh hưởng tới nguy cơ cao mắc rối
loạn phổ tự kỉ, tăng động giảm tập trung chú ý, khuyết tật trí tuệ, rối loạn hành vi và cảm
xúc bao gồm cả hội chứng trầm cảm và loạn thần ở trẻ em. Ngoài ra, các nghiên cứu cũng
chỉ ra ô nhiễm không khí còn có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển trí não và sức
khoẻ thể chất của trẻ em như suy yếu sự phát triển thần kinh của thai nhi, mất cân bằng não
sớm, viêm nhiễm, thay đổi cấu trúc não bộ của thai nhi. Việc chỉ ra mối quan hệ giữa ô
nhiễm không khí với tình trạng khuyết tật của trẻ em cho thấy ô nhiễm môi trường được
xem xét như một yếu tố ảnh hưởng tiêu cực tới nguyên nhân gây khuyết tật cũng như tác
động tới mức độ nghiêm trọng của khuyết tật ở trẻ em. Việc chỉ ra mối quan hệ này góp
phần thúc đẩy việc bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm bao gồm cả ô nhiễm không khí ở
phạm vi quốc gia và toàn cầu.
Từ khoá: ảnh hưởng, ô nhiễm không khí, trẻ khuyết tật, nghiên cứu tổng quan diễn ngôn.
1. Mở đầu
Ô nhiễm không khí là một vấn đề môi trường của toàn cầu hiện nay. Ô nhiễm không khí
được xác định do sự biến đổi lớn của môi trường không khí theo hướng có hại cho con người,
động vật, thực vật, môi trường tự nhiên và công trình xây dựng. Các thành phần của không khí
có sự biến đổi là do khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ [1]. Ô nhiễm không khí có thể xuất phát từ
nguồn ô nhiễm tự nhiên như hoạt động của núi lửa, bão bụi, cháy rừng, bụi nước biển, metan,
tác nhân sinh học, mùi sinh ra do sự phân huỷ tự nhiên của các chất hữu cơ, và nguồn ô nhiễm
Ngày nhận bài: 22/7/2021. Ngày sửa bài: 20/8/2021. Ngày nhận đăng: 2/9/2021.
Tác giả liên hệ: Phạm Thị Bền. Địa chỉ e-mail: ben.phamthi@hnue.edu.vn
Phạm Thị Bền, Phạm Thị Vân, và Bùi Thị Anh Phương
146
nhân tạo từ các hoạt động của con người như quá trình sản xuất công nghiệp, sản xuất nông
nghiệp, giao thông vận tải, chất thải và các nguồn khác, [2]. Các chất gây ô nhiễm không khí
bao gồm: nitơ đi-ô-xít (nitrogen oxides, NO2), lưu huỳnh đi-ô-xít (sulfur oxides, SO2), các-bon
mô-nô-xít (carbon monoxide, CO), chì (lead), ô-zôn tầng bình lưu (ground-level ozone) và vật
chất dạng hạt hay bụi mịn (particle matter, PM) bao gồm PM1, PM2.5 và PM10 [3].
Ô nhiễm không khí gây nên những thiệt hại về kinh tế, năng suất cây trồng, giảm đa dạng
sinh học và hệ sinh thái nước ngọt [2]. Trên cơ sở tổng quan, Ghorani và cộng sự [1] đã liệt kê
các ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới con người, bao gồm: nguy hại sức khoẻ, các rối loạn
hô hấp, mất chức năng tim mạch, các bệnh mạn tính. Do tiếp xúc với độc khí, các nguy hại sức
khoẻ xảy ra ở hệ hô hấp, tim mạch, nhãn khoa, da liễu, tâm thần kinh, huyết học, miễn dịch,
sinh sản và ung thư. Ô nhiễm không khí cũng được coi là nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ tử vong
sớm ở người do các bệnh lí như: viêm phổi, đột quỵ, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, và ung thư phổi [4]. Ô nhiễm không khí cũng được cho là nguyên nhân tăng
nguy cơ mắc và tăng mức độ tiến triển của các bệnh lí khác ở người như: hen suyễn, phì đại tâm
thất, bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson ở người già, các bệnh lí về mắt và võng mạc, bệnh về da,
béo phì ở người trung và cao niên, các bệnh về giọng, vô sinh ở nam giới, viêm dây thần kinh,
và các rối loạn tâm lí như hung hăng, lo lắng, trầm cảm, rối loạn tâm thần và hoạt động tội phạm
[1, 2, 5]. Do những ảnh hưởng tiêu cực và nguy hại của ô nhiễm không khí, các quốc gia và khu
vực đều đề xuất những giải pháp giảm thiểu, kiểm soát cũng như những chiến lược trong phạm vi
quốc gia, lãnh thổ và toàn cầu để cải thiện chất lượng không khí, giảm thiểu ô nhiễm không khí.
Cùng với người già, trẻ em là một trong những nhóm dễ mắc các bệnh lí do ô nhiễm không
khí [1]. Ô nhiễm không khí ảnh hướng tới việc giảm tăng trưởng thai nhi và sinh nhẹ cân ở trẻ
em, bệnh bạch cầu ở trẻ em, viêm phế quản mãn tính, những vấn đề về hành vi, tình trạng thừa
cân và béo phì, rối loạn dị ứng, bệnh phổi,[1].
Giống như mọi trẻ em, một bộ phận trẻ em là trẻ khuyết tật cũng chịu những ảnh hưởng
của ô nhiễm không khí. Khuyết tật là chỉ tình trạng khiếm khuyết hay thiếu hụt về cấu trúc và
chức năng cơ thể có ảnh hưởng tới các hoạt động và sự tham gia của cá nhân trong môi trường.
Tình trạng khuyết tật cũng được xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố cá nhân và môi
trường [6]. Việc xem xét ảnh hưởng của môi trường sống, trong đó có vấn đề ô nhiễm môi
trường bao gồm cả ô nhiễm không khí trong mối quan hệ với khuyết tật cũng được quan tâm
trong nhiều nghiên cứu trên thế giới trong những năm gần đây. Tuy nhiên, những nghiên cứu về
mối quan hệ giữa ô nhiễm không khí với trẻ khuyết tật ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết này tìm hiểu về ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới trẻ em khuyết tật. Để thực
hiện được mục tiêu nghiên cứu này, phương pháp nghiên cứu tổng quan diễn ngôn được sử
dụng để thu thập dữ liệu. Nghiên cứu tổng quan diễn ngôn là một nhánh của nghiên cứu tổng
quan. Khác với nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp, nghiên cứu tổng quan
diễn ngôn hữu ích khi nhận diện trên một diện rộng về vấn đề cần quan tâm nghiên cứu. Tổng
quan diễn ngôn được thực hiện khi không có điều kiện xác định được tất cả những tài liệu hữu
ích từ các cơ sở dữ liệu số một cách có hệ thống cũng như không xác định được chất lượng của
nghiên cứu với những tiêu chuẩn chọn vào và loại ra [7].
Để tìm kiếm tài liệu phục vụ cho nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng một số nguồn tài liệu
quốc tế và trong nước. Thứ nhất, chúng tôi sử dụng nguồn tài liệu sẵn có và miễn phí từ Google
Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới trẻ em khuyết tật: Nghiên cứu tổng quan diễn ngôn
147
Scholar (https://scholar.google.com) để tìm kiếm cả tài liệu tiếng Anh và tiếng Việt. Thứ hai,
chúng tôi sử dụng thêm cơ sở dữ liệu số PubMed để tìm kiếm các tài liệu tiếng Anh. Thứ ba,
chúng tôi sử dụng nguồn tài liệu mở của thư viện quốc gia Việt Nam (https://www.nlv.gov.vn),
Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến ( và cơ sở
truy cập mở thư viện số tài nguyên nội sinh của Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc
gia Hà Nội ( để tìm kiếm các tài liệu tiếng Việt. Các từ khoá được
sử dụng để tìm kiếm cho tài liệu tiếng Việt là: “ô nhiễm không khí”, “khuyết tật”, “trẻ”, “ảnh
hưởng”. Bằng các từ khoá đã xác định để tìm kiếm trên các cơ sở dữ liệu trên, chúng tôi không
tìm được tài liệu nào công bố bằng tiếng Việt trực tiếp viết về chủ đề ảnh hưởng của ô nhiễm
không khí đến trẻ khuyết tật. Các từ khóa được sử dụng để tìm kiếm cho tài liệu tiếng Anh là:
“air pollution”, “impact”, “disability”, “disabilities”, “children”, “cause”, “caused”, “disabled”.
Bằng các từ khoá tiếng Anh này để tìm kiếm cho tài liệu tiếng Anh trên cơ sở dữ liệu của
Google Scholar và PudMed, chúng tôi đã sử dụng lệnh tìm kiếm nâng cao với điều kiện tìm
kiếm: là những công bố từ 2010 đến 2021, viết bằng tiếng Anh, không phân biệt là bài báo được
bình duyệt hay báo cáo nghiên cứu. Việc tìm kiếm này cho ra 739 kết quả. Chúng tôi đã đọc tiêu
đề của từng kết quả, loại ra những bài trùng nhau, loại ra những bài không có nội dung liên quan
trực tiếp đến ô nhiễm không khí và/hoặc khuyết tật. Sau khi lọc lần thứ nhất, danh sách tài liệu
tìm được là 100 bài báo. Sau khi đọc tóm tắt của 100 bài báo này, chúng tôi lại lọc tiếp lần thứ
hai những bài không liên quan đến trẻ khuyết tật hoặc không có số liệu hoặc đo lường cụ thể.
Sau lần lọc thứ hai, số bài báo được lựa chọn là 39 bài. Đây là các bài nghiên cứu nguyên gốc
thực hiện các đo lường về ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới các dạng khuyết tật ở trẻ em.
Nhóm tác giả đã đọc toàn bộ tất cả 39 bài để phục vụ cho việc phân tích nội dung. Mỗi bài
báo được đọc độc lập bởi mỗi thành viên nhóm tác giả và tóm tắt nội dung của bài theo thứ tự:
Tác giả, nước, cỡ mẫu, độ tuổi, loại ô nhiễm không khí, và ảnh hưởng tới trẻ khuyết tật. Bảng
tóm tắt nội dung của từng tác giả trong nhóm được so sánh với nhau để tạo thành một bảng tổng
hợp chung nhằm đảm bảo tính thống nhất và đồng thuận cao về nội dung trong nhóm tác giả,
phục vụ cho việc phân tích nội dung. Nhóm tác giả chia thành hai bảng tóm tắt nội dung chung.
Bảng 1 là thông tin tóm tắt từ 27/39 bài báo trực tiếp nghiên cứu về mối quan hệ giữa ô nhiễm
không khí với tình trạng khuyết tật đã được chẩn đoán và xác định ở cỡ mẫu khảo sát. Bảng 2 là
thông tin tóm tắt từ 12/39 bài đề cập đến mối quan hệ giữa ô nhiễm không khí với tình trạng sức
khoẻ thể chất và trí não của trẻ em nói chung mà những ảnh hưởng này có thể dẫn tới những
khiếm khuyết hoặc khuyết tật. Các kết quả nghiên cứu tổng quan diễn ngôn từ 39 bài báo thông
qua phân tích nội dung được trình bày trong mục 2.2 dưới đây.
Bảng 1. Tóm tắt kết quả của các nghiên cứu công bố về ảnh hưởng
của ô nhiễm không khí tới trẻ khuyết tật (n = 27)
Tác giả Nước Mẫu khảo
sát (cỡ, tình
trạng)
Độ tuổi
(năm)
Loại ô nhiễm
không khí
Ảnh hưởng
Becerra [8] California
(Mỹ)
7.603 trẻ tự
kỉ
0-5 (được
chẩn
đoán)
Ô nhiễm không khí
liên quan đến giao
thông
Tiếp xúc trước sinh:
có liên quan đến
RLPTK
Chen [9] Trung
Quốc
1.240
124 trẻ tự kỉ
0-3 PM1, PM2.5 và PM10 Tiếp xúc trong 3 năm
đầu đời: tăng nguy cơ
mắc RLPTK
Emerson
[10]
Anh 18.000 Sinh năm
2000-
Ô nhiễm không khí
ngoài trời
Mắc KTTT cao hơn
đáng kể so với gia
Phạm Thị Bền, Phạm Thị Vân, và Bùi Thị Anh Phương
148
2002 đình không có trẻ mắc
KTTT
Forns và
cộng sự
(2018) 11]
Châu Âu 29.127 cặp
mẹ-con
Từ khi
sinh
Nồng độ ô nhiễm
không khí: NO2 và
PM
Tiếp xúc trước sinh:
không gia tăng nguy
cơ ADHD
Forns và
cộng sự
(2016) 12]
Barcelona
(Tây Ban
Nha)
4.391 trẻ
ADHD
7-11 Ô nhiễm không khí
liên quan đến giao
thông và tiếng ồn ở
trường học
Ô nhiễm không khí:
gia tăng vấn đề hành
vi; tiếng ồn ở trường:
nhiều triệu chứng
ADHD hơn.
Genkinger
[13]
Mỹ 151 6-9 Hydrocarbon thơm
đa vòng
Có ảnh hưởng xấu đến
sự phát triển thần
kinh, rối loạn hành vi
Jo và cs.
[14]
California 246.420 Từ khi
sinh đến 5
tuổi
Ô nhiễm không khí
O3 cùng với tiểu
đường khởi phát
sớm thai kì
Tăng tính nhạy cảm
với nguy cơ RLPTK
Kerin [15] Mỹ 227
325 trẻ tự kỉ
2-5 NO2, PM2.5, PM10,
ozone, và ô nhiễm
không khí gần
đường lớn
NO2, PM2.5, PM10: trí
tuệ, hành vi thích ứng
giảm; độ nặng của
RLPTK: không ảnh
hưởng
Markevych
[16]
Saxony,
Đức
66.823 2000-
2004 đến
2014
Ô nhiễm không khí
ngoài trời
Ảnh hưởng đến
ADHD.
Min [17] Hàn Quốc 8.936 Từ sinh
đến 10
tuổi
PM10 và NO2 Tăng tỉ lệ mắc ADHD
thời thơ ấu.
Mortamais
[18]
Barcelona,
Tây Ban
Nha
186 8-12 Hạt mịn PM2.5 Tiếp xúc trước sinh:
giảm thể tích bó dây
thần kinh, gia tăng
hành vi.
Newman
[19]
Mỹ 762 Từ sinh
đến 7 tuổi
Ô nhiễm không khí
liên quan đến giao
thông
Tiếp xúc thời kì sơ
sinh: điểm tăng động
cao hơn.
Oudin [20] Thụy Điển 48.571 Từ khi
sinh
Ô nhiễm không khí:
NO2
Tăng RLPTK, không
tăng nguy cơ ADHD.
Oudin [21] Thụy Điển 552.221 < 18 Các chất ô nhiễm
NO2, PM10 và PM2.5
Tỉ lệ phải dùng thuốc
điều trị rối loạn tâm
thần cao.
Pagalan
[22]
Canada 132.256 Từ khi
sinh
Các chất ô nhiễm
PM2.5, NO, và NO2
NO: tăng nguy cơ
RLPTK,
PM2.5 và NO2: không.
Park [23] Hàn Quốc 7.200 trẻ
nhập viện có
ADHD
10- 19 Các chất ô nhiễm
PM10, NO2 và SO2
Tiếp xúc ngắn hạn:
trầm trọng thêm các
biểu hiện ADHD.
Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới trẻ em khuyết tật: Nghiên cứu tổng quan diễn ngôn
149
Perera [24] NewYork,
Mỹ
351 Từ mang
thai đến 9
tuổi
Hydrocacbon thơm
đa vòng và điều
kiện kinh tế (thu
nhập thấp)
Cùng với bất lợi về
kinh tế xã hội lúc đầu
đời: tăng mắc ADHD.
Perera [25] Krakow,
Ba Lan
248 Từ mang
thai đến 9
tuổi
Hydrocacbon thơm
đa vòng (PAH)
Cùng với mất tinh thần
trước sinh: ảnh hưởng
rối loạn hành vi.
Peterson
[26]
Mỹ 727 cặp mẹ
con
Từ mang
thai đến
7-9 tuổi
Hydrocacbon thơm
đa vòng (PAH)
Tiếp xúc trước sinh:
tốc độ xử lí chậm và
ADHD.
Raz [27] Mỹ 1.255
245 trẻ tự kỉ
Từ mang
thai
Ô nhiễm không khí
dạng hạt (PM)
Tiếp xúc lúc mang
thai, đặc biệt 3 tháng
giữa thai kì: tỉ lệ mắc
RLPTK cao hơn.
Raz [28] Israel 2.098 Sinh năm
2005-
2009
NO2 Tiếp xúc sau sinh:
mắc RLPTK cao hơn
tiếp xúc trước sinh.
Ren [29] Trung
Quốc
657 Từ sinh
đến
3-4 tuổi
Ô nhiễm không khí
ngoài trời: SO2,
NO2, PM10 và PM2.5
Tiếp xúc lúc mang
thai: tăng khó khăn
hành vi, đặc biệt 3
tháng đầu.
Ritz [30] Đan Mạch 15.387 trẻ tự
kỉ
Sinh năm
1989-
2013
Các chất ô nhiễm
không khí NO2,
SO2, PM10, PM2.5
Tiếp xúc lúc sơ sinh
(không phải lúc mang
thai): tăng nguy cơ
chẩn đoán RLPTK và
Asperger.
Roberts
[31]
London,
Anh
284 12-18 Các chất NO2 và
PM2.5
Tiếp xúc lúc 12 tuổi:
liên quan đến trầm
cảm và rối loạn hành
vi lúc 18 tuổi.
Volk [32] California 245
279 trẻ tự kỉ
2-5 Ô nhiễm không khí
liên quan đến giao
thông: NO NO2,
PM2.5, PM10
Tiếp xúc thời kì mang
thai và năm đầu đời:
liên quan đến RLPTK.
von
Ehrenstein
[33]
California 148.722 Từ khi
sinh
Khí độc hại từ giao
thông đô thị và khí
thải công nghiệp
Tử cung người mẹ tiếp
xúc: tăng nguy cơ
RLPTK.
Yousefian
[34]
Iran 388
134 trẻ tự kỉ
2-10 Ô nhiễm không khí
xung quanh dạng
hạt và dạng khí
Không ảnh hưởng tăng
tỉ lệ mắc RLPTK.
Ghi chú. Các-bon mô-nô-xít (carbon monoxide, CO); hydrocarbon thơm đa vòng (polycyclic aromatic
hydrocarbon, PAH); Ni-tơ đi-ô-xít (nitrogen oxides, NO NO2); lưu huỳnh đi-ô-xít (sulfur oxides, SO NO2);
ô-zôn tầng bình lưu (ground-level ozone); vật chất dạng hạt hay bụi mịn (particle matter, PM)
bao gồm PM1, PM2.5 và PM10; và khói sinh khối rắn (solid biomass smoke).
RLPTK = Rối loạn phổ tự kỉ; KTTT = khuyết tật trí tuệ; ADHD = Tăng động giảm chú ý.
Phạm Thị Bền, Phạm Thị Vân, và Bùi Thị Anh Phương
150
Bảng 2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khoẻ thể chất
và trí tuệ của trẻ em (n = 12)
Tác giả Nước Mẫu khảo
sát (cỡ, tình
trạng)
Độ tuổi
(năm)
Loại ô nhiễm
không khí
Ảnh hưởng
Alvarez-
Pedrerol
[35]
Tây Ban
Nha
1.234 7-10 Ô nhiễm không khí
liên quan đến giao
thông: PM2.5, BC,
NO2
PM2.5 và BC: giảm
nhận thức, trí nhớ công
việc; NO2: không
Brabhukumr
[36]
Ấn Độ 1 trường tiểu
học
6-8 Khói sinh khối rắn Trẻ có IQ thấp hơn
Calderón-
Garcidueñas
[37]
Mexico 139 11.91 ±
4.2
PM2.5 Mất cân bằng não sớm,
viêm nhiễm, Parkinson,
Alzheimer
Chiu và cs.
[38]
Mỹ 267 6.5 ±
0.98
PM2.5 Trí nhớ và tập trung
chú ý.
de Bont [39] Tây Ban
Nha
2.660 7-10 PM2.5, NO2 và
PM10, cácbon, các
hạt siêu mịn
Liên quan đến thừa cân
và béo phì
Freire [40] Tây Ban
Nha
210 4 Ô nhiễm không khí
liên quan đến giao
thông: NO2
Chức năng nhận thức
Guxens [41] Tây Ban
Nha
1.889 Khoảng
14
tháng
Ô nhiễm không khí
dân cư: NO2 và
Benzen
Tiếp xúc trước sinh:
ảnh hưởng xấu đến sự
phát triển trí não của
trẻ sơ sinh
Guxens [42] Hà Lan 783 Từ
mang
thai đến
6-10
tuổi
Dạng vật chất hạt
mịn
Tiếp xúc thời kì bào
thai: thay đổi cấu trúc
não của trẻ em
Harris [43] Mỹ 1.109 cặp mẹ
con
Từ
mang
thai đến
8 tuổi
Ô nhiễm không khí
liên quan đến giao
thông
Sống gần đường chính
lúc mang thai và đầu
đời: IQ không lời và có
lời thấp hơn.
Loftus [44] Mỹ 1.005 Từ khi
sinh đến
4-6 tuổi
Chất ô nhiễm
không khí PM10
Suy yếu sự phát triển
thần kinh của thai nhi
Morales [45] Tây Ban
Nha
620 4,5 Ô nhiễm không khí
liên quan đến giao
thông: NO2, benzen
Tiếp xúc trước sinh:
suy giảm chức năng
phổi lâu dài ở tuổi mẫu
giáo.
Sunyer [46] Tây Ban
Nha
2.715 7- 10 Ô nhiễm không khí
liên quan đến giao
thông
Cải thiện về phát triển
nhận thức ít hơn.
Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới trẻ em khuyết tật: Nghiên cứu tổng quan diễn ngôn
151
2.2. Kết quả nghiên cứu
2.1.1. Mô tả chung về các nghiên cứu
Từ 39 bài báo đã khảo sát, nghiên cứu đã được ở các nước khác nhau ở các châu lục nhưng
chủ yếu ở các nước phát triển. Cụ thể là: Mỹ (n =14), Tây Ban Nha (n = 8), Anh (n =2), Đức (n
= 1), Hàn Quốc (n = 2), Thuỵ Điển (n = 2), Ấn Độ (n =1), Ba Lan (n = 1), Canada (n = 1), châu
Âu (n = 1), Đan Mạch (n = 1), Iran (n = 1), Israel (n = 1), Hà Lan (n = 1), Mexico (n = 1), và
Trung Quốc (n = 1).
Khách thể khảo sát và cỡ mẫu khảo sát của 39 bài báo khảo sát trên dải phân bố lớn, nhỏ
nhất là 139 khách thể đến nhiều nhất là 552.221 khách thể. Khách thể khảo sát ở 39 nghiên cứu
được chia thành bốn nhóm chính. Nhóm thứ nhất là nhóm khách thể khảo sát thuộc mẫu dân số
với số lượng lớn khách thể trong đó bao gồm tất cả trẻ em, không phân biệt về tình trạng sức
khoẻ hay phát triển (n = 29/39 nghiên cứu). Nhóm thứ hai là các nghiên cứu thực hiện khảo sát
trên khách thể là cặp mẹ con như trong nghiên cứu của Forns [11], Harris [43] và Peterson [26].
Nhóm thứ ba là các nghiên cứu có khách thể khảo sát bao gồm cả trẻ em được chẩn đoán ở một
dạng khuyết tật nào đó và trẻ em không khuyết tật (5/39 nghiên cứu). Cụ thể, nghiên cứu của
Chen [9] thực hiện trên 1.240 trẻ không tự kỉ và 124 trẻ rối loạn phổ tự kỉ, Kerin [15] thực hiện
nghiên cứu với 227 trẻ không tự kỉ và 325 trẻ rối loạn phổ tự kỉ, Raz [27] thực hiện [ 1.255 trẻ
không tự kỉ và 245 trẻ rối loạn phổ tự kỉ, Volk [32] thực hiện trên 245 trẻ không tự kỉ và 279 trẻ
rối loạn phổ tự kỉ, và Yousefian [34] thực hiện trên 388 trẻ không tự kỉ và 134 trẻ rối loạn phổ
tự kỉ. Nhóm thứ tư là các nghiên cứu thực hiện trên khách thể khảo sát đã được chẩn đoán là trẻ
khuyết tật (4/39 nghiên cứu). Cụ thể, Ritz [30] nghiên cứu trên 15.387 trẻ rối loạn phổ tự kỉ,
Park [23] khảo sát 7.200 trẻ có chẩn đoán ADHD nhập viện ở 16 vùng ở Hàn Quốc, nghiên cứu
của Forns [12] thực hiện với 4.391 trẻ được chẩn đoán ADHD, và nghiên cứu của Becerra [1]
thưc hiện khảo sát trên 7.603 trẻ rối loạn phổ tự kỉ.
Về độ tuổi của mẫu khảo sát, hầu hết các nghiên cứu đều thực hiện theo dõi từ khi bà mẹ
mang thai hoặc từ lúc sinh đến khi trẻ lớn đến 10 tuổi. Có một vài nghiên cứu thực hiện theo dõi
đến khi trẻ 18-19 tuổi.
Về thiết kế, 39 bài báo khảo sát sử dụng thiết kế nghiên cứu trường diễn, lát cắt ngang hoặc
hồi cứu hồ sơ. Các bài báo sử dụng thiết kế nghiên cứu trường