Bài giảng Các sự cố trong quá trình xử lý nước thải bằng phơng pháp sinh học

Trước khi tiến hànhvận hành toànbộ hệ thống, cần tiến hành các thao tác: -Khởi độngkĩ thuật -Khởi độnghệ thống sinhhọc Vận hànhhệ thốngxử lý hiếu khí a)Khởi độngkĩ thuật: Kiểm trahệ thống cungcấp điện cho toànbộ hệ thống Kiểm tra hóa chấtcần cungcấp vàmựcnước trong cácbể Khởi độnghệ thống sinhhọc Các thôngsố cần xem xét: COD, BOD, N, P -Thể tích sinh khối: thể tích bùnlắng sau 30 phút -Chỉ số thể tích sinh khối: SVI(mg/l) = thể tích sinh khốilắng/ hàmlượng sinh khối -Tải trọnghữucơ

pdf60 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3359 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Các sự cố trong quá trình xử lý nước thải bằng phơng pháp sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 12 CÁC SỰ CỐ TRONG QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC Trước khi tiến hành vận hành toàn bộ hệ thống, cần tiến hành các thao tác: -Khởi động kĩ thuật -Khởi động hệ thống sinh học Vận hành hệ thống xử lý hiếu khí a)Khởi động kĩ thuật: Kiểm tra hệ thống cung cấp điện cho toàn bộ hệ thống Kiểm tra hóa chất cần cung cấp và mực nước trong các bể Khởi động hệ thống sinh học Các thông số cần xem xét: COD, BOD, N, P… -Thể tích sinh khối: thể tích bùn lắng sau 30 phút -Chỉ số thể tích sinh khối: SVI(mg/l) = thể tích sinh khối lắng/ hàm lượng sinh khối -Tải trọng hữu cơ Tải sinh khối: F/M = (COD(kg/m3) x Q(m3/ngày))/ V bể(m3)x MLSS (kg/m3) Tải trọng nước bề mặt: là lượng nước chảy vào bể lắng trong một giờ trên một mét vuông bể lắng. Thời gian lưu trung bình của sinh khối: tuổi của sinh khối MCRT(ngày)= MLSS(kg/3) x thể tích toàn bộ (m3)/ sinh khối lấy ra hằng ngày. Trong quá trình vận hành ØLưu lượng: quyết định khả năng chịu tải của hệ thống, tải lượng bề mặt của hệ thống. ØF/M: thích hợp 0,2 – 0,6. hạn chế tình trạng pH giảm, bùn nổi, lắng kém. -Nếu F/M thấp: là do vi khuẩn có cấu trúc đặc biệt – nấm -Nếu F/M cao : DO thấp, quá tải, bùn đen, lắng kém Ø pH cao do quá trình chuyển hóa N thành N- NH3 . ØpH thấp: do quá trình nitrat hóa, hàm lượng HCO3- thấp. ØCách khắc phục sự dao động của pH là cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, hàm lượng hữu cơ, hạn chế quá trình phân hủy nội bào. Cần tăng cường độ kiềm. Ø pH thích hơp 6,5 – 8,5. Kiểm tra thường xuyên BOD và COD tránh hiện tượng thiếu tải và quá tải. BOD/COD > 0,5 thích hợp cho phân hủy sinh học. Chất dinh dưỡng: N:P đảm bảo tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1, nếu thiếu phải bổ sung Các chất độc tính: kim loại nặng, dầu mỡ, hàm lượng Cl, sunfat…. Kiểm soát quá trình xử lý. Tải trọng hữu cơ: -Tải trọng cao: DO thấp, bùn sáng nâu, lắng kém tạo bọt - Tải trọng hữu cơ thấp: DO cao, bùn lắng nhanh, nén tốt, bùn xốp, nâu. Xuất hiện lớp mỡ và váng nổi trên bề mặt. -Tải trọng bề mặt: cao sẽ ảnh hưởng đến quá trình lắng. Sinh khối trôi ra ngoài. -Tải trọng bề mặt thích hợp: 0,3 – 1 m3/m2/h TỔNG QUAN SỰ CỐ TRONG XỬ LÝ SINH HỌC HIẾU KHÍ a) Bể bùn hoạt tính. Ø Trong bể bùn hoạt tính, quá trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong điều kiện sục khí liên tục. Ø Việc sục khí nhằm đảm bảo cung cấp đủ lượng oxy một cách liên tục (DO>= 2 mg/l) và duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng. ØNổi lên bề mặt: khử nitrat sinh ra N2 ,thiếu dinh dưỡng, xuất hiện vi khuẩn filamentous, hoặc dư dinh dưỡng bùn chết nổi trên bề mặt. Bùn lắng kém: ØSinh khối phát triển tản mạn: do tải lượng hữu cơ cao hoặc quá thấp, dư oxi, nhiễm độc ØSinh khối đông kết: thiếu oxi, thiếu dinh hưỡng, chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Oxi hòa tan Phụ thuộc vào tải lượng hữu cơ và hàm lượng sinh khối. DO thích hợp: 1- 2 mgO2l. Thiếu oxy sẽ làm giảm hiệu quả xử lý, xuấ hiện vi khuẩn hình que, nấm, giảm khả năng lắng và ức chế quá trinh nitrat hóa. BOD sau xử lý quá cao do: quá tải, thiếu oxi, pH thay đổi, khuấy trộn kém. Ø N sau xử lý còn quá cao: công nghệ chưa ổn định, có sự hiện diện các hợp chất N khó phân hủy, sinh khối bùn trong bể cao, nhiễm độc, vi khuẩn chết. ØN- NH3 cao do: pH không thích hợp (>6,5 hoặc <8,5), tuổi bùn thấp < 10 ngày. DO thấp < 2 mgO2/l, tải N cao, hiện diện chất độc, vận hành chưa ổn định ØN-NO3; N-NO2 cao do: pH không thích hợp, nhiệt độ thấp, dư oxi (bể kị khí), thiếu chất hữu cơ ØP: yêu cầu ortho photphat: 1-2 mg/l, thiếu phải bổ sung. Các sự cố thường gặp Hỏng hóc về bơm: Khi máy bơm hoạt động nhưng không lên nước. Cần kiểm tra các nguyên nhân sau: -Nguồn cung cấp điện có bình thường không -Cánh bơm bó bị chèn ép bởi các vật lạ không. -Khi bơm có tiếng kêu lạ cũng cần ngừng bơm lập tức và tìm ra nguyên nhân để khắc phục sự cố. Sục khí: - Oxi rất quan trọng trong quá trình sinh khối hoạt tính, nếu thiếu oxi, sinh khối sẽ trở nên có màu, có mùi khó chịu và chất lượng nước sau xử lý bị suy giảm, khi đó cần giảm lượng nước thải đầu vào Các sự cố về dinh dưỡng: Các chất dinh dưỡng trong nước thải: bao gồm N và P. Trong đó hàm lượng N trong nước thải đầu vào được coi là đủ nếu tổng N trong nước đã xử lý là 1-2mg/l. Nếu cao hơn là hàm lượng N trong nước thải đã dư thừa Các vấn đề về sinh khối. -Sinh khối nổi trên mặt nước: kiểm tra lượng hữu cơ, các chất ức chế. -Sinh khối phát triển tản mạn: thay đổi tải lượng hữu cơ, DO. Kiểm tra các chất độc để áp dụng biện pháp tiền xử lý hoặc giảm tải hữu cơ. -Sinh khối tạo thành hỗn hợp đặc: tăng tải trọng, oxy, ổn định pH thích hợp, bổ sung chất dinh dưỡng. Các vi sinh vật hình sợi tiêu biểu trong bể bùn hoạt tính Sphaerotilus natans Thiothrix Các vi sinh vật hình sợi tiêu biểu trong bể bùn hoạt tính Thiothrix Các vi sinh vật hình sợi tiêu biểu trong bể bùn hoạt tính a) Hồ: -Hình thành các ao hoặc vũng nước nhỏ trên bề mặt của lớp đệm -Giảm khả năng loại bỏ BOD và TSS -Xuất hiện mùi khó chịu do điều kiện kị khí trong lớp đệm -Lớp đệm có lưu lượng khí nghèo CÁC SỰ CỐ XỬ LÝ SINH HỌC HIẾU KHÍ Nguyên nhân: -Tải trọng thủy lực không đủ đảm bảo lớp đệm sạch bằng phẳng -Dòng thải tuần hoàn không đủ để cung cấp cho sự pha loãng. -Lớp đệm không đồng đều, hoặc đồng đều nhưng quá nhỏ -Các vật liệu vụn (lá, que…) hoặc các sinh vật sống cản trở các chỗ trống Khắc phục - Loại bỏ tất cả các vật liệu bụi kể trên ra khỏi vật liệu đệm - Gia tăng dòng tuần hoàn để tăng khả năng pha loãng - Sử dụng dòng nước có áp suất cao để thay đổi và làm đầy diện tích hồ - Làm khô lớp vật liệu đệm. Nguyên nhân: -Thừa lượng chất hữu cơ do chất lượng lọc dòng ra kém, hoạt động xử lý sơ cấp kém. -Thông khí kém, thiết bị lọc quá tải Mùi Khắc phục: -Tính toán hoạt động của quá trình xử lý sơ cấp -Kiểm soát quá trình xử lý bùn hoạt tính để làm giảm lượng BOD -Tăng tốc độ tuần hoàn để tăng DO vào dòng chảy -Duy trì điều kiện thông khí ở dòng vào hệ thống SS và BOD sau bể lắng cao: Nguyên nhân: -Dòng tuần hoàn quá cao, do đó tải trọng thủy lực của bể lắng cao -Màng ngăn của bể lắng bị ăn mòn hoặc bị phá hỏng -Thiết bị thu gom bùn bị hỏng -Tốc độ rút bùn không thích hợp -Tải lượng các chất rắn thừa Khắc phục -Kiểm tra tải lượng thủy lực và điều chỉnh lưu lượng tuần hoàn nếu tải lượng thủy lực quá cao. -Điều chỉnh dòng chảy để đảm bảo cân bằng với sự phân bố -Kiểm tra thiết bị loại bỏ bùn -Kiểm tra chiều sâu của lớp bùn và nồng độ các chất trong bùn, điều chỉnh tốc độ loại bỏ bùn a) Lọc nhỏ giọt: Nguyên nhân: -Tuần hoàn không hiệu quả -Điều kiện khô và ẩm gián đoạn. Thời tiết ấm Khắc phục: -Tăng tốc độ tuần hoàn để duy trì tải trọng thủy lực tối thiểu 0,07m3/m2/.ngày -Làm sạch các bề mặt thành bể lọc và loại bỏ cỏ dại, bụi cây quanh bể lọc -Làm khô lớp đệm trong vài giờ -Làm ngập nước bể lọc trong 24h CÁC SỰ CỐ XỬ LÝ SINH HỌC HIẾU KHÍ Mất nhiệt. Nguyên nhân: -Tái tuần hoàn làm gia tăng hoặc giảm nhiệt độ các giọt nước. -Gió thịnh hành gây nên sự mất nhiệt Khắc phục: -Giảm lượng nước tuần hoàn tới mức có thể hạn chế ảnh hưởng của sự lạnh -Vận hành 2 bể lọc song song để giảm sự mất nhiệt -Phủ lớp đệm để giảm sự mất nhiệt CÁC SỰ CỐ XỬ LÝ SINH HỌC HIẾU KHÍ b) Bể bùn hoạt tính. Ø Yêu cầu chung khi vận hành hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí v Hàm lượng SS đầu vào không quá 150 mg/l v Hàm lượng dầu không quá 25 mg/l v pH = 6,5 – 8,5 (tối ưu: 6,5 – 7,5) v Nhiệt độ 60C – 370C CÁC SỰ CỐ XỬ LÝ SINH HỌC HIẾU KHÍ b) Bể bùn hoạt tính. Ø Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ xảy theo ba giai đoạn. vGiai đoạn 1: VSV thích nghi, sau đó tăng sinh khối. Nhu cầu oxy tăng dần vGiai đoạn 2: VSV phát triển ổn định. Tốc độ tiêu thụ oxy ít thay đổi. vGiai đoạn 3 : tốc độ oxy hóa giảm dần. Tốc độ tiêu thụ oxy tăng do quá trình nitrat hóa Những vấn đề trong bùn hoạt tính P Hiện tượng bung bùn : - Bung bùn có sợi - Bung bùn không có sợi P Bông bùn điểm P Hiện tượng lên bùn P Hiện tượng tạo bọt và váng P Hiện tượng bùn trương Bung Bùn Có Sợi Hiện Tượng Bọt Và Váng Hiện Tượng Bọt Và Váng Sự cố Nguyên nhân Hậu quả Bung bùn Những vi sinh vật bành trướng khỏi bông bùn và cản trở việc nén và lắng của bùn Chỉ số thể tích SVI cao, nước thải ra trong Nhày: bung bùn có nhớt (cũng có thể gọi là việc bung bù không sơi) Vi sinh vật hiện diện với số lương lớn trong lớp màng ngoại bào. Giảm tính lắng và tốc độ nén. Trên thực tế không có việc phân tách trong những trường hợp nghiêm trọng, tạo nên chảy tràn của lớp bùn trong bể lắng đợt 2 Bông bùn điểm Những bông bùn nhỏ, chẵc, yếu, có cấu hình tạo thành lắng nhanh. Những khối tụ nhỏ hơn lắng chậm Chỉ số thể tích bùn SVI thấp và nước thải ra đục SỰ CỐ TRONG BÙN HOẠT TÍNH Sự phát triển phân tán Vi sinh vật không tạo thành bông nhưng khuếch tán, tạo thành những cụm nhỏ hay tế bào đơn lẻ. Nước ra đục, không có vùng lắng trong bùn. Lên bùn Việc khử nitrat trong bể lắng đợt 2 tạo ra những bóng khí Nito, bám dính với những bông bùn hoạt tính và nổi lên trên bề mặt bể lắng 2 Lớp váng của bùn hoạt tính được tạo thành trên mặt của bể lắng đợt 2 Sự tạo thành bọt và váng Những chất hoạt diện bề mặt không bị thoái hóa và sự hiện diện của những loài Nocardia, đôi khi bởi sự hiện diện cả Microthrix parvicella Lượng lớn bùn nổi của chất rắn trong bùn hoạt tính tới bề mặt của đơn vị xử lý. Bọt được tích lũy và có thể bị thối. Chất rắn có thể chảy tràn vào bể lắng 2 SỰ CỐ TRONG BÙN HOẠT TÍNH Cách khắc phục v Hiện tượng bung bùn : — Xử lý bằng chất oxy hoá mạnh — Xử lý bằng chất keo tụ — Điều chỉnh lượng bùn tuần hoàn vHiện tượng lên bùn —Tăng tỷ lệ bùn tuần hoàn từ bể lắng về bể Aerotank để giảm thời gian lưu bùn trong bể lắng. — Tăng nhanh tốc độ rút bùn dư ở bể lắng — Giảm thời gian lưu bùn để tránh quá trình nitrat hóa v Hiện tượng bọt và váng —Có thể khắc phục hiện tượng bọt và váng bằng cách : dùng chlorine phun lên trên bề mặt hay sử dụng các cation polymer để kiểm soát v Hiện tượng bùn trương —Tăng cường sục khí —Xả bùn dư —Tạm thời giảm tải trọng thủy lực của bể —Pha loãng nước thải bằng nước sông, hồ Ø Các sự cố thường gặp trong quá trình vận hành bể bùn hoạt tính a) BOD hòa tan thấp Nguyên nhân: 1.Thời gian cư trú của vi khuẩn trong bể quá ngắn 2.Thiếu N và P vpH quá cao hoặc quá thấp vTrong nước thải đầu vào có chứa độc tố vSục khí chưa đủ vKhuấy đảo chưa đủ hoặc do hiện tượng ngắn mạch Ø Các sự cố thường gặp trong quá trình vận hành bể bùn hoạt tính b) Nước thải chứa nhiều chất rắn Nguyên nhân: 1. Thời gian cư trú của vi khuẩn trong bể quá lâu 2. Quá trình khử nitơ diễn ra ở bể lắng vDo sự phát triển của các vi sinh vật hình sợi (trong điều kiện thời gian cư trú của vi khuẩn ngắn, thiếu N và P, sục khí không đủ) vTỉ lệ hoàn lưu bùn quá thấp Ø Các sự cố thường gặp trong quá trình vận hành bể bùn hoạt tính c) Mùi Nguyên nhân: 1. Sục khí không đủ 2. Quá trình yếm khí xảy ra ở bể lắng Hiệu chỉnh các sự cố Ø Thời gian cư trú VSV quá thấp: giảm bớt lượng bùn thải Ø Thiếu dinh dưỡng N và P: cung cấp thêm dưỡng chất cho nước thải đầu vào. Ø pH quá cao hoặc quá thấp: Trung hòa nước thải đầu vào Ø Nước thải đầu vào có chứa độc tố: Loại bỏ các chất độc trong nước thải đầu vào Hiệu chỉnh các sự cố Ø Thời gian cư trú VSV quá lâu: tăng lượng bùn thải Ø Quá trình khử nitơ ở bể lắng: Giảm thời gian giữ bùn trong bể lắng bằng cách tăng tỉ lệ hoàn lưu, gắn thêm gàu múc bùn, tăng lượng bùn thải Hiệu chỉnh các sự cố Ø Sục khí không đủ: Tăng công suất thiết bị sục, Phân bố lại các ống phân phối khí trong bể Ø Khuấy đảo không đủ, "mạch ngắn”: Tăng mức độ sục khí, gắn thêm các đập phân phối nước Ø Quá trình yếm khí ở bể lắng: Các phương pháp tương tự phương pháp áp dụng để tránh quá trình khử nitơ của bể lắng Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh học kị khí 1)Thời gian lưu bùn: - Thời gian lưu bùn (SRT) là thông số được chọn làm thông số thiết kế bể phân hủy. -Nếu thời gian lưu bùn trong bể quá ngắn(<10 ngày), sẽ có hiện tượng cạn kiệt vi sinh vật lên men metan -Thời gian lưu nước(HRT) cũng là một thông số khá quan trọng. Khi thời gian lưu nước quá ngắn, áp suất riêng phần của khí H2 tăng lên, gây ức chế VSV sinh metan và ảnh hưởng đến chất lượng khí sinh học Nhiệt độ - Vùng nhiệt độ để quá trình phân hủy kị khí xảy ra là khá rộng và mỗi vùng sẽ thích hợp cho từng nhóm VSV. -Vùng nhiệt độ ấm trung bình: 20-450C -Vùng nhiệt độ cao – nóng: 45-650C - Vùng nhiệt độ thấp - lạnh: 10-150C -Nhiệt độ tối ưu các VSV metan: 35-550C pH - pH trong hầm ủ nên được điều chỉnh ở mức 6,6 - 7,6 tối ưu trong khoảng 7 - 7,2 -pH của hầm ủ có khi hạ xuống thấp hơn 6,6 do sự tích tụ quá độ các acid béo do hầm ủ bị nạp quá tải hoặc do các độc tố trong nguyên liệu nạp ức chế hoạt động của vi khuẩn methane. -Trong trường hợp này người ta lập tức ngưng nạp cho hầm ủ để vi khuẩn sinh methane sử dụng hết các acid thừa Tính chất của chất nền - Hàm lượng tổng chất rắn (TS) của mẫu ủ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất phân hủy - Hàm lượng chất rắn hòa tan quá cao không đủ hòa tan các chất cũng như không đủ pha loãng các chất trung gian khiến hiệu quả sinh khí giảm. - Hàm lượng tổng chất rắn bay hơi (VS) của mẫu thể hiện bản chất của chất nền Các chất gây độc - Ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của VSV kị khí. - Một số dẫn suất metean như: CCl4, CHCl3, và một số kim loại nặng (Cu, Ni, Zn…), các chất HCHO, SO2… cũng gây độc cho VSV kị khí. Sự khấy đảo hỗn hợp phân hủy - Khuấy trộn tạo điều kiện cho vi khuẩn tiếp xúc với chất thải làm tăng nhanh quá trình sinh khí. Nó còn làm giảm thiểu sự lắng đọng của các chất rắn xuống đáy hầm và sự tạo bọt và váng trên mặt hầm ủ. Các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng Các chất dinh dưỡng đại lượng cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của VSV. Tỉ lệ thích hợp cho C:N là 30:1 và N:P là 7:1 Quá nhiều N có thể dẫn tới sự tích tụ amoni khiến pH tăng lên và ức chế VSV Quá ít N không đủ cho VSV sinh metan tiêu thụ Thông số vận hành các công trình kị khí Kiểm tra bể UASB ØKiểm tra thiết bị phân tách bùn khí có được lắp đặt đúng hay không. Ø Kiểm tra van khóa nước có được lắp đặt đúng hay không. ØKiểm tra các điểm thử mẫu có đủ hay không. Ø Chuẩn bị các thí nghiệm theo mẻ: khi vận hành hệ thống thì hoạt động này rất quan trọng nhằm xác định hoạt động của vi khuẩn methan trong bùn hoạt tính. Kiểm tra nước thải ØKiểm tra nồng độ các hợp chất hữu cơ trong nước thải: -Nếu nồng độ COD < 100 mg/l là có vấn đề -Nếu nồng độ COD > 50.000 mg/l thì có thể pha loãng nước thải hoặc tuần hoàn dòng nước thải. Kiểm tra khả năng phân hủy sinh học của nước thải Ø Kiểm tra khả năng phân hủy sinh học của nước thải - Có thể xác định được khi biết lượng COD trong bể phản ứng và methan sinh ra trong suốt quá trình phản ứng Ø Kiểm tra xem nước thải có tình đệm không: - Kiểm tra khả năng làm môi trường đệm của nước thải bằng cách thêm vào 1 g/l hay 40% COD trong nước thải khi COD trong nước thải nhỏ hơn 2,5 g/l. Khi pH của nước thải ở mức 6,5 hoặc cao hơn Ø Kiểm tra lượng dinh dưỡng trong nước thải Có đủ để duy trì sự sinh trưởng của vi khuẩn hay không. Ø Kiểm tra xem nước thải có chứa nồng độ cao các chất rắn lơ lửng không. - Trong trường hợp nước thải chứa các chất rắn lơ lửng với nồng độ cao, hoạt động của bể UASB không thích nghi được. - Khi nồng độ 3.000 mg/l và các chất rắn này không có khả năng phân hủy sinh học, chúng được giữ lại trong bể, hoặc theo dòng chảy ra ngoài tùy vào kích thước hạt bùn. Ø Kiểm tra nhiệt độ nước thải: Bể UASB sẽ không thích hợp để xử lý nước thải khi nồng độ các chất đạt đến một giá trị tới hạn. Nồng độ NH3 – N = 2.000 mg/l, độ mặn >15.000 mg/l SO4 > 500mg/l … Ø Kiểm tra nước thải có chứa chứa chất độc không Khi nhiệt độ nước thải thấp hơn 200 C cần gia nhiệt cho hệ thống Nhiệt độ cao hơn 600C thì khi khởi động hệ thống cần phải cẩn thận. Nhiệt độ thích hợp 20 – 420C Bể UASB Khởi động bể phản ứng UASB là rất quan trọng - Khi vận tốc dòng chảy ngược quá lớn, các vi khuẩn sẽ bị đẩy ra khỏi bể phản ứng. - Để khởi động hệ thống hiệu quả, tải trọng chất nền vào khoảng 3 kg COD/(m3.ngày). - Thời gian lưu nước tối thiểu là 24 giờ -Khi nồng độ nước thải < 5.000 mg COD/l thì không có vấn đề gì. Ngoại trừ khi nước thải có chứa các chất độc với nồng độ cao. - Khi nồng độ nước thải > 5. 000 mg COD/l nên pha loãng hoặc tuần hoàn nước thải khi vận hành Nồng độ nước thải: Kiểm tra hoạt tính methan trong bùn nền ban đầu -Bắt đầu vận hành bể phản ứng bằng cách cung cấp tải lượng vào một nửa thể tích bể, với nồng độ tối thiểu là 0,2 kgCOD/m3.ngày. Thời gian lưu nước tối thiểu là 24 giờ. -Sau khi chờ trong 5 ngày đầu tiên, kiểm tra lượng khí thoát ra có đạt 0,1 m3 /ngày không. -Nếu không đạt, nên dừng cung cấp dòng vào và chờ đến khi sản lượng khí tạo ra trong 3 ngày kế tiếp. Lượng axit béo dễ bay hơi (VFA) -Kiểm tra lượng VFA thấp hơn 3meq/l không. Nếu không, dừng cung cấp dòng vào và chờ khoảng 1 tuần. -Khi đạt đến 8 meq/l thì dừng cung cấp nước thải và chờ đến khi giá trị này giảm xuống dưới 3 meq/l. -Nên kiểm ra nồng độ VFA 2 ngày một lần Những vấn đề trong quá trình xử lí nước thải —Công trình bị quá tải —Lượng nước thải đột xuất trở nên quá lớn —Nguồn cấp điện bị mất —Không kịp sửa chữa, đại tu —Cán bộ, công nhân không theo nguyên tắc quản lý kĩ thuật an tòan Vấn đề trong chế độ làm việc của các quá trình xử lí nước thải Cách khắc phục — Nước thải sản xuất có lưu lượng và nồng độ dao động lớn trong ngày và đêm, thì chỉ được phép xả vào mạng lưới thoát nước đô thị sau khi đã qua xử lí cục bộ trong xí nghiệp công nghiệp. — Điều chỉnh chế độ bơm cho phù hợp với công suất của bể xử lí. — Tiến hành tẩy rửa kênh mương đều đặn. — Cần dùng 2 nguồn điện độc lập để tránh bị tắt điện đột ngột. — Cần nâng cao trình độ quản lí kĩ thuật cho các cán bộ trong quá trình điều hành các công trình xử lí.
Tài liệu liên quan