CHƯƠNG 1. TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐẤT
1.1. Mở đầu
Khi thiết kế nền móng công trình như nhà ở, cầu đường và đê đập thường cần các
kiến thức về (a) tải trọng truyền từ kết cấu phần trên xuống hệ móng (b) điều kiện địa chất
đất nền (c) tính chất ứng suất - biến dạng của đất mang hệ móng và (d) yêu cầu của các
quy tắc, quy phạm, tiêu chuẩn xây dựng. Đối với kỹ sư nền móng, hai yếu tố (b) và (c)
là vô cùng quan trọng vì chúng thuộc lĩnh vực cơ học đất.
Các tính chất địa kỹ thuật của một loại đất như phân bố cỡ hạt, tính dẻo, tính nén ép
và tính chống cắt, có thể xác định được từ trong phòng thí nghiệm. Trong thời gian gần đây
đã nhấn mạnh tới việc xác định hiện trường các tính chất về độ bền và tính biến dạng của đất,
vì quá trình này tránh được sự xáo động mẫu đất khi khảo sát hiện trường. Tuy nhiên, trong
những điều kiện nhất định, không phải tất cả các thông số cần thiết đều có thể xác định được
vì điều kiện kinh phí. Trong những trường hợp như vậy, người kỹ sư phải có những giả định
về các tính chất của đất. Để có được độ chính xác các thông số của đất - dù là chúng được xác
định trong phòng hay hiện trường hoặc được giả định - người kỹ sư phải hiểu thấu đáo những
nguyên lý cơ bản của cơ học đất. Đồng thời phải thấy rằng phần lớn các công trình xây dựng
trên đất trầm tích không đồng chất. Do vậy, người kỹ sư phải có một sự hiểu biết thấu đáo về
địa chất của khu vực, đó là nguồn gốc và bản chất của địa tầng cũng như các điều kiện địa
chất thuỷ văn. Kỹ thuật nền móng là một sự phối hợp khéo léo của cơ học đất, địa chất công
trình, và suy đoán riêng có được từ kinh nghiệm thực tế. Ở một mức độ nào đó, kỹ thuật nền
móng có thể được gọi là một lĩnh vực nghệ thuật.
Khi xác định loại móng nào là kinh tế nhất, người kỹ sư phải xem xét tải trọng của kết
cấu phần trên, điều kiện đất nền và độ lún cho phép. Nói chung, có thể phân các móng nhà và
cầu làm hai loại chủ yếu sau: (1) móng nông và (2) móng sâu. Trong hầu hết loại móng nông,
độ sâu đặt móng có thể đều bằng hoặc nhỏ hơn từ ba đến bốn lần chiều rộng móng. Móng
cọc và móng đúc tại chỗ thuộc loại móng sâu. Chúng được chọn dùng khi lớp phần trên có
sức chịu tải thấp và khi dùng móng nông sẽ gây hư hại lớn hoặc mất ổn định kết cấu công
trình.
Chương này chủ yếu là ôn lại những tính chất địa kỹ thuật cơ bản của đất, bao gồm
các vấn đề về phân bố cỡ hạt, tính dẻo, phân loại đất
171 trang |
Chia sẻ: thuychi11 | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Cơ học đất nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
BÀI GIẢNG
CƠ HỌC ĐẤT NÂNG CAO
Trịnh Minh Thụ
Hoàng Việt Hùng
Năm 2012
1
MỤC LỤC:
CHƯƠNG 1. TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐẤT ....................................................... 3
1.1. Mở đầu ...................................................................................................................................... 3
1.2. Phân bố cỡ hạt ........................................................................................................................ 3
1.3. Giới hạn cỡ hạt đất ................................................................................................................. 5
1.4. Các quan hệ trọng lượng - thể tích ....................................................................................... 6
1.5. Độ chặt tương đối ................................................................................................................... 9
1.6. Các giới hạn Atterberg ......................................................................................................... 11
1.7 Các hệ phân loại đất .............................................................................................................. 12
CHƯƠNG 2. TÍNH THẤM NƯỚC CỦA ĐẤT ...................................................... 21
2.1 Định luật thấm Darcy ............................................................................................................ 21
2.2. Thấm ổn định ......................................................................................................................... 24
2.3. Ứng suất hiệu quả ................................................................................................................ 26
2.4. Cố kết ..................................................................................................................................... 29
CHƯƠNG 3. XÁC ĐỊNH ĐỘ LÚN CỦA NỀN.................................................... 34
3.1. Tính toán độ lún cố kết ban đầu .......................................................................................... 34
3.2. Tốc độ cố kết theo thời gian ................................................................................................ 35
3.3. Độ cố kết do gia tải tăng dần ............................................................................................... 41
CHƯƠNG 4. TÍNH CHỐNG CẮT CỦA ĐẤT ....................................................... 44
4.1. Độ bền chống cắt .................................................................................................................. 44
4.2. Thí nghiệm nén không hạn hông ......................................................................................... 49
4.3. Các đường ứng suất ............................................................................................................. 51
4.4. Cường độ kháng cắt của đất cát ......................................................................................... 65
4.5. Những đặc trưng ứng suât - biến dạng và cường độ của đất dính bão hoà .................. 89
CHƯƠNG 5. KHÁI NIỆM VỀ CƠ HỌC ĐẤT KHÔNG BÃO HÒA & TRẠNG THÁI
TỚI HẠN CỦA ĐẤT .......................................................................................... 132
5.1. Khái niệm về cơ học đất không bão hòa .......................................................................... 132
5.2. Trạng thái tới hạn của đất ................................................................................................. 145
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP ÔN ........................................................................... 162
2
CHƯƠNG 1. TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐẤT
1.1. Mở đầu
Khi thiết kế nền móng công trình như nhà ở, cầu đường và đê đập thường cần các
kiến thức về (a) tải trọng truyền từ kết cấu phần trên xuống hệ móng (b) điều kiện địa chất
đất nền (c) tính chất ứng suất - biến dạng của đất mang hệ móng và (d) yêu cầu của các
quy tắc, quy phạm, tiêu chuẩn xây dựng. Đối với kỹ sư nền móng, hai yếu tố (b) và (c)
là vô cùng quan trọng vì chúng thuộc lĩnh vực cơ học đất.
Các tính chất địa kỹ thuật của một loại đất như phân bố cỡ hạt, tính dẻo, tính nén ép
và tính chống cắt, có thể xác định được từ trong phòng thí nghiệm. Trong thời gian gần đây
đã nhấn mạnh tới việc xác định hiện trường các tính chất về độ bền và tính biến dạng của đất,
vì quá trình này tránh được sự xáo động mẫu đất khi khảo sát hiện trường. Tuy nhiên, trong
những điều kiện nhất định, không phải tất cả các thông số cần thiết đều có thể xác định được
vì điều kiện kinh phí. Trong những trường hợp như vậy, người kỹ sư phải có những giả định
về các tính chất của đất. Để có được độ chính xác các thông số của đất - dù là chúng được xác
định trong phòng hay hiện trường hoặc được giả định - người kỹ sư phải hiểu thấu đáo những
nguyên lý cơ bản của cơ học đất. Đồng thời phải thấy rằng phần lớn các công trình xây dựng
trên đất trầm tích không đồng chất. Do vậy, người kỹ sư phải có một sự hiểu biết thấu đáo về
địa chất của khu vực, đó là nguồn gốc và bản chất của địa tầng cũng như các điều kiện địa
chất thuỷ văn... Kỹ thuật nền móng là một sự phối hợp khéo léo của cơ học đất, địa chất công
trình, và suy đoán riêng có được từ kinh nghiệm thực tế. Ở một mức độ nào đó, kỹ thuật nền
móng có thể được gọi là một lĩnh vực nghệ thuật.
Khi xác định loại móng nào là kinh tế nhất, người kỹ sư phải xem xét tải trọng của kết
cấu phần trên, điều kiện đất nền và độ lún cho phép. Nói chung, có thể phân các móng nhà và
cầu làm hai loại chủ yếu sau: (1) móng nông và (2) móng sâu. Trong hầu hết loại móng nông,
độ sâu đặt móng có thể đều bằng hoặc nhỏ hơn từ ba đến bốn lần chiều rộng móng. Móng
cọc và móng đúc tại chỗ thuộc loại móng sâu. Chúng được chọn dùng khi lớp phần trên có
sức chịu tải thấp và khi dùng móng nông sẽ gây hư hại lớn hoặc mất ổn định kết cấu công
trình.
Chương này chủ yếu là ôn lại những tính chất địa kỹ thuật cơ bản của đất, bao gồm
các vấn đề về phân bố cỡ hạt, tính dẻo, phân loại đất
1.2. Phân bố cỡ hạt
Trong bất kỳ khối đất nào, cỡ hạt thường thay đổi rất lớn. Để phân loại đất được
hợp lý, ta phải biết được phân bố cỡ hạt của nó. Phân bố cỡ hạt của đất hạt thô thường
được xác định bằng phương pháp phân tích rây. Đối với đất hạt mịn, phân bố cỡ hạt
được xác định bằng phân tích tỷ trọng kế. Mục này giới thiệu đặc điểm cơ bản của các
phân loại trên. Có thể xem mô tả chi tiết hơn trong các sổ tay thí nghiệm đất trong phòng
(Das, 2002).
Phân tích bằng phương pháp rây
Phân tích rây được thực hiện bằng cách lấy một lượng đất khô, vụn rời cho qua một
bộ rây có lỗ nhỏ dần, dưới đáy có một khay hứng. Cân và xác định phần trăm luỹ tích lượng
đất được giữ lại trên mỗi rây. Phần trăm này thường được gọi là phần trăm hạt nhỏ hơn
(percent finer). Bảng 1.1 trình bày cỡ bộ rây Hoa kỳ. Bộ rây này thường được dùng phân tích
đất cho phân loại.
3
Bảng1.1. Cỡ rây tiêu chuẩn Hoa Kỳ
Rây
số 4 6 8 10 16 20 30 40 50 60 80 100 140 170 200 270
Lỗ rây
(mm) 4.750 3.350 2.360 2.360 1.180 0.850 0.600 0.425 0.300 0.250 0.180 0.150 0.106 0.088 0.075 0.053
Hình 1.1 Cho đường cong bán
log, xác định theo phân tích rây,
biểu thị quan hệ giữa phần trăm
khối lượng nhóm hạt có kích
thước nhỏ hơn D theo thang số
học với đường kính D theo
thang logarit.
Hình 1.1. Đường phân bố cỡ hạt đất
hạt thô từ phân tích bằng phương pháp rây
Từ đường cong phân bố cỡ hạt có thể xác định hai thông số của đất hạt thô: (1) hệ
số đồng đều (Cu) và (2) hệ số cấp phối hay hệ số độ cong (Cc), được biểu thị lần lượt như
sau:
(1.1)
và (1.2)
Trong đó: D10, D30 và D60 theo thứ tự là các đường kính tương ứng với các phần
trăm các hạt nhỏ hơn 10%, 30% và 60%.
Theo đường cong phân bố cỡ hạt nêu trên hình 1.1, D10 = 0,08mm, D30 = 0,17mm,
và D60 = 0,57mm. Như vậy các giá trị Cu và Cc là
và
Các thông số Cu và Cc được dùng trong hệ phân loại đất thống nhất (USC) sẽ được
nêu sau này.
Cỡ hạt, D (mm)
Ph
ần
tr
ăm
h
ạt
n
hỏ
h
ơn
(t
he
o
kh
ối
lư
ợn
g)
10
60
D
DCu =
))(( 1060
2
30
DD
DCc =
13,7
08,0
57,0
==uC ( )( ) 63,008,057,0
)17,0( 2 ==cC
4
Phân tích bằng phương pháp tỷ trọng kế
Phân tích tỷ trọng kế dựa trên nguyên lý lắng đọng của các hạt đất trong nước. Thí
nghiệm này cần dùng 50 gam bột đất khô cho vào 125cc tác nhân phá keo, thường dùng
nhất là sodium hexametaphosphate 4%. Đất được ngâm ít nhất là 16 giờ trong tác nhân
phá keo. Sau khi ngâm, đổ thêm nước cất vào hỗn hợp đất - tác nhân phá keo rồi lắc kỹ.
Sau đó đổ mẫu đất vào ống lường thuỷ tinh 1000 ml. Cho thêm nước cất vào ống lường
tới vạch 1000 ml rồi lại lắc kỹ hỗn hợp. Thả một tỷ trọng kế vào ống lường để đo tỷ trọng
của thể vẩn đất - nước quanh nó trong khoảng thời gian thường trên 24 giờ (hình 1.2). Các
tỷ trọng kế được hiệu chỉnh để thấy được lượng hạt đất vẫn lơ lửng ở bất kỳ thời gian nào
đã quy định. Đường kính lớn nhất của các hạt đất vẫn còn ở thể vẩn tại thời điểm t có thể
được xác định bằng luật Stoke.
(1.3)
Trong đó:
D = đường kính hạt đất
Gs = tỷ trọng của hạt đất
η = độ nhớt của nước
γw = trọng lượng đơn vị của nước
L = độ dài hiệu quả (độ dài đo từ mặt nước trong ống
lường đến tâm tỷ trọng kế; xem hình 1.2)
t = thời gian
Những hạt đất có đường kính lớn hơn những hạt tính theo phương trình 1.3 có thể
lắng ngoài vùng đo. Theo đó, nhờ số đọc trên tỷ trọng kế lấy tại các thời điểm khác nhau
có thể tính được phần trăm những hạt nhỏ hơn một đường kính D đã cho và từ đó vẽ được
đường phân bố cỡ hạt. Vậy có thể kết hợp kỹ thuật rây và tỷ trọng kế đối với đất có cả
thành phần hạt thô và mịn.
1.3. Giới hạn cỡ hạt đất
Nhiều tổ chức đã căn cứ vào các cỡ hạt có trong đất để nêu lên giới hạn các cỡ hạt
sỏi - sạn (gravel), cát (sand), bụi (silt) và sét (clay). Bảng 1.2 biểu thị các giới hạn kích
cỡ do Hiệp hội các Cơ quan Đường bộ và Giao thông Quốc gia Hoa kỳ (AASHTO) và Hệ
phân loại đất thống nhất (USC) do ba cơ quan (Quân đoàn kỹ sư, bộ Quốc phòng, và Cục
Cải tạo đất) khuyến nghị. Bảng này cho thấy các hạt nhỏ hơn 0.002 mm được xếp vào
loại sét. Tuy nhiên, sét tự nhiên có tính dính và có thể cuốn lại thành ống khi ướt. Tính
chất này gây ra bởi sự có mặt của các khoáng vật sét như kaolinite, illite, và
montmorillonite. Ngược lại, một số khoáng vật như quartz và feldspar có thể có trong loại
( ) t
L
G
D
ws γ
η
1
18
−
=
H×nh 1.2. Ph©n tÝch tû träng kÕ
5
đất hạt nhỏ như các khoáng vật sét, nhưng những hạt này không có tính dính như các
khoáng vật sét. Do vậy, chúng được gọi là các hạt cỡ hạt sét, mà không phải là các hạt
sét.
Bảng 1.2. Giới hạn các cỡ hạt
Hệ phân loại Cỡ hạt (mm)
Thống nhất (USC)
AASHTO
Sỏi - sạn: 75 mm ÷ 4.75 mm
Cát: 4.75 mm to 0.075 mm
Bụi và sét (hạt mịn): < 0.075 mm
Sỏi - sạn: 75 mm ÷ 2mm
Cát: 2 mm to 0.05 mm
Bụi: < 0.05 mm ÷ 0.002 mm
Sét: < 0.002 mm
1.4. Các quan hệ trọng lượng - thể tích
Trong tự nhiên đất là một hệ ba pha, bao gồm các hạt rắn, nước và không khí
(hoặc khí). Để lập các quan hệ trọng lượng - thể tích, có thể tách riêng ba pha như nêu
trên hình 1.3a. Dựa trên sơ đồ đó có thể thiết lập các quan hệ nêu trên.
Hệ số rỗng e là tỷ số giữa thể tích lỗ rỗng và thể tích hạt rắn của đất trong một
khối đất đã cho hay
(1.4)
(a)
Hình 1.3 Các quan hệ trọng lượng - thể tích
trong đó: Vv = thể tích lỗ rỗng; Vs = thể tích hạt rắn của đất
s
v
V
Ve =
Thể tích Trọng lượng
V W
Ư
Vv
Trọng lượng
Wa = 0
Ww
Ws
Thể tích
Va
Vw
Vs
Không khí
Nước
Hạt rắn
Vv = e
Chú ý: Vw = wGs = Se
Ww = wGsγw
Trọng lượng
Wa = 0
Ws = Gsγw
Không khí
Nước
Hạt rắn
Thể tích
Va
Vs = 1
Vw = wGs
(b) Đất không bão hoà: V = 1
Trọng lượng
Ws = Gsγw
Thể tích
Vw = wGs = e
(c) Đất bão hoà: Vs = 1
Ww = wGsγw = eγw
Vs = 1
Nước
Hạt rắn
6
Độ rỗng, n, là tỷ số giữa thể tích lỗ rỗng với thể tích mẫu đất, hay
(1.5)
trong đó: V - tổng thể tích của đất
Hơn nữa (1.6)
Độ bão hoà, S, là tỷ số giữa thể tích nước trong lỗ rỗng với thể tích lỗ rỗng,
thường biểu thị theo phần trăm, hay
(1.7)
Trong đó: Vw = thể tích nước
Chú ý rằng, đối với các đất bão hoà, độ bão hoà là 100%.
Các quan hệ trọng lượng là độ ẩm, trọng lượng đơn vị ẩm, trọng lượng đơn vị khô,
và trọng lượng đơn vị bão hoà, thường được định nghĩa như sau:
Độ ẩm = ( ) 100% ×=
s
w
W
Ww (1.8)
Trong đó Ws = trọng lượng hạt rắn của đất; Ww = trọng lượng nước
Trọng lượng đơn vị ẩm = (1.9)
Trong đó W = tổng trọng lượng của mẫu đất = Ws + Ww
Trọng lượng khí, Wa, trong khối đất giả định không đáng kể.
Trọng lượng đơn vị thể tích khô (1.10)
Khi mẫu đất hoàn toàn bão hoà (nghĩa là nước chiếm toàn bộ lỗ rỗng), trọng lượng
đơn vị (TLĐV) ẩm của đất [PT. (1.9)] bằng TLĐV bão hoà (γsat). Vậy γ = γsat nếu Vv =
Vw.
Bây giờ có thể lập các quan hệ tiện dụng hơn bằng cách coi một mẫu đất đại biểu
trong đó phần hạt rắn lấy bằng đơn vị, như nêu trong Hình 1.3b. Chú ý rằng nếu V = 1,
thì, từ PT. (1.4), Vv = e và trọng lượng hạt rắn là
Ww = Gs γw
Trong đó Gs = tỷ trọng hạt rắn của đất
γw = TLĐV của nước (9,81 kN/m3 , hay 62.4 lb/ft3)
Cũng vậy, từ PT. (1.8), trọng lượng của nước Ww = wWs. Như vậy, đối với mẫu
đất xét, Ww = wWs = wGsγw. Bây giờ, đối với quan hệ tổng quát của TLĐV ẩm cho trong
PT. (1.9),
(1.11)
Tương tự, TLĐV khô [PT (1.10)] là : (1.12)
( ) 100% ×=
n
w
V
VS
V
W
=γ
V
Ws
d =γ
( )
e
wG
VV
WW
V
W ws
vs
ws
+
+
=
+
+
==
1
1γγ
e
G
VV
W
V
W ws
vs
ss
d +
=
+
==
1
γ
γ
V
Vn v=
e
e
V
V
V
V
V
V
VV
V
V
Vn
s
v
s
s
s
v
vs
vv
+
=
+
=
+
==
1
7
Từ các PT (1.11) và (1.12), chú ý rằng
(1.13)
Nếu mẫu đất hoàn toàn bão hoà, như nêu trên hình 1.3c thì Vv = e.
Cũng vậy đối với trường hợp này,
Như vậy,
e = wGs (chỉ đối với đất bão hoà) (1.14)
và trọng lượng đơn vị bão hoà của đất là
(1.15)
Quan hệ tương tự như PT (1.11), (1.12), và (1.13) tính theo tính rỗng cũng có thể
nhận được xét theo mẫu đất biểu thị với thể tích đơn vị. Các quan hệ đó như sau
( )( )wnG ws +−= 11γγ (1.16)
( ) wsd Gn γγ −= 1 (1.17)
( )[ ] wssat nGn γγ +−= 1 (1.18)
Trừ bùn và đất có hàm lượng hữu cơ cao, phạm vi chung các giá trị tỷ trọng hạt
đất (Gs) thấy trong tự nhiên thường nhỏ. Bảng 1.3 cho một số giá trị tiêu biểu. Trong thực
tế, có thể lấy một giá trị chấp nhận được thay cho việc phải tiến hành thí nghiệm.
Bảng 1.3 Tỷ trọng của một số loại đất
Loại đất Gs
Bụi 2,64 ÷ 2,66
Sét 2,67 ÷ 2,73
Đá phấn 2,70 ÷ 2,90
Hoàng thổ 2,65 ÷ 2,73
Bùn 1,30 ÷ 1,9
Bảng 1.4 giới thiệu một số giá trị tiêu biểu về hệ số rỗng, TLĐV khô và độ ẩm
(trong trạng thái bão hoà) của một số loại đất thường gặp ở tự nhiên. Chú ý rằng trong hầu
hết đất rời, hệ số rỗng biến đổi từ khoảng 0,4 đến 0,8. TLĐV khô của loại đất này thường
ở vào khoảng 14 ÷ 19 kN/m3 (90 ÷ 120 lb/ft3)
wd +
=
1
γγ
s
w
ws
w
w
v wG
wGWV ===
γ
γ
γ
e
eG
VV
WW wws
vs
ws
sat +
+
=
+
+
=
1
γγ
γ
8
Bảng 1.4. Giá trị tiêu biểu của hệ số rỗng, độ ẩm, TLĐV khô của một số đất
Loại đất
Hệ số rỗng Độ ẩm tự nhiên
bão hoà (%)
TLĐV khô, γd
E (kN/m3) (lb/ft3)
Cát xốp đều hạt 0,8 30 14,5 92
Cát chặt đều hạt 0,45 16 18 115
Cát bụi xốp hạt góc cạnh 0,65 25 16 102
Cát bụi chặt hạt góc cạnh 0,4 15 19 120
Sét cứng 0,6 21 17 108
Sét mềm 0,9 ÷ 1,4 30 ÷ 50 11,5 ÷ 14,5 73 ÷ 92
Hoàng thổ 0,9 25 13,5 86
Sét hữu cơ mềm 2,5 ÷ 3,2 90 ÷120 6 ÷ 8 38 ÷ 51
Sét băng 0,3 10 21 134
1.5. Độ chặt tương đối
Trong đất hạt rời, độ chặt hiện trường có thể được đo bằng độ chặt tường đối
(ĐCTĐ), được xác định như sau:
( ) 100%
minmax
max ×
−
−
=
ee
eeDr (1.19)
Trong đó: emax - hệ số rỗng của đất ở trạng thái xốp nhất;
emin - hệ số rỗng của đất ở trạng thái chặt nhất;
e - hệ số rỗng hiện trường
Các giá trị emax được xác định trong phòng thí nghiệm theo lộ trình thí nghiệm nêu
trong Tiêu chuẩn ASTM (2000, D - 4254).
Bảng 1.5. Độ chặt của đất hạt rời
Độ chặt tương đối
(%) Mô tả
0 ÷ 20 Rất xốp rời
20 ÷ 40 Xốp rời
40 ÷ 60 Chặt vừa
60 ÷ 80 Chặt
80 ÷100 Rất chặt
Độ chặt tương đối cũng có thể biểu thị theo TLĐV khô, hay
( ) ( )
( ) ( )
( ) 100% max
minmax
min ×
−
−
=
d
d
dd
dd
rD γ
γ
γγ
γγ
(1.20)
Trong đó: γd - TLĐV khô hiện trường;
γd(max) - TLĐV khô ở trạng thái chặt nhất; đó là khi hệ số rỗng là emin
γd(min) - TLĐV khô ở trạng thái xốp nhất; đó là khi hệ số rỗng là emax
9
Mức chặt của đất hạt rời đôi khi có quan hệ với độ chặt tương đối. Bảng 1.5 cho
tương quan chung của mức độ chặt và Dr. đối với cát tự nhiên, độ lớn của emax và emin
[PT. (1.19)] có thể biến đổi rộng. Lý do chủ yếu của sự biến đổi rộng đó là ở hệ số đồng
đều Cu và trạng thái tròn nhẵn hay sắc cạnh của các hạt.
Ví dụ 1.1.
Một mẫu đất có tính đại diện lấy từ hiện trường có trọng lượng 1,8kN và thể tích
là 0,1m3. Độ ẩm xác định trong phòng là 12,6%. Cho Gs =2,71, hãy xác định các chỉ tiêu
sau: a) TLĐV ẩm; b) TLĐV khô; c) Hệ số rỗng; d) Độ rỗng; e) Độ bão hoà
Lời giải:
a) TLĐV ẩm. Từ PT. (1.9): 23 /181,0
8,1 mkN
m
kN
V
W
===γ
b) TLĐV khô. Từ PT (1.13) 3/99,15
100
6,121
18
1
mkN
wd
=
+
=
+
=
γγ
c) Hệ số rỗng. Từ PT. (1.12)
e
G ws
d +
=
1
γ
γ
hay: ( )( ) 66,01
99,15
81,971,21 =−=−=
d
wsGe
γ
γ
d) Độ rỗng. Từ PT. (1.6) 398,0
66,01
66,0
1
=
+
=
+
=
e
en
e) Độ bão hoà. Từ PT. (1.3b) và theo hình 1.3b, ta có:
( )( ) %7,51100
66,0
71,2126,0
=×===
e
wG
V
VS s
v
w
Ví dụ 1.2.
Thí nghiệm một loại đất rời (cát) trong phòng thí nghiệm, tìm được hệ số rỗng lớn
nhất và nhỏ nhất theo thứ tự là 0.84 và 0.38. Giá trị Gs xác định được là 2.65. Một trầm
tích đất tự nhiên cùng loại cát đó có độ ẩm 9% vàTLĐV ẩm là 18,64kN/m3.
Xác định độ chặt tương đối của đất tại hiện trường.
Lời giải:
Từ PT. (1.13) 3/1,17
100
9!
64,18
1
mkN
wd
=
+
=
+
=
γγ
Cũng vậy
e
G ws
d +1
γ
γ
10
Hay ( )( ) 52,01
1,17
81,965,21 =−=−=
d
wsGe
γ
γ
Từ PT. (1.19) %6,69696,0
38,084,0
52,084,0
minmax
max ==
−
−
=
−
−
=
ee
eeDr
1.6. Các giới hạn Atterberg
Khi đất sét được trộn với lượng nước qúa mức, nó có thể chảy như một bán dịch
thể. Nếu đất đó được làm khô dần, nó sẽ giống như một vật liệu đàn hồi, nửa cứng hoặc
rắn cứng tuỳ thuộc hàm lượng nước chứa trong đó. Độ ẩm, tính theo phần trăm, tại đó đất
biến đổi từ trạng thái chảy sang dẻo được định nghĩa là giới hạn chảy (LL). Tương tự, độ
ẩm, tính theo phần trăm, tại đó đất biến đổi từ trạng thái dẻo sang nửa cứng và từ nửa
cứng sang cứng rắn được định nghĩa theo thứ tự là giới hạn dẻo (PL) và giới hạn co (SL).
Những giới hạn này được xem là các giới hạn Atterberg (hình 1.4):
• Giới hạn chảy của đất được xác định bằng dụng cụ Casagrande, (ASTM D
- 4318), là độ ẩm tại đó độ khép của rãnh khía là 12.7 mm (1/2 in.) xảy ra sau 25 lần đập.
• Giới hạn dẻo được quy định là độ ẩm tại đó dây đất vê thành đường kính
3,18mm (1/8 in) (ASTM D - 4318), bị nứt rạn.
• Giới hạn co được quy định là độ ẩm tại đó đất không bị thay đổi thể tích
khi mất nước (ASTM D - 427).
§é Èm
Hình 1.4: Định nghĩa các giới hạn Atterberg
Hiệu giữa hạn chảy và hạn dẻo được quy định gọi là chỉ số dẻo (PI), hay
PI - LL - PL (1.21)
Trạng thái
cứng
Trạng thái
nửa cứng
Trạng thái dẻo Trạng thái
nửa dịch thể
w
V
11
Bảng 1.6 cho một số giá trị tiêu biểu của hạn chảy và hạn dẻo một số khoáng vật và
đất. Tuy nhiên các giới hạn Atterberg của các đất khác nhau biến đổi rất lớn, tuỳ thuộc nguồn
gốc của đất và lượng khoáng sét có trong đó.
Bảng 1.6. Giới hạn chảy và dẻo của một số khoáng sét và đất
Mô tả Hạn chảy Hạn dẻo
Kaolinite 35 ÷ 100 25 ÷35
Lllite 50 ÷100 30 ÷ 60
Montmorillonite 100 ÷ 800 50 ÷100
Sét xanh Boston 40 20
Sét Chicago 60 20
Sét Louisiana 75 25
Sét