Vitamin là một trong những nhóm chất dinh dưỡng
thiết yếu, cần thiết cho các hoạt động sống bình
thường của người và động vật.
Vitamin (từ hai từ là vital và amin; Vita trong tiếng
Latin là sự sống) – các amin của sự sống.
Trong số các vitamin hiện nay, có một số không
chứa nhóm amin hoặc hoàn toàn không chứa
nguyên tố Nitơ.
125 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 07/06/2022 | Lượt xem: 675 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Dinh dưỡng động vật - Vitamin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Việt Phương-HUA
C. DINH DƯỠNG
VITAMIN
Lê Việt Phương-HUA
I. Đại cương VITAMIN
Vitamin là một trong những nhóm chất dinh dưỡng
thiết yếu, cần thiết cho các hoạt động sống bình
thường của người và động vật.
Vitamin (từ hai từ là vital và amin; Vita trong tiếng
Latin là sự sống) – các amin của sự sống.
Trong số các vitamin hiện nay, có một số không
chứa nhóm amin hoặc hoàn toàn không chứa
nguyên tố Nitơ.
Lê Việt Phương-HUA
1. Lịch sử nghiên cứu Vitamin
Thời kỳ I : Quan sát thấy các biểu hiện lâm sàng của những bệnh thiếu vitamin
2600
TCN
Những ghi chép đầu tiên về bệnh Beriberi trong các
tài liệu của Trung Quốc.
1730 Bệnh Pellagra (da sần sùi) lần đầu tiên được 1 bác sĩ Tây Ban Nha – Gaspar Casal mô tả
Bệnh xuất hiện khi đưa ngô về sử
dụng tại châu Âu
1771 Bệnh Pellagra được một bác sỹ người Italia – Francesco Flapoli đặt tên Pelle : da ; agra : sần sùi
1866 –
1867
Xác định được công thức hóa học của Cholin và
tổng hợp được nó
Do Baeger và Wurtz nghiên cứu,
nhưng không được các nhà dinh
dưỡng chú ý.
1867
Axit Nicotinic được một nhà hóa học người Đức là
Huber phát hiện và đặt tên khi ông tách chiết từ
Nicotin trong thuốc lá
70 năm sau, khả năng chữa bệnh
Pellgra của nó mới được biết đến.
1882
Kenhiro Takaki, đô đốc hải quân Nhật đã giảm được
bệnh Beriberi bằng cách tăng thịt, sữa, giảm cơm cho
thủy thủ
Ông cho rằng hiệu quả có được là
do tăng protein
1897 Christiaan Eijkman, một bác sĩ người Đức quan sát thấy triệu chứng bệnh Beriberi trên gà ăn gạo tấm
Ông giải thích là do gà ăn quá
nhiều tinh bột từ gạo và mầm thóc
nên gây ngộ độc cho hệ thần kinh
Lê Việt Phương-HUA
Lịch sử nghiên cứu Vitamin (tiếp)
1900 Bệnh Pellagra hoành hành trên các vùng sử dụng nhiều ngô của Mỹ Do quá ít PP và trytophan
1912 - Thuật ngữ Vitamin được một nhà hóa sinh người Balan là Casimir Funk đặt
- Vital là quan trọng đối với sự sống
– nghĩa là nhóm amin quan trọng
với sự sống.
Thời kỳ II – Xác định cấu trúc hóa học của các Vitamin
1913 -Xác định cấu trúc hóa học của PP - Axit nicotinic
1920 - Xác định công thức hóa học của Vitamin - Do Funk
1928 - Cấu trúc hóa học của Vitamin C được xác định
1931 - Vitamin A
Thời kỳ III – Nghiên cứu tổng hợp các Vitamin
1933
1935
1936
- Vitamin C được tổng hợp.
- Vitamin B2 (Riboflavin)
- Vitamin B1 (Thiamin)
- Do tập đoàn Roche
Thời kỳ IV – XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT HÓA HỌC, TRAO ĐỔI CHUYỂN HÓA VÀ
VAI TRÒ CỦA CÁC VITAMIN
Lê Việt Phương-HUA
2. Định nghĩa
Vitamin là hợp chất hữu cơ, phân tử nhỏ, tự
nhiên hoặc tổng hợp, cần với số lượng nhỏ, giữ vai
trò xúc tác các phản ứng sinh học trong quá trình
chuyển hóa giúp cho sinh vật duy trì, phát triển và
hoạt động bình thường, khi thiếu trong khẩu phần
hay không được hấp thu và sử dụng đầy đủ sẽ gây
bệnh hay có những triệu chứng thiếu.
Lê Việt Phương-HUA
3. Danh pháp quốc tế
Gọi theo bệnh xuất hiện khi cơ thể thiếu vitamin đó.
Vitamin A được gọi là Axeroptol (A- anti : chống ;
xeroptol : khô giác mạc)
Vitamin PP: (Pellagra preventive) –ngừa bệnh da sần
sùi.
Dùng các chữ cái đặt tên
Gọi tên Vitamin theo các chữ cái trong bảng chữ cái
La mã như Vitamin A, Vitamin D, Vitamin E,...
Nhược điểm không nói lên được bản chất hóa sinh
và chức năng của các Vitamin.
Lê Việt Phương-HUA
Gọi tên theo tên hóa học
Theo đề nghị của Hiệp hội hóa tinh khiết, ứng dụng
Quốc tế (IUPAC), các Vitamin được gọi bằng tên
hóa học của chúng.
Ưu điểm: phản ánh chính xác tính chất hóa học và
công dụng của vitamin đối với cơ thể sinh vật
Lê Việt Phương-HUA
4. Phân loại Vitamin
Căn cứ vào đặc tính hòa tan trong các dung
môi, chia Vitamin thành hai nhóm:
Nhóm Vitamin tan trong nước;
Nhóm Vitamin tan trong chất béo (dầu, mỡ...).
Lê Việt Phương-HUA
Tên hóa học của Vitamin tan trong dầu
Vitami
n Tên hóa học
Vitami
n Tên hóa học
A
Retinol
E
D-α- Tocopheryl acetat
Retinol acetate D-α- Tocopherol
Retinol palmitate DL-α- Tocopherol
β – Caroten DL-γ- Tocopherol
D2 Ergocalciferol Tocotrienols
D3 Cholecalciferol K
Phylloquinone (K1)
Menaquinone (K2)
Menadione (K3)
Lê Việt Phương-HUA
Tên hóa học của Vitamin tan trong nước
Vitamin Tên hóa học Vitamin Tên hóa học
B1 Thiamin
H
D - Biotin
B2 Riboflavin DL - Biotin
B3
D-Pantothenate
PP (B5)
Nicotinic acid
DL-Pantothenate Nicotinamide
B6
Pyridoxal Choline Choline
Pyridoxol
C
Ascorbic acid
Pyridoxamin Dehydro Ascorbic acid
B12 Cyanocobalamin Bc Acid Folic
Lê Việt Phương-HUA
5. Đặc điểm chung của các Vitamin
5.1. Không mang năng lượng:
Vitamin là các hợp chất hữu cơ nhưng không cung cấp
năng lượng cho cơ thể.
5.2. Hoạt động với một lượng rất nhỏ:
Liều tối thiểu hàng ngày, đủ cho nhu cầu cho cơ thể,
thay đổi theo từng loại Vitamin : từ vài microgam (μg) –
Vitamin B12 ; đến vài chục miligam (mg) như Vitamin C.
5.3. Phần lớn không được tổng hợp trong cơ thể người
và động vật: cần được cung cấp từ ngoài
Lê Việt Phương-HUA
5.4. Không thay thế lẫn nhau:
Đóng vai trò xúc tác, hoạt hóa quá trình oxy hóa và tham
gia vào quá trình chuyển hóa trong cơ thể
Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và sử
dụng năng lượng
Tham gia tích cực vào hoạt động của tế bào.
Bảo vệ tế bào, các tổ chức khỏi bị tấn công do chống lại
quá trình oxy hóa, chống nhiễm trùng, trung hòa chất
độc, phục hồi các cấu trúc, tổ chức bị tổn thương.
Không thể dùng Vitamin này thay thế Vitamin khác.
5.5. Cần thiết cho các hoạt động và phát triển của cơ thể :
Lê Việt Phương-HUA
5.6. Khi thiếu sẽ gây ra những rối loạn chuyển hóa :
Thiếu vitamin hay không được hấp thu đầy đủ sẽ gây ra
những triệu chứng thiếu hoặc các bệnh đặc biệt.
6.1. Nguyên nhân ngoại sinh :
Trong thức ăn cung cấp cho vật nuôi không đủ vitamin
hoặc hoàn toàn không có vitamin (do trong quá trình bảo
quản, chế biến Vitamin bị phá hủy hoặc mất hoạt lực...).
6. Các nguyên nhân gây thiếu Vitamin ở vật nuôi
Lê Việt Phương-HUA
6.2. Nguyên nhân nội sinh:
Vật nuôi tăng nhu cầu vitamin khi có một số thay đổi
trạng thái sinh lý, bệnh lý trong cơ thể (như mang thai,
tiết sữa, trạng thái suy kiệt...).
Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa phát triển mạnh, phá
hủy lượng vitamin đáng kể.
Vật nuôi bị bệnh đường tiêu hóa làm tổn thương chức
năng nhu động, bài tiết của ruột, vì vậy gây rối loạn quá
trình hấp thu vitamin.
Vật nuôi bị bệnh ở gan, tuyến tụy, tắc ống dẫn mật dẫn
đến rối loạn sự hấp thu chất béo cản trở hấp thu vitamin
tan trong dầu mỡ.
Lê Việt Phương-HUA
II. Vitamin A (Retinol)
Là dạng chủ yếu của vitamin A, có hai đồng phân là All –
Trans – Retinol và Cis- Retinol.
All – Trans – Retinol có mạch nối đôi thẳng, có hoạt tính
sinh học là 100%;
Cis- Retinol có mạch nối đôi gấp khúc, có hoạt tính sinh
học là 50%.
1.1. Các dạng Vitamin A
1.1.1. Dạng alcohol (Retinol)
1. Cấu trúc hóa học
Lê Việt Phương-HUA
Cấu trúc hóa học của Trans - Retinol
OH
Lê Việt Phương-HUA
1.1.2. Dạng aldehyde – Retinal
H
ן
C = O
1.1.3. Dạng axit – Axit Retinoic
COOH
Lê Việt Phương-HUA
1.2. Các tiền chất của Vitamin A
1.2.1. Caroten
Là nhóm chất hữu cơ tự nhiên thuộc nhóm Carotenoit.
Có nhiều trong củ, quả màu vàng, đỏ, rau, cỏ tươi, rong,
tảo.
Trong cơ thể động vật, chúng có thể chuyển hóa thành
Vitamin A, vì vậy được coi là chất dự trữ Vitamin A.
Có khoảng 10 loại caroten có thể chuyển hóa thành
Vitamin A. Có 3 loại quan trọng nhất là: α, β và γ
Caroten.
β-Caroten có hoạt tính sinh học mạnh nhất, chúng cung
cấp 2/3 lượng vitamin A cần thiết cho cơ thể.
Lê Việt Phương-HUA
Trong thực vật khoảng 85-90% lượng Caroten ở dạng β-.
Dưới tác dụng của men đặc hiệu β-Caroten-15, 15’
dioxygenasa, một phân tử β-Caroten chuyển hóa thành hai
phân tử Vitamin A.
Caroten dạng α và γ có hoạt tính sinh học yếu hơn dạng β-
(hoạt lực lần lượt chỉ bằng 53% và 28% của β-Caroten)
Đơn vị quốc tế (UI)
1 UI vitamin A = 0,30 μg retinol;
= 0,34 μg retinol axetat;
= 0,55 μg retinol palmitat;
= 0,6 μg β-caroten tinh khiết (đối với gia cầm).
Lê Việt Phương-HUA
Hiệu quả chuyển hóa β-Caroten thành
Vitamin A ở một số vật nuôi
Loài gia súc Hiệu quả chuyển hóa 1 mg β-Caroten thành Vitamin A (UI)
Tiêu chuẩn (chuột) 1667
Gia cầm - Ăn ít
- Ăn nhiều
1667
536
Ngựa - Sinh trưởng
- Chửa
555
333
Bò 400
Cừu 400 - 500
Lợn 500
Lê Việt Phương-HUA
Cấu trúc phân tử β-caroten
Lê Việt Phương-HUA
1.2.2. Xantophyll
Cấu tạo nên các sắc tố vàng của lá, hoa, nụ, quả ở thực
vật. Có nhiều loại Xantophyll:
Xantophyll có đặc điểm nhuộm màu, khi có mặt trong
khẩu phần ăn của gia cầm sẽ ảnh hưởng tốt tới màu sắc
da, chân, mỏ, mỡ, lòng đỏ trứng.
Cryptoxanthin: có trong ngô vàng, hoa, quả;
Zeaxanthin: trong ngô vàng;
Lutein: có trong cỏ, lá cây họ đậu, cỏ alfalfa
Violaxanthin: có trong bí đỏ;
Criptocapsin: có trong ớt đỏ.
Lê Việt Phương-HUA
Nồng độ
Canthaxanthin
(mg/kg thức ăn)
Màu lòng đỏ
Trứng tươi Trứng luộc
0.5 6 5
1.0 8 7
2.0 10 8
4.0 12 10
8.0 14 13
Ảnh hưởng của nồng độ canthaxanthin trong
thức ăn đến màu lòng đỏ trứng
Nguồn: Grashorn et al., 2000
Lê Việt Phương-HUA
Lê Việt Phương-HUA
Lê Việt Phương-HUA
Đánh giá màu chân gà
Lê Việt Phương-HUA
Bước sóng của các carotenoid khác nhau.
Lê Việt Phương-HUA
Hàm lượng Xantophyll và Lutein trong
một số loại thức ăn
Loại thức ăn
Hàm lượng (mg/kg)
Xantophyll Lutein
Bột cỏ alfalfa: 17% protein thô
22% protein thô
220 143
330 - *
Bột tảo 2000 - *
Ngô 17 0,12
Gluten ngô 60% protein thô 290 120
Bột cánh hoa cúc 7000 - *
* Không có số liệu Nguồn: NRC 1994
Đậm độ lòng đỏ trứng vịt tăng từ 8 lên 12 khi sử dụng 6%
khô bã gấc trong TAHH
Nguồn: Vũ Duy Giảng, 2010
Lê Việt Phương-HUA
“Công nghệ” nhuộm gà
14/07/2010
Lê Việt Phương-HUA
Hàm lượng vitamin A trong gan
một số loài động vật (Moore T. 1969)
Loài vật
Hàm lượng
vitamin A
(μg/g)
Loài vật
Hàm lượng
vitamin A
(μg/g )
Lợn 30 Ngựa 180
Bò 45 Gà 270
Chuột 75 Cá tuyết 600
Người 90 Gấu trắng 6.000
Cừu 180 Cá mập 15.000
Lê Việt Phương-HUA
2. Tính chất vật lý, hóa học của Vitamin A và β-caroten
2.1. Tính chất vật lý, hóa học của Vitamin A
Là chất rắn, kết tinh màu vàng nhạt
Không tan trong nước, tan trong dầu mỡ
Dễ bị phân hủy dưới tác dụng của tia tử ngoại, nhiệt độ
cao, oxy không khí, khi trộn lẫn với dầu mỡ bị ôi, kim
loại nặng, khoáng vi lượng.
Khi trộn trong thức ăn hỗn hợp, cần có biện pháp bảo
vệ: bọc trong gelatin, dùng chất chống oxy hóa BHA.
Lê Việt Phương-HUA
2.- Tính chất vật lý, hóa học của β-caroten
Tinh khiết có màu đỏ, trong dung dịch có màu vàng cam
Không tan trong nước, tan trong dầu mỡ
Dễ bị phân hủy dưới tác dụng của tia tử ngoại, nhiệt độ
cao, độ ẩm.
Lê Việt Phương-HUA
3. Vai trò sinh học của Vitamin A và β-Caroten
3. 1. Vai trò trong hoạt động thị giác
Vitamin A ở dạng Retinol và Retinal đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động thị giác (tham gia vào
thành phần Rhodopsin – chất thụ quang ở võng
mạc mắt).
Thiếu Vitamin A gây ra bệnh quáng gà, khô mắt,
loét giác mạc.
Lê Việt Phương-HUA
Vitamin A trong chu trình thị giác
Lê Việt Phương-HUA
Loét, mờ giác mạc
Lê Việt Phương-HUA
Khô mắt ở chuột thiếu vitamin A
Chuột bình thườngChuột bị khô mắt
Lê Việt Phương-HUA
3.2. Vai trò đối với sức đề kháng của cơ thể
Vitamin A tăng cường sức đề kháng của cơ thể, chống lại
sự nhiễm khuẩn.
Vitamin A tăng cường tổng hợp immunoglobin.
Kích thích tổng hợp kháng thể.
Tăng cường khả năng chống stress nhiệt của cơ thể
Vitamin A làm to lách, tuyến ức – những cơ quan có
nhiệm vụ tạo các tế bào sinh kháng thể.
β-caroten có chức năng chống ung thư và các bệnh
đường hô hấp
β-caroten và vitamin A còn làm vết thương nhanh lành.
Lê Việt Phương-HUA
3.3. Vai trò chống oxy hóa của β-caroten
β-caroten có tác dụng chống oxy hóa mạnh, thường phối
hợp với vitamin E, C và Selen trong phòng chống lão hóa.
3.4. Vai trò đối với sinh sản
Ở con cái: Nếu thiếu vitamin A thấy có hiện tượng:
Khô, sừng hóa niêm mạc tử cung,
Rối loạn chức năng tái sản xuất,
Sảy thai, khó đẻ,
Con sơ sinh yếu, tỷ lệ chết cao, vật sơ sinh bị mù,
tàn tật;
Giảm tỷ lệ trứng thụ tinh, giảm tỷ lệ ấp nở của trứng
ở gia cầm...
Lê Việt Phương-HUA
Ở bò sữa sinh sản:
- Làm tăng tỷ lệ thụ thai
- Tăng khả năng chống oxy hóa, duy trì hoạt
động của tuyến vú.
- Làm tăng sức đề kháng của cơ thể
- Làm giảm bệnh viêm vú
Lê Việt Phương-HUA
Ở con đực: khi thiếu vitamin A ảnh hưởng tới:
Chất lượng tinh trùng
Thoái hóa tinh trùng non trong ống sinh tinh
Tinh trùng khó xâm nhập vào trứng, giảm tỷ lệ
thụ tinh...
Lê Việt Phương-HUA
3.5. Vai trò đối với biểu mô, tổ chức da
Giúp tái tạo nhanh tế bào biểu mô, giúp liền sẹo, sinh
tiết chất nhày.
Khi thiếu làm các gai vị giác bị sừng hóa dẫn tới con vật
mất tính ngon miệng.
Tham gia tổng hợp Mucopolysaccaride trong màng nhày
niêm mạc, tổ chức sụn, cơ quan thụ cảm vị giác;
Ức chế sừng hóa tế bào biểu mô giác mạc, biểu mô
đường hô hấp, tiết niệu, tiêu hóa, gốc lông, tuyến mồ
hôi, tuyến nhờn.
Lê Việt Phương-HUA
4. Nhân tố ảnh hưởng tới sự sử dụng vitamin A, caroten
Con vật thiếu vitamin A, caroten kéo dài thì khả năng sử
dụng caroten rất hạn chế, vì vậy, trong trường hợp này nên
sử dụng vitamin A để bổ sung chứ không nên dùng Caroten.
4.1. Hiện trạng dinh dưỡng Vitamin A của cơ thể:
4.2. Protein trong khẩu phần:
Albumin và α-globulin là các protein có chức năng vận
chuyển vitamin A và caroten trong máu, vì vậy, khi thiếu
protein trong khẩu phần làm giảm vitamin A trong máu.
4.3. Loài vật:
Các loài vật nuôi khác nhau thì hiệu quả chuyển hóa β-
caroten thành vitamin A cũng khác nhau
Lê Việt Phương-HUA
5. Triệu chứng khi thiếu Vitamin A
Vật nuôi còi cọc, chậm lớn, xương phát triển
chậm, hình dạng xương không bình thường, đôi
khi bị chứng bại liệt;
Khô, viêm, loét giác mạc, mắc chứng quáng gà,
khô da, da vẩy nến, lông xù, biểu mô bị sừng hóa;
Mất tính ngon miệng;
Con vật non chậm lớn, còi cọc, dễ mắc các bệnh
đường hô hấp, đường tiêu hóa, tỷ lệ loại thải,
chết cao;
Lê Việt Phương-HUA
Giảm sinh sản, mất khả năng sản xuất, giảm
chất lượng tinh trùng, giảm tỷ lệ thụ thai, khó
thụ thai, sảy thai, chết thai, khó đẻ, chất lượng
đàn sơ sinh thấp.
Ở lợn:
Giảm khối lượng, mất phối hợp,
Liệt nửa người sau, mù, tăng áp dịch não-tủy,
Giảm hàm lượng vitamin A trong huyết thanh và
dự trữ trong gan.
Lê Việt Phương-HUA
6. Triệu chứng khi thừa Vitamin A ở lợn
Con vật bị viêm mắt, chai cứng da, lông thô,
rụng lông, cơ thể suy kiệt;
Dễ bị kích thích, nhạy cảm, đi kèm đó là các
triệu chứng: mất tính ngon miệng, đau đầu, khó
tiêu (buồn nôn, nôn mửa).
Chảy máu từ các vết nứt ở da, móng; có máu
trong phân, nước tiểu;
Run theo từng cơn, mất điều khiển chi có thể
dẫn tới liệt,.
Lê Việt Phương-HUA
7. Nguồn cung cấp
7.1. Các sản phẩm giàu vitamin A tự nhiên
Gan cá giàu Vitamin A.
7.2. Sản phẩm vitamin A tổng hợp
Trong y học và trong chăn nuôi, việc sử dụng vitamin
A dưới dạng tổng hợp rất rộng rãi.
7.3. Nguồn thức ăn giàu β-Caroten
Thực vật giàu β-Caroten như Carot, Ngô vàng, các loại
cỏ non, xanh, cây họ đậu, khoai lang, bí ngô, bèo dâu, cỏ
khô.
Nhu cầu Vitamin A các loại vật nuôi
Loại vật nuôi Đơn vị Nhu cầu
Lợn 3-5 kg UI/kg TĂ 2200
5-10 UI/kg TĂ 2200
10-20 UI/kg TĂ 1750
20-50 UI/kg TĂ 1300
50-80 UI/kg TĂ 1300
80-120 UI/kg TĂ 1300
Gà đẻ ăn 80 g TĂ UI/kg TĂ 3750
100 UI/kg TĂ 3000
120 UI/kg TĂ 2500
Bò sữa UI/kg cơ thể 110
Bò thịt UI/kg cơ thể 60-100
Nguồn: NRC 1989,1994, 1998, 2001
Lê Việt Phương-HUA
Nguồn cung cấp Vitamin A và Caroten
Lê Việt Phương-HUA
III. VITAMIN D (Calciferol)
Là một trong số ít vitamin mà các loài thực vật
không tổng hợp được. Do đó, thường thiếu trong
thức ăn vật nuôi.
Cơ thể động vật có thể được tổng hợp khi da
được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, vì vậy,
vitamin D còn được gọi là vitamin ánh sáng.
Lê Việt Phương-HUA
1. Cấu trúc hóa học
Có nhiều sterol có hoạt tính sinh học của vitamin
D là: D2, D3, D4, D5, D6, D7 nhưng chỉ có hai loại
trong đó được coi là quan trọng nhất là D2 và D3.
Hầu hết các động vật có vú sử dụng D2 và D3 với
hiệu suất như nhau, nhưng ở gia cầm, hiệu quả sử
dụng D2 thấp hơn (chỉ bằng 1/7 hiệu suất sử dụng
D3).
Lê Việt Phương-HUA
Ergocalciferol (Vitamin D2 )
C28H43OH
Lê Việt Phương-HUA
Cholecalciferol (Vitamin D3)
C27H43OH
Lê Việt Phương-HUA
2. Các tiền chất
Ở thực vật và vi sinh vật (nấm men) có Ergosterol
được coi là tiền vitamin D2;
Ở động vật có 7-dehydrocholesterol được coi là
tiền vitamin D3
Dưới tác dụng của bức xạ cực tím từ Ergosterol và
7-dehydrocholesterol sẽ tổng hợp thành vitamin D2
và vitamin D3.
Đơn vị quốc tế (UI)
1 UI Vitamin D = 0,025 μg Vitamin D3
Lê Việt Phương-HUA
Tổng hợp Vitamin D2 , D3 từ các tiền chất
Lê Việt Phương-HUA
Sự trao đổi, chuyển hóa Vitamin D3 trong cơ thể động vật
← 25-OH-ase
1α-OH-ase
↓
-
Lê Việt Phương-HUA
3. Vai trò sinh học của Vitamin D
3.1. Tham gia vào quá trình trao đổi Canxi, Phôtpho
25-OH-D3; 1,25-(OH)2-D3 (các sản phẩm được tổng
hợp ở gan, thận từ Vitamin D3) tham gia vào quá
trình hình thành protein liên kết với Canxi ở vách
ruột; tạo pH thích hợp làm tăng cường hấp thu
Canxi.
Tham gia vào quá trình điều hòa Canxi huyết thông
qua sự tăng cường hấp thu Canxi ở ruột, tái hấp thu
canxi, muối phốt pho từ nước tiểu ở ống thận; huy
độ g canxi từ mô xương.
Lê Việt Phương-HUA
4.2. Tham gia vào quá trình tạo và khoáng hóa mô xương.
24,25-(OH)2-D3 (sản phẩm được tổng hợp từ Vitamin D3)
có tác dụng kích thích sự tạo xương và khoáng hóa mô
xương, tạo chất xương, lắng Ca, P, Mg ở xương.
4.3. Tham gia tăng cường trao đổi, hấp thu các khoáng chất
Tăng cường hấp thu, trao đổi Mg, Fe, Mn, Co, Zn ở ruột non;
4.4. Kích thích sự tái hấp thu axit amin ở ống thận.
Lê Việt Phương-HUA
5. Triệu chứng khi thiếu hoặc thừa Vitamin D
5.1. Triệu chứng khi thiếu
Vật non bị còi xương;
Vật trưởng thành xương bị mềm, xốp, loãng;
Gia cầm: giảm tỷ lệ ấp nở, giảm chất lượng vỏ trứng.
Giảm khả năng sinh trưởng;
Chân biến dạng.
Lê Việt Phương-HUA
Gà thiếu Vitamin D
Lê Việt Phương-HUA
Biểu hiện còi xương ở bê
Khớp
gối
phình
to
Lê Việt Phương-HUA
Thiếu Vitamin D ở trẻ em
Lê Việt Phương-HUA
5.2. Triệu chứng khi thừa
Tăng canxi huyết do hấp thu quá mức Ca ở ruột;
Vật nuôi giảm tính ngon miệng;
Có biểu hiện khát nước, buồn nôn;
Dễ bị kích thích;
Yếu ớt;
Vật non chậm lớn;
Giảm cân, sút cân ở động vật trưởng thành
Nhu cầu Vitamin D3 các loại vật nuôi
Loại vật nuôi Đơn vị Nhu cầu
Lợn 3-5 kg UI/kg TĂ 220
5-10 UI/kg TĂ 220
10-20 UI/kg TĂ 200
20-50 UI/kg TĂ 150
50-80 UI/kg TĂ 150
80-120 UI/kg TĂ 150
Gà đẻ ăn 80 g TĂ UI/kg TĂ 375
100 UI/kg TĂ 300
120 UI/kg TĂ 250
Bò sữa UI/kg cơ thể
Bò thịt UI/kg cơ thể
Nguồn: NRC 1994, 1998, 2001
Lê Việt Phương-HUA
6. Nguồn cung cấp Vitamin D
6.1. Tắm nắng:
Cho vật nuôi vận động, tắm nắng vào sáng sớm có tác
dụng giúp cho vật nuôi tự tổng hợp vitamin D;
6.2. Chiếu xạ tia cực tím:
Giúp cho vật nuôi tự tổng hợp vitamin D
6.3. Sử dụng Vitamin D tổng hợp:
Trong chăn nuôi công nghiệp, do điều kiện ít có khả năng
cho vật nuôi vận động, tắm nắng cần phải bổ sung vitamin D
tổng hợp vào khẩu phần;
Lê Việt Phương-HUA
IV. Tocoferol (Vitamin E)
Vitamin E là nhóm chất tự nhiên có nguồn gốc
tocol.
Vitamin E có hai nhóm quan trọng là tocoferol
và tocotrienol.
Tocoferol cấu tạo từ hai từ ghép: tokos theo
tiếng Hylạp là hậu thế và ferroll theo tiếng Latin
là mang lại).
Lê Việt Phương-HUA
1. Công thức hóa học
Vitamin E có bốn dẫn xuất là α-tocopherol, β-
tocopherol; γ-tocopherol; δ-tocopherol
Dẫn xuất R1 R2 R3
D-α-Tocophérol CH3 CH3 CH3
D-β-Tocophérol CH3 H CH3
D-γ-Tocophérol H CH3 CH3
D-δ-Tocophé