Yếu tố cơ thể
Loài
Giống
Giới tính
Lứa tuổi
Cá thể
Trạng thái bệnh lý
Đường đưa thuốc
Sự hấp thu
Nhịp điệu thải trừ
Loài và giống
Loài giống khác nhau thì đáp ứng với thuốc là
khác nhau
Đối tượng là các loài gia súc, gia cầm khác nhau
Một số thuốc có thể cho tác dụng có lợi ở loài này
nhưng lại có thể gây độc, tác dụng ngoài mong muốn
đối với loài khác, thậm chí gây độc và chết
48 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 07/06/2022 | Lượt xem: 712 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Dược lý học thú y - Chương 4: Yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DƯỢC LÝ HỌC THÚ Y
VETERINARY PHARMACOLOGY
CHƯƠNG IV
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÁC DỤNG
CỦA THUỐC
FACTORS INFLUENCE ON DRUG ACTION
Ths. Đào Công Duẩn
Ths. Nguyễn Thành Trung
1
Yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc
4.1. Yếu tố cơ thể - con vật
4.2. Yếu tố bên ngoài
2
3
4.1. Yếu tố cơ thể
Loài
Giống
Giới tính
Lứa tuổi
Cá thể
Trạng thái bệnh lý
Đường đưa thuốc
Sự hấp thu
Nhịp điệu thải trừ
4
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.1. Loài và giống
Loài giống khác nhau thì đáp ứng với thuốc là
khác nhau
Đối tượng là các loài gia súc, gia cầm khác nhau
Một số thuốc có thể cho tác dụng có lợi ở loài này
nhưng lại có thể gây độc, tác dụng ngoài mong muốn
đối với loài khác, thậm chí gây độc và chết
5
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.1. Loài và giống
Nguyên nhân
Đặc điểm cấu tạo giải phẫu và hoạt động sinh lý, sinh
hóa (dạ dày đơn, kép, trao đổi chất, phương thức hô
hấp,)
Các loài động vật khác nhau hệ thống thần kinh phát
triển với mức độ khác nhau
6
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.1. Loài và giống
Morphin gây trạng thái giảm đau và buồn ngủ ở
người, chó
Chuột lang, thỏ lại không có trạng thái này hoặc nếu
có cũng rất nhẹ
Ngựa, bò, lợn lại có tác dụng kích thích thần kinh
Chỉ khi sử dụng với liều cao gần với liều gây độc mới có tác
dụng choáng váng nhẹ nhưng không gây buồn ngủ
Mèo kích thích mạnh, làm loạn tri giác
7
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.1. Loài và giống
Atropin rất mẫn cảm với bò, ngựa, người
Chó mèo
Dê, thỏ hầu như không tác dụng
Không sử dụng các loại thuốc mê bay hơi cho loài
nhai lại trong lâm sàng
8
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.1. Loài và giống
Cũng là hạt mã tiền nhưng “Cẩu ăn cẩu tử - mã ăn mã hí”
Nhu cầu Fe của 2 giống lợn nội và lợn ngoại là hoàn toàn
khác nhau
Với phương pháp chăn nuôi nông hộ với giống lợn nội không cần
phải tiêm bổ sung Fe vào lúc sau đẻ
Với giống lợn ngoại thì việc làm này cần phải có (tiêm vào các ngày
thứ 3 và 10 sau đẻ)
9
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.2. Tính biệt
Yếu tố đực, cái cũng ảnh hưởng đến tác dụng của
thuốc
Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động của tuyến
sinh dục
Các hormone sinh dục giữ một vai trò quan trọng, nó
tham gia bảo đảm hoạt tính của một số enzyme chuyển
hóa thuốc
10
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.2. Tính biệt
Phản ứng với các chất độc cũng khác nhau theo
giới tính
Gia súc cái thường nhạy cảm hơn với các chất
độc như Nicotin, Strychnin, thuốc ngủ, thuốc trừ
sâu parathion
Chịu đựng tốt hơn với cồn
Thuốc trừ sâu Parathion độc với chuột cái hơn chuột đực
Ở con đực bị thiến và con cái bị cắt buồng trứng thì không
quan sát thấy sự khác nhau này
11
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.3. Lứa tuổi
Lứa tuổi ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc
Động vật ở lứa tuổi khác nhau không chỉ chênh lệch về
trọng lượng cơ thể mà chủ yếu là các đặc trưng về cấu tạo
và giải phẫu và trao đổi chất của cơ thể
Động vật non, động vật già phản ứng với thuốc khác với
các cơ thể trưởng thành
Trong lâm sàng, gia súc trưởng thành thường có phản ứng
với thuốc tương đối giống lý thuyết
12
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.3. Lứa tuổi
Gia súc non, nhất là gia súc sơ sinh
Trong gan chưa có khả năng tạo đầy đủ các men
chuyển hóa thuốc (công năng gan chưa hoàn thiện) như
men UDP glucuronyl transferase
Quá trình giải độc theo cách axetyl hóa và liên hợp với axit
glucuronic yếu
Hệ thống thần kinh chưa hoàn thiện, hàng rào máu não
chưa hoàn chỉnh, sự gắn thuốc vào huyết tương kém,
hệ thống bài thải thuốc chưa hoàn chỉnh
Dễ gây ngộ độc khi dùng các thuốc được chuyển hóa theo
cách glucuro hợp, thuốc có ái lực mạnh với tổ chức non đang
phát triển như xương, răng
13
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.3. Lứa tuổi
Ở ngựa con, bê đặc biệt mẫn cảm với Chlorofoc,
morphin hơn là vật trưởng thành
Nếu coi liều gây chết của chất độc ở ngựa 4-5 tuổi là 1
thì
Ngựa 1 tuổi, liều gây chết của chất độc là 1/2
Ngựa 6 tháng tuổi, liều gây chết của chất độc là ¼
3 tháng tuổi là 1/8
1 tháng tuổi là 1/16
14
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.4. Cá thể
Cùng giống loài, lứa tuổi, điều kiện nuôi dưỡng song ở mỗi
cá thể đều có các đặc tính sinh lý riêng
Phản ứng với thuốc cũng có sự khác nhau
Những cá thể sinh ra cùng cha mẹ thì sự khác nhau này ít
hơn
Con sinh đôi cùng trứng
Các cá thể có đáp ứng khác nhau với thuốc biểu hiện bằng
một số hiện tượng sau
Hiện tượng dị ứng
Là hiện tượng mà cá thể hoàn toàn không chịu được 1 loại thuốc nào đó,
khi phải tiếp nhận thuốc ấy lập tức có phản ứng nghiêm trọng.
Hiện tượng dị ứng thuốc nói chung ở gia súc ít gặp hơn ở người
15
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.4. Cá thể
Hiện tượng đặc ứng thuốc
Là hiện tượng mà cá thể nào đó không chịu được
thuốc
Lúc này cơ thể phản ứng khác thường với thuốc về
cường độ hoặc tính chất tác dụng
Khi hiện tượng đặc ứng thuốc xảy ra, có một số triệu
chứng giống như dị ứng thuốc
Đặc ứng thuốc xảy ra có thể với thuốc trước đó chưa dùng
bao giờ, nó có thể diễn ra dai dẳng suốt đời gia súc, gia
cầm
Cũng có khi chỉ xảy ra ở một giai đoạn nhất định nào đó
như giai đoạn bú sữa, giai đoạn mang thai
16
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.4. Cá thể
Hiện tượng miễn dịch thuốc
Là trạng thái của cơ thể hoàn toàn không đáp ứng với một
loại thuốc nào đó
Rùa hoàn toàn không đáp ứng với Digitalin
Gia cầm không mẫn cảm với độc tố sâu ban miêu
Rắn, bọ cạp không bị tác động bởi chính độc tố của chúng
Miễn dịch thuốc có tính di truyền cao
17
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.4. Cá thể
Hiện tượng quen thuốc
Việc dùng lặp lại nhiều lần một loại thuốc nào đó cơ thể
con vật trở nên quen thuốc
Với liều dùng lần đầu tiên có tác dụng thậm chí còn gây độc
Dùng vào những lần sau không còn tác dụng nữa
Một số thuốc còn có khả năng gây nghiện thuốc
18
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.4. Cá thể
Hiện tượng tích lũy thuốc
Việc dùng một loại thuốc lặp lại nhiều lần có thể dẫn
đến hiện tượng tích lũy tác dụng, có thể gây độc khi
tiếp tục đưa thuốc vào các lần sau
Strychnin, một số kim loại như Hg, As, Pb,
Trong điều trị lâm sàng, cần phải chú ý giảm liều hoặc
phải có thời gian ngừng thuốc hợp lý
19
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.5. Trạng thái bệnh lý
Trạng thái bệnh lý của con vật có ảnh hưởng đến
tác dụng của thuốc
Có những thuốc chỉ thể hiện tác dụng khi cơ thể
đang ở trạng thái bệnh lý
Các thuốc hạ sốt (antipyrin) chỉ có tác dụng khi cơ
thể đang sốt
Nếu cơ thể bình thường các thuốc này không có tác
dụng
20
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.5. Trạng thái bệnh lý
Long não (camphora) khi tim bị thiểu năng, chúng
có tác dụng nâng cao công năng cho tim
Tim bình thường tác dụng này không rõ
Morphin có tác dụng giảm đau (với liều thấp, khi
cơ thể đang bị những cơn đau dữ dội, gãy xương,
chấn thương,)
Không có tác dụng này ở cơ thể bình thường
21
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.6. Đường đưa thuốc
Cùng thuốc, cùng liều lượng nhưng sử dụng
đường đưa thuốc khác nhau thì tác dụng dược lý
của thuốc cũng khác nhau
Nguyên nhân là do sự hấp thu, phân bố thuốc và cơ
chế tác dụng của thuốc trên các đường đưa thuốc là
khác nhau.
MgSO4
22
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.6. Đường đưa thuốc
Penicillin G nếu dùng đường uống sẽ bị các men
đường tiêu hóa phân hủy
Đường tiêm
Adrenalin và Strophantin nếu tiêm tĩnh mạch có
tác dụng tốt với hệ tuần hoàn
Cho uống hoàn toàn không có tác dụng này vì bị phân
hủy trước khu được hấp thu.
Các thuốc có bản chất là protein hoặc polypeptide
cho uống không có tác dụng, bị phân hủy bởi hệ
men đường tiêu hóa
Khi tiêm cho tác dụng tốt
Insulin, các hormon steroid
23
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.7. Sự hấp thu
Thuốc khi được đưa vào cơ thể phát huy tác dụng dược lý
Sự hấp thu của thuốc phụ thuộc vào đường đưa thuốc
Cho thuốc qua đường tiêu hóa: thuốc có thể được hấp thu tại
niêm mạc miệng, dạ dày, ruột non, ruột già
Mức độ hấp thu phụ thuộc vào từng cơ quan và tính chất lý hóa
học của thuốc
Cho thuốc qua đường tiêu hóa trong thú y là việc làm khó
khăn
Phải cạy răng, khóa miệng, gia súc kháng cự lại hoặc gây sặc,
thuốc tràn vào phổi
24
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.7. Sự hấp thu
Cho thuốc ngoài đường tiêu hóa như tiêm truyền,
niêm mạc mắt, qua đường hô hấp, qua da
Đây là đường cho thuốc thuận tiện và được dùng
phổ biến trong thú y
Đặc biệt đường tiêm truyền, trừ một số loại thuốc bắt
buộc phải đưa bằng đường uống như thuốc bột không
tan hoặc khó tan
25
4.1. Yếu tố cơ thể
4.1.8. Nhịp điệu thải trừ
Có thuốc thải trừ chậm, nếu dùng liên tục sẽ gây
hiện tượng tích lũy thuốc => gây độc
Strychnin, các kim loại Hg, Pb, As, Bismut,
Có thuốc hấp thu chậm, phần được hấp thu lại
thải trừ nhanh
Không đạt được nồng độ tác dụng dược lý trong máu
Curare cho uống sẽ hấp thu chậm, thải trừ nhanh
26
4.2. Các yếu tố ngoài cơ thể
(Thuốc và các yếu tố ngoại cảnh khác)
4.2.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.2.1.1. Cấu trúc hóa học của thuốc
4.2.1.2. Tính chất vật lý của thuốc
4.2.1.3. Tá dược và dung môi
4.2.2. Các yếu tố khác
4.2.2.1. Liều lượng thuốc
4.2.2.2. Yếu tố ăn uống
4.2.2.3. Thời gian dùng thuốc
27
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.1. Cấu trúc hóa học của thuốc
Cấu trúc hóa học và tác dụng của thuốc có liên
quan mật thiết với nhau
Số lượng, vị trí các nguyên tử, phân tử, các nhân,
các gốc hóa học khác nhau sẽ tạo nên các tác
dụng dược lý khác nhau
28
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.1. Cấu trúc hóa học của thuốc
Nhóm hoạt tính
Trong cấu trúc của bất kỳ một thuốc nào đều có
những nhóm quyết định tác dụng khác nhau hoặc làm
mất tác dụng của thuốc
CH4 là chất không có tác dụng dược lý, khi ta thay thế
các nguyên tử Clo vào vị trí của nguyên tử Hydro => ta
có các chất có tác dụng dược lý khác nhau
Khi số nguyên tử Clo được thay thế là số lẻ như CH3Cl, CHCl3
tạo ra chất độc hại, gây co giật
Adrenalin có tác dụng co mạch, kích thích tim và giãn cơ
trơn
Noradrenalin chỉ còn tác dụng trên mạch mà ít tác động lên
tim, cơ trơn vì trong phân tử không còn nhóm –CH3
29
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.1. Cấu trúc hóa học của thuốc
Thay đổi cấu trúc (các dạng đồng phân): Việc thay đổi
về cấu trúc có thể làm thay đổi số phận thuốc trong cơ thể.
Các L-Lysin có hoạt tính sinh học cao hơn D-Lysin
L-Adrenalin mạnh gấp 15 lần D-Adrenalin
L-Quinin có tác dụng điều trị KST gây bệnh sốt rét, còn D-Quinin
(quinidin) được dùng trong điều trị loạn nhịp tim
Hoạt tính của Oestrogen ở dạng đồng phân Trans cao hơn ở dạng
Cis
Các chất có nhiều nhân có tác dụng mạnh hơn chất ít nhân
Authraxen, Phenatrin, Naphtalen tác dụng mạnh hơn Benzen
Ý nghĩa to lớn trong việc giải thích cơ chế tác dụng
Mở ra khả năng nghiên cứu, chế tạo các loại thuốc mới
30
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.2. Tính chất vật lý của thuốc
Các tính chất vật lý của thuốc như dạng thuốc, độ bốc
hơi, độ tan, mức độ phân ly
Trong đó, đặc biệt là độ tan và mức độ phân ly của thuốc
a. Độ tan của thuốc
Thuốc muốn có tác dụng dược lý phải ở dạng hòa tan
trong cơ thể.
Độ tan của thuốc trong lipid và trong nước
Hệ số lipid/nước
31
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.2. Tính chất vật lý của thuốc
Tan trong nước
Thuốc phải đủ tan trong nước thì mới hấp thu, phân
bố trong các khoang của cơ thể và phát huy được tác
dụng và độc tính
Thuốc không tan trong nước sẽ không có tác
dụng
BaSO4 không tan -> không hấp thu -> không độc =>
Dùng làm chất cản quang chụp X-Quang đường tiêu
hóa.
BaCO3 trong đường tiêu hóa có khả năng gây độc, bản
thân BaCO3 không tan
Vào đường tiêu hóa trong môi trường axit HCl tạo ra dạng
muối BaCl2 có khả năng hấp thu => gây độc.
32
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.2. Tính chất vật lý của thuốc
Tan trong lipid
Độ tan trong nước nghịch biến với tính tan trong lipid,
tính phân cực càng mạnh thì thuốc càng tan trong
nước và càng khó tan trong lipid
Các thuốc được hấp thu tốt là thuốc có tính cân bằng
giữa độ tan trong nước và trong lipid.
Hệ số cân bằng này càng cao thì hấp thu càng tốt.
Những thuốc chỉ tan trong nước hoặc lipid, hấp thu
ít thậm chí không được hấp thu
33
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.2. Tính chất vật lý của thuốc
b. Mức độ phân ly
Mức độ phân ly của thuốc phụ thuộc vào pH môi
trường nơi hấp thu
Trong môi trường axit, những thuốc có bản chất
axit yếu khó, ít bị phân ly
Dễ được hấp thu qua màng sinh học và ngược lại.
Ý nghĩa to lớn trong việc giải độc thuốc
34
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.2. Tính chất vật lý của thuốc
c. Độ bốc hơi của thuốc
Các thuốc sử dụng qua đường hô hấp
Các thuốc hấp thu qua đường hô hấp tuân theo
quy luật sau
Thuốc nào bốc hơi nhanh sẽ càng hấp thu nhanh, hiệu
lực nhanh và được thải trừ nhanh
Etylchlorua bốc hơi nhanh hơn Chloroform
Tác dụng gây mê nhanh hơn và nhanh tỉnh hơn
35
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.2. Tính chất vật lý của thuốc
d. Kích thước phân tử thuốc
Thuốc có kích thước phân tử càng nhỏ hoặc càng
được tán nhỏ, càng mịn
Bề mặt tiếp xúc giữa các hạt thuốc và dung môi tăng
Độ hòa tan càng lớn
Hấp thu thuốc càng nhanh và hoạt tính càng cao.
Thuốc bột Sulfadiazin, Tetracylin và nhiều chất diệt côn
trùng khác
36
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.2. Tính chất vật lý của thuốc
e. Dạng thuốc
Dạng tinh thể
Thuốc rắn có thể ở dạng vô định hình hoặc dạng tinh
thể.
Các dạng thuốc khác nhau, sự sắp xếp các phân tử
khác nhau -> quyết định độ tan của thuốc, ảnh hưởng
trực tiếp đến hấp thu của thuốc, tác dụng của thuốc
Thuốc ở dạng vô định hình dễ tan hơn dạng tinh thể
37
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.2. Tính chất vật lý của thuốc
Trạng thái Solvat
Thuốc ở dạng khan hay ngậm nước, các dạng này tính
tan của chúng thay đổi
Dạng khan dễ tan hơn dạng ngậm nước, từ đó ảnh
hưởng đến sự hấp thu của thuốc
Viên nén càng chặt -> độ phân rã chậm -> ảnh hưởng
đến độ hòa tan
Trong quá trình điều trị, nếu không để ý dạng khan và
dạng ngậm nước sẽ dẫn đến sai về liều lượng
Hiệu quả điều trị không cao
38
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.3. Tá dược và dung môi
Tá dược
Không chỉ là chất cho thêm vào để tạo nên
những dạng thuốc
Làm ảnh hưởng sâu sắc đến tác dụng của thuốc
chính
Tá dược làm thay đổi sự khuếch tán, độ hòa tan
và hấp thu của thuốc chính
Bột Talc dù chỉ là rất nhỏ cũng làm chậm hấp thu
Phetalitin và tetracyclin
39
4.1. Các yếu tố thuộc về thuốc
4.1.3. Tá dược và dung môi
Dung môi
Tác dụng làm ổn định dược chất thông qua ổn định pH
Làm tăng khả năng hấp thu
Là chất dẫn giúp cho thuốc đến được nơi tác dụng
Mỗi thuốc chỉ ổn định ở một vùng pH nhất định
Penicillin G chỉ ổn định ở pH = 5-8, sẽ mất ổn định ở dung
dịch glucose 5-10% hoặc mất 10% tác dụng trong 24h nếu
pha vào dung dịch NaHCO3
Tá dược cùng với dung môi làm tăng tác dụng chính,
giảm tác dụng phụ
40
4.2.Yếu tố bên ngoài
4.2.1. Liều lượng thuốc
Liều lượng thuốc là lượng thuốc đưa vào cơ thể
để phòng bệnh, trị bệnh hoặc chẩn đoán bệnh
Liều lượng thuốc đưa vào cơ thể quyết định đến
tác dụng của thuốc
Liều thấp quá sẽ không có tác dụng, liều cao quá
sẽ gây độc
41
4.2.Yếu tố bên ngoài
4.2.1. Liều lượng thuốc
Phân loại
Liều tối thiểu tác dụng (liều ngưỡng)
Lượng thuốc thấp nhất đưa vào cơ thể, bắt đầu gây ra
tác dụng
Liều điều trị
Là lượng thuốc cao hơn liều min tác dụng, được dùng
trong lâm sàng để khôi phục lại cơ năng, chức phận
bình thường cho cơ thể mà không gây ra các rối loạn
bệnh lý
Liều điều trị thường là liều có tác dụng trên 50% cá
thể.
42
4.2.Yếu tố bên ngoài
4.2.1. Liều lượng thuốc
Liều tối đa
Là liều cao nhất được sử dụng, nếu vượt quá liều đó có
thể gây nguy hại cho động vật được sử dụng
Liều độc
Cao hơn liều tối đa, cơ thể tiếp nhận thuốc và bắt đầu có
những dấu hiệu biến đổi bệnh tích độc hại
Liều gây chết
Liều bắt đầu gây chết động vật
Liều gây chết 50% đv (LD50, LC50)
Liều gây chết 100% đvtn (LD100, LC100)
43
4.2.Yếu tố bên ngoài
4.2.1. Liều lượng thuốc
Mức độ an toàn và phạm vi điều trị của thuốc
I = LD50/ED50
I là chỉ số điều trị; LD50 là liều gây chết 50% đvtv; ED50
liều có hiệu quả ở 50% đvtn
Về nguyên tắc nên sử dụng những thuốc có chỉ số điều trị
cao
Khoảng cách giữa liều có hiệu quả và liều gây độc càng lớn thì
phạm vi an toàn càng cao
Trong những TH cần nhanh chóng có nồng độ thuốc cao
tại nơi tác dụng
Liều đầu tiên sử dụng liều tương đối cao được gọi là liều tấn
công, sau đó dùng liều thấp hơn để duy trì tác dụng gọi là liều
duy trì.
44
4.2.Yếu tố bên ngoài
4.2.2. Yếu tố ăn uống
Chế độ ăn và thành phần của thức ăn ảnh hưởng
đến tác dụng của thuốc
Thức ăn nhiều Mg2+, Ca2+, Mn2+ sẽ làm giảm tác dụng
của Tetracyclin
Thức ăn làm thay đổi pH của dạ dày
Khi đói dạ dày chứa ít dịch, pH rất axit
Khi no pH của dạ dày thường tăng lên tùy thuộc vào
chế độ ăn
Sau bữa ăn uống Aspirin, thuốc sẽ ion hóa nhiều
hơn lúc đói và giảm hấp thu ở dạ dày
45
4.2.Yếu tố bên ngoài
4.2.2. Yếu tố ăn uống
Sự no rỗng của dạ dày làm ảnh hưởng tới tốc độ
di chuyển của thuốc
Khi no sẽ lâu hơn và ngược lại
Thời gian thuốc lưu lại ở dạ dày với các thuốc cho
theo đường tiêu hóa có ảnh hưởng tốt hay xấu
phụ thuộc vào từng loại thuốc
Thuốc ít hấp thu ở dạ dày nếu nằm lâu ở dạ dày sẽ
làm chậm hấp thu ở ruột
Mặt khác chế độ ăn uống ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình giải độc của gan
Chế độ ăn thiếu protein, lipid sẽ làm giảm hoạt tính
của men cytochrom P450
46
Nước uống giúp thuốc nhanh chóng vào tá tràng,
nơi các thuốc dễ hấp thu
Nước làm tăng tan rã dạng bào chế
Tăng độ tan hoạt chất
Thúc đẩy hấp thu sinh học của thuốc
Tăng quá trình bài thải qua đường niệu
Nếu uống thuốc với quá ít nước hoặc không dùng nước,
thuốc lưu lại thực quản lâu, gây loét tại chỗ, thay đổi
dược động học của thuốc.
4.2.Yếu tố bên ngoài
4.2.2. Yếu tố ăn uống
47
4.2.Yếu tố bên ngoài
4.2.3. Thời gian dùng thuốc
Thời điểm dùng thuốc trong ngày khác nhau, theo
mùa khác nhau cho hiệu quả khác nhau
Do cơ chế hoạt động theo đồng hồ sinh học, trong đó
có nhịp sinh học ngày và đêm
Các enzym tương ứng thay đổi theo nhịp sinh học
này
Các thuốc được hấp thu, phân bố, tác dụng khác
nhau
Thuốc ngủ, strychnin tác dụng mạnh vào buổi chiều,
tối
48
4.2.Yếu tố bên ngoài
4.2.3. Thời gian dùng thuốc
Nhân sâm có tác dụng kích thích thần kinh mạnh nhất vào mùa
thu và mùa đông
Tác dụng kích thích miễn dịch tốt vào mùa xuân và hè
Tiêm penicillin vào buổi chiều cho nồng độ thuốc trong máu cao
hơn và duy trì nồng độ lâu hơn so với tiêm vào buổi sáng và
trưa.
Ta phải cho thuốc theo đồng hồ sinh học chứ không cho
thuốc theo đồng hồ thiên văn và không bao giờ làm rối
loạn đồng hồ sinh học
Cần tìm thời điểm cho thuốc tối ưu, sao cho dùng liều thấp nhất
cho hiệu lực cao
Những chất có độc tính nhưng ít gây tác hại, tránh thời điểm cơ
thể đề kháng yếu nhất với thuốc