Khởi sự theo từ điển tiếng Việt là bắt đầu một cái gì mới.
Khởi sự kinh doanh theo nghĩa tiếng Việt là việc bắt đầu tạo lập một công việc kinh
doanh mới.
Từ trước đến nay, khởi sự kinh doanh được tiếp cận dưới hai góc độ sau:
Từ góc độ lựa chọn nghề nghiệp: "Khởi sự kinh doanh là một sự lựa chọn nghề
nghiệp của cá nhân giữa việc đi làm thuê hoặc tự tạo việc làm cho mình" hoặc “Khởi sự
kinh doanh là lựa chọn nghề nghiệp của những người không sợ rủi ro tự làm chủ công
việc kinh doanh của chính mình và thuê người khác làm công cho họ”.
Làm thuê được hiểu là cá nhân sẽ làm việc cho một doanh nghiệp hoặc tổ chức do
người khác làm chủ. Như vậy, khởi sự kinh doanh được hiểu là tự tạo việc làm theo nghĩa
trái với đi làm thuê, là tự làm chủ – tự mở doanh nghiệp.
Từ góc độ tạo dựng doanh nghiệp mới: Wortman định nghĩa "Khởi sự kinh doanh
là việc một cá nhân chấp nhận rủi ro để tạo lập một doanh nghiệp mới và tự làm chủ
nhằm mục đích làm giàu", hoặc "Khởi sự kinh doanh là việc bắt đầu tạo lập một công
việc kinh doanh mới bằng đầu tư vốn kinh doanh, hay mở cửa hàng kinh doanh".
36 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Khởi sự kinh doanh - Cao Anh Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA KINH TẾ
BÀI GIẢNG
MÔN: KHỞI SỰ KINH DOANH
(Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Cao đẳng)
Người biên soạn: Th.S Cao Anh Thảo
Lưu hành nội bộ - Năm 2018
- 1-
Chƣơng 1: MÔ HÌNH KINH DOANH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN KHỞI
SỰ KINH DOANH
1.1. Những hình thức của việc khởi sự kinh doanh
1.1.1. Tổng quan về khởi sự kinh doanh
1.1.1.1.Khái niệm
Khởi sự theo từ điển tiếng Việt là bắt đầu một cái gì mới.
Khởi sự kinh doanh theo nghĩa tiếng Việt là việc bắt đầu tạo lập một công việc kinh
doanh mới.
Từ trước đến nay, khởi sự kinh doanh được tiếp cận dưới hai góc độ sau:
Từ góc độ lựa chọn nghề nghiệp: "Khởi sự kinh doanh là một sự lựa chọn nghề
nghiệp của cá nhân giữa việc đi làm thuê hoặc tự tạo việc làm cho mình" hoặc “Khởi sự
kinh doanh là lựa chọn nghề nghiệp của những người không sợ rủi ro tự làm chủ công
việc kinh doanh của chính mình và thuê người khác làm công cho họ”.
Làm thuê được hiểu là cá nhân sẽ làm việc cho một doanh nghiệp hoặc tổ chức do
người khác làm chủ. Như vậy, khởi sự kinh doanh được hiểu là tự tạo việc làm theo nghĩa
trái với đi làm thuê, là tự làm chủ – tự mở doanh nghiệp.
Từ góc độ tạo dựng doanh nghiệp mới: Wortman định nghĩa "Khởi sự kinh doanh
là việc một cá nhân chấp nhận rủi ro để tạo lập một doanh nghiệp mới và tự làm chủ
nhằm mục đích làm giàu", hoặc "Khởi sự kinh doanh là việc bắt đầu tạo lập một công
việc kinh doanh mới bằng đầu tư vốn kinh doanh, hay mở cửa hàng kinh doanh".
Giữa khởi sự kinh doanh góc độ tự tạo việc làm và theo góc độ tạo lập doanh
nghiệp mới có sự khác biệt một vài điểm: Tự tạo việc làm nhấn mạnh tới khía cạnh tự
làm chủ chính mình, không đi làm thuê cho ai cả trong khi khởi sự kinh doanh theo góc
độ thứ hai còn bao gồm cả những người thành lập doanh nghiệp mới để tận dụng cơ hội
thị trường nhưng lại không quản lý mà thuê người khác quản lý nên anh ta vẫn có thể đi
làm thuê cho doanh nghiệp khác.
Tuy có sự khác biệt nhưng khởi sự kinh doạnh đều đề cập tới việc một cá nhân (một
mình hoặc cùng người khác) tạo dựng một công việc kinh doanh mới.
1.1.1.2. Lý do khởi sự kinh doanh
Thứ nhất, theo đuổi đam mê và sở thích
- Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ được làm việc đúng sở thích, đam mê: Thay vì
làm những việc người khác sai khiến, chúng ta được làm những việc mà chúng ta tự vạch
ra cho mình.
- Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ được làm việc bất cứ đâu: Thay vì ngày ngày
lên văn phòng, nhận những cuộc điện thoại, trả lời những email mỗi ngày; Thay vì gặp
- 2-
gỡ đối tác ở những phòng VIP của tòa nhà lớn mà những doanh nghiệp vừa, nhỏ đang lựa
chọn thì chúng ta được phép lựa chọn việc gặp gỡ đối tác ở những nơi bình thường (quán
cà phê)
- Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ làm việc bất cứ khi nào: Khởi sự sẽ cho phép
chúng ta chủ động được công việc của mình mà không quá phụ thuộc vào người khác,
chúng ta có thể làm việc bất cứ khi nào mà chúng ta muốn
- Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ được làm việc với người mình mong muốn:
Không cần phải đau đầu nghĩ xem sếp của uốn gì, chỉ cần nghĩ xem mình muốn gì.
Chẳng phải nghĩ xem năng lực những đồng nghiệp thế nào, mà chúng ta sẽ tự chọn cho
mình những người đồng hành với những ưu, khuyết mà mình muốn.
- Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ được toàn quyền lên kế hoạch công việc và
mục tiêu cho công ty mà đôi khi việc làm thuê không cho bạn cái quyền đó
Thứ hai, thử thách và chứng tỏ bản thân
Đây là điểm khiến nhiều người thích khởi nghiệp nhất. Nếu coi việc làm thuê với
việc nhận lương đều đặn hàng tháng là quá nhàm chán.Việc thử thách bản thân trước
những dự án kinh doanh mang lại phấn khích lơn khi thỏa mãn được cái tôi của bản thân
muốn chứng tỏ cho mọi người thấy mình có năng lực có thể làm được việc này việc nọ.
Đôi khi chứng tỏ bản thân là kiên định vào một tầm nhìn nào đó, muốn thực hiện
hóa cái tầm nhìn của mình. Chứng minh cho mọi người thấy tầm nhìn, khát vọng của
mình là có giá trị.
Thứ ba, theo đuổi lợi ích tài chính.
Khi khởi nghiệp chẳng ai lại có ý định khởi nghiệp cho vui. Chính vì vậy gặt hái
thành quả từ những thứ mình phải hy sinh để làm là điều tất yếu. Kiếm tiền, trở nên giàu
có, tạo được công ăn việc làm và giúp những người khác cũng trở nên giàu có. Đó là
những điều khiến chúng ta muốn bắt tay vào khởi nghiệp.
1.1.2. Quy trình khởi sự kinh doanh
Quy trình khởi sự kinh doanh gồm nhiều hoạt động. Có thể chia quá trình này thành
bốn giai đoạn được thể hiện ở hình sau:
- 3-
Hình 1.1: Quy trình khởi sự kinh doanh
Bƣớc 1: Chuẩn bị khởi sự
- Quyết định tham gia hoạt động kinh doanh.
Một cá nhân quyết định tham gia hoạt động kinh doanh là do họ muốn trở thành
ông chủ, theo đuổi ý tưởng của bản thân, và tìm kiếm lợi ích tài chính.
Quyết định khởi sự kinh doanh sẽ xuất hiện khi xuất hiện những thay đổi trong
cuộc đời con người. Sự thay đổi có thể ở dưới dạng tiêu cực như: mất việc, bất mãn công
việc hiện tại là các nhân tố đẩy hoặc dưới dạng tích cực như: tìm được đối tác tốt hoặc,
có hỗ trợ tài chính. là nhân tố kéo.
Ví dụ như một người bị đuổi việc, nhân tố đó sẽ thúc đẩy anh ta mở doanh nghiệp
để tự làm chủ; hoặc nếu tìm thấy một cơ hội kinh doanh tốt thì mặc dù công việc hiện tại
không có gì đáng phàn nàn nhưng cá nhân đó vẫn có thể thành lập doanh nghiệp kinh
doanh; hoặc một người có thể được thừa kế từ một khoản tiền và đó là lần đầu tiên anh ta
có đầy đủ năng lực tài chính để bắt đầu kinh doanh. Nếu những thay đổi này xuất hiện ở
các cá nhân có tự tin về khả năng thành công khi khởi sự và họ cũng mong muốn trở
thành doanh nhân thì các cá nhân này sẽ tiến hành các hoạt động thành lập doanh nghiệp
mới.
Chuẩn bị khởi sự
Hình thành ý tưởng kinh doanh và lập kế hoạch kinh doanh
Triển khai hoạt động kinh doanh
Điều hành và phát triển doanh nghiệp
- 4-
Hình 1.2: Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định khởi sự
- Chuẩn bị các điều kiện về kiến thức, kinh nghiệm thái độ có thể giúp cho các cá
nhân sẵn sàng chấp nhận rủi ro bước vào khởi sự kinh doanh.
Bƣớc 2: Phát triển ý tƣởng kinh doanh và lập kế hoạch kinh doanh
- Phát triển một ý tưởng kinh doanh.
Bao gồm phát hiện cơ hội kinh doanh, đánh giá và lựa chọn ý tưởng, lên kế hoạch
kinh doanh và phát triển một mô hình doanh nghiệp hiệu quả. Phần lớn các cơ hội kinh
doanh không tự nhiên xuất hiện mà phải do người khởi sự tìm kiếm và phát hiện. Doanh
nhân phải nhanh nhạy trong nhận biết cơ hội, tìm kiếm các nguồn phát hiện cơ hội, và
sau đó sáng suốt lựa chọn và đánh giá để hình thành ý tưởng kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh.
Ý tưởng kinh doanh phải được diễn giải và trình bày cụ thể bằng kế hoạch kinh
doanh. Kế hoạch kinh doanh là một văn bản diễn giải súc tích những khía cạnh của ý
tưởng. Viết kế hoạch kinh doanh bắt buộc chủ doanh nghiệp phải suy nghĩ kỹ lưỡng về
cách thức hiện thực hóa cơ hội kinh doanh: cách thức triển khai và các nguồn lực cần
thiết để thực hiện ý tưởng.
Bƣớc 3: Triển khai hoạt động kinh doanh
Tiến hành các hoạt động để thành lập doanh nghiệp mới, tìm kiếm các nguồn lực
để triển khai kinh doanh và đưa doanh nghiệp vào hoạt động, bao gồm thiết kế văn
phòng, lựa chọn địa điểm kinh doanh, tuyển chọn nhân lực, mua sắm tài sản, tiến hành
các thủ tục pháp lý cần thiết Đây cũng là giai đoạn cuối cùng của việc đặt nền móng
tạo lập doanh nghiệp mới.
Bƣớc 4: Phát triển hoạt động kinh doanh
Để tạo dựng nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển lâu dài, ổn định, bền vững
ngay từ giai đoạn đầu khi thành lập chủ doanh nghiệp đã phải thực hiện các công việc
- 5-
thiết lập quan hệ với các đối tác chiến lược, bạn hàng, khách hàng, với các cơ quan quản
lý vĩ mô và thực thi chiến lược phát triển thích hợp lâu dài.
1.1.3. Hình thức của khởi sự kinh doanh
Có 3 hình thức phổ biến để khởi sự kinh doanh. Đó là: (1) Thành lập mới, (2) Mua
lại công ty đang hoạt động và (3) Nhượng quyền kinh doanh. Mặc dù hiện nay 90% số
người khởi sự kinh doanh bằng con đường thành lập công ty mới, nhưng mua lại doanh
nghiệp đang hoạt động và nhượng quyền kinh doanh cũng là những phương thức khởi sự
đem lại nhiều lợi ích, là sự lựa chọn đáng quan tâm đối với những người có ý định khởi
sự kinh doanh.
1.1.3.1. Thành lập mới
Tự thành lập mới một doanh nghiệp cũng giống như tự xây dựng cho mình một
căn nhà. Những người chủ định khởi sự kinh doanh phải thiết kế, lựa chọn và quyết định
rất nhiều vấn đề: từ chọn tên, địa điểm, hình thức pháp lý, tuyển chọn nhân lực sao cho
doanh nghiệp của bạn có thể tạo ra được giá trị riêng biệt cho khách hàng một cách hiệu
quả và có được lợi thế cạnh tranh lâu bền trên thị trường. Những nội dung cụ thể của
thành lập mới doanh nghiệp được trình bày ở kế hoạch kinh doanh.
1.1.3.2. Mua lại doanh nghiệp đang hoạt động
Phương thức khởi sự thứ hai mà các chủ doanh nghiệp có thể cân nhắc lựa chọn là
mua lại công ty đang hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề, thị trường mình quan tâm. Ở
nền kinh tế thị trường và khi thị trường tài chính phát triển thì việc mua lại công ty ngày
càng phổ biến, có thể thực hiện dễ dàng và là một cách thức kiếm lợi cho ai có đầu óc
kinh doanh, chớp được cơ hội.
Lợi ích của khởi sự bằng hình thức mua lại công ty đang hoạt động
Mua lại công ty đang hoạt động có thể đem lại nhiều lợi ích so với phương thức
thành lập doanh nghiệp mới thông thường.
Thứ nhất, giảm rủi ro và những sự việc không lường trước được có thể xảy ra
trong quá trình tạo lập và điều hành công ty mới. Ở các doanh nghiệp mới thành lập, dù
kế hoạch kinh doanh và ý tưởng có được chuẩn bị, phân tích cẩn thận tới đâu thì kế hoạch
vẫn chỉ dựa chủ yếu trên các giả thiết và dự báo trong đó có không ít giả thiết là không
chính xác, khác xa so với thực tế kinh doanh. Đặc biệt với những chủ doanh nghiệp ít
kinh nghiệm thương trường, nhiều khi các dự báo của họ rất xa rời thực tế. Thành lập
doanh nghiệp là công việc đầy rủi ro và mạo hiểm do kinh doanh là một công việc có
thay đổi khôn lường. Mua lại công ty đang hoạt động là cách làm ít rủi ro hơn vì ở đây
các giả thiết đã được khẳng định đúng, sai trong thực tế, ý tưởng kinh doanh và các
phương thức kinh doanh đã được kiểm nghiệm. Thay vào việc phải dự báo hoặc ước tính
mơ hồ, chủ doanh nghiệp có thể dựa vào số liệu kinh doanh của doanh nghiệp thời gian
- 6-
trước như số lượng khách hàng, doanh thu và chi phí hoạt động, từ đó có thể đánh giá
được tương đối về khả năng sinh lợi của công ty, khẳng định tính hợp lý của ý tưởng kinh
doanh, giảm thiểu sự không chắc chắn về khả năng kinh doanh và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Thứ hai, có khả năng rút ra các kinh nghiệm kinh doanh từ cách thức kinh doanh
quá khứ. Nhìn cách thức kinh doanh trước đây của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp mới
có thể rút kinh nghiệm từ cách thức tiến hành và vận hành kinh doanh của chủ doanh
nghiệp cũ, điều chỉnh các thất bại để tìm ra cách thức vận hành doanh nghiệp tối ưu trong
tương lai.
Thứ ba, thừa hưởng các nguồn lực công ty đang hoạt động đã tạo dựng như: mối
quan hệ sẵn có của công ty với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng hữu quan. Tuy
nhiên, chủ doanh nghiệp cần lưu ý, việc thừa hưởng các nguồn lực vật chất hữu hình như
tài sản, đất đai, nhà xưởng thì có thể đảm bảo lâu dài và ổn định. Các nguồn lực phi vật
chất mang tính vô hình như mối quan hệ của công ty với khách hàng, nhà cung cấp, ngân
hàng thường không bền vững. Các nguồn lực phi vật chất này rất dễ mất đi nếu chủ
doanh nghiệp mới không có các chính sách tốt để duy trì mối quan hệ sẵn có. Ví dụ, công
nhân có kinh nghiệm, năng lực, thái độ làm việc tốt là một tài sản có giá trị tạo lợi thế
cạnh tranh cho công ty cũ nhưng khi công ty đổi chủ, chế độ đãi ngộ mới hoặc thái độ đối
xử của chủ mới làm họ không muốn gắn bó với công ty nữa.
Thứ tư, có thể tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn vốn vay ngân hàng do thông
thường, các ngân hàng thường ưu tiên cho vay những doanh nghiệp đang hoạt động, có
luồng tiền ra vào ổn định, ý tưởng kinh doanh đã được kiểm chứng. Kể cả khi doanh
nghiệp mới thành lập có tài sản thế chấp, thì ngân hàng không sẵn sàng cho vay khi chưa
thấy được khả năng sinh lời của doanh nghiệp mới thành lập loại hình kinh doanh chưa
chứng tỏ được khả năng của nó. Các doanh nghiệp mới thường gặp nhiều khó khăn trong
thu hút đầu tư và vay vốn ngân hàng, đặc biệt khi ý tưởng kinh doanh mới, độc đáo và rủi
ro cao.
Thứ năm, chi phí mua lại trong đa số trường hợp thấp hơn so với chi phí đầu tư
mới.
Thứ sáu, giảm bớt được một đối thủ cạnh tranh. Khi khởi sự bằng hình thức mua
lại nghĩa là số lượng doanh nghiệp là đối thủ của nhau trên thị trường sẽ giảm, chính điều
này sẽ làm cho các doanh nghiệp bớt được đối thủ cạnh tranh
Nhược điểm của khởi sự bằng hình thức mua lại công ty đang hoạt động
Thứ nhất, hạn chế về thông tin và tính xác thực của thông tin có thể dẫn tới quyết
- 7-
định sai lầm. Các hoạt động điều tra pháp lý, điều tra tài chính, điều tra thương mại nếu
thực hiện không đầy đủ và thích đáng sẽ dẫn đến đánh giá sai tình trạng pháp lý và tài
chính của công ty mục tiêu cũng như giá trị của công ty mục tiêu.
Thứ hai, mua lại công ty đang hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro không lường trước
được. Rủi ro do mất quan hệ đối tác, do không tiếp tục được lợi thế của doanh nghiệp,
sản phẩm suy thoái... Nếu không đàm phán được mức giá hời thì không nên mua lại công
ty. Không phải mọi công ty rao bán đều là con gà đẻ trứng vàng. Theo kinh nghiệm thực
tế thì trong 50 công ty giao bán chỉ có 1 công ty đáng để mua.
Thứ ba, quy định pháp luật không rõ ràng về hoạt động đầu tư của bên bán.
1.1.3.3. Nhượng quyền kinh doanh
Phương thức thứ ba để khởi sự kinh doanh là nhượng quyền. Những người khởi sự
kinh doanh chọn cách thức kinh doanh những sản phẩm dịch vụ đã có và đã nổi tiếng trên
thị trường ở những thị trường tiềm năng – hình thức nhượng quyền kinh doanh
(franchising).
Khái niệm
Nhượng quyền kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh liên quan tới một
thỏa thuận chính thức giữa 2 đối tác, một công ty đã có sản phẩm và dịch vụ thành công
(bên nhượng quyền) cho phép những doanh nghiệp khác (bên được nhượng quyền) sử
dụng nhãn hiệu và cách thức kinh doanh của nó với một khoản phí trả ban đầu và phí
thường niên đóng hàng năm, bên được nhượng quyền sẽ tiến hành kinh doanh theo các
cách thức và điều kiện do bên nhượng quyền quy định. Năm 1840, hãng bia Đức đã
nhượng quyền cho một hãng phân phối độc quyền bán sản phẩm bia của họ trong vùng
được coi là thỏa thuận nhượng quyền đầu tiên được biết đến trên thế giới. Sau này, nhiều
công ty đã phát triển kinh doanh nhanh chóng và đạt thành công bằng hình thức nhượng
quyền nổi tiếng như KFC (1952), McDonald (1955), Midas Muffer (1956) và H&R
Block (1958)
Phân loại nhượng quyền
- Phân loại theo nội dung nhượng quyền: Có hai loại (1) nhượng quyền sản phẩm và
thương hiệu và (2) nhượng quyền cách thức kinh doanh.
Nhượng quyền sản phẩm và thương hiệu là một thỏa thuận mà bên nhượng quyền
cho phép bên được nhượng quyền được mua sản phẩm, và sử dụng tên thương mại của
bên nhượng quyền. Cách thức này thường sử dụng trong mối quan hệ giữa một nhà sản
xuất với mạng lưới đại lý hoặc phân phối. Ví dụ, Toyota đã thiết lập được một mạng lưới
đại lý bán ô tô của Toyota và sử dụng thương hiệu Toyota trong hoạt động các quảng cáo
xúc tiến. Tương tự, Kinh Đô cũng thiết lập được một mạng lưới đại lý nhượng quyền bán
bánh kẹo của hãng.
- 8-
Nhượng quyền sản phẩm và nhãn hiệu thương mại thường cho phép bên được
nhượng quyền tự do vận hành kinh doanh. Công ty mẹ như không quan tâm tới cách điều
hành hoạt động hàng ngày của đại lý, chỉ quan tâm tới bảo vệ sản phẩm và đảm bảo các
tiêu chí kỹ thuật của sản phẩm.
Ở hình thức này, bên nhượng quyền không thu phí nhượng quyền hoặc phí đóng
góp hàng năm, lợi ích họ thu được là bán được sản phẩm cho các nhà phân phối và đại lý.
Nhượng quyền cách thức kinh doanh: Bên nhượng quyền cung cấp công thức tiến
hành kinh doanh kèm theo đào tạo, quảng cáo và nhiều hình thức hỗ trợ khác. Hình thức
này đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tiến hành kinh doanh của bên nhượng
quyền. Đây là hình thức nhượng quyền tương đối phổ biến đối với những người mới khởi
sự doanh nghiệp.
Ví dụ các công ty nhượng quyền như KFC, McDonal hướng dẫn các đại lý nhượng
quyền của họ rất chi tiết về cách trang trí nhà hàng, công thức nấu ăn, quy trình phục vụ
khách hàng, thậm chí quy định cả cách sử dụng những từ ngữ để chào khách
- Phân loại theo mối quan hệ đối tác: Có thể chia thành 2 loại: (1) nhượng quyền cá
nhân, (2) nhượng quyền khu vực và (3) nhượng quyền cấp 1.
Nhượng quyền cá nhân: Bên được nhượng quyền được mua quyền kinh doanh ở
một địa điểm xác định.
Ví dụ, một cá nhân có thể mua một cửa hàng nhượng quyền Phở 24 ở địa chỉ 24
Huỳnh Phúc Kháng, Hà Nội.
Nhượng quyền khu vực: cho phép bên được nhượng quyền sở hữu và vận hành một
số cửa hàng trong một vùng địa lý nào đó.
Ví dụ một cá nhân có thể mua quyền mở các cửa hàng KFC trong thành phố Hà
Nội. Đây cũng là thỏa thuận nhượng quyền tương đối phổ biến, cho phép bên được
nhượng quyền độc quyền kinh doanh trong một khu vực nhất định.
Nhượng quyền cấp 1: Bên được nhượng quyền bên cạnh việc có quyền mở và điều
hành nhiều cửa hàng trong một khu vực nhất định, thì còn có quyền bán lại quyền kinh
doanh này cho người khác trong vùng độc quyền khai thác của nó.
Ví dụ, Protowash là công ty rửa xe di động sử dụng vật liệu thân thiện môi trường,
công ty này bán hợp đồng nhượng quyền cho cho phép mở một số lượng nhất định cửa
hàng Prontowash ở một vùng nhất định. Sau khi các đại lý của bên được nhượng quyền
đi vào hoạt động, bên được nhượng quyền bán tiếp quyền mở cửa hàng Protonwash cho
các cá nhân khác ở trên cùng vùng thị trường. Những người mua nhượng quyền từ đại lý
cấp 1 được gọi là đại lý nhượng quyền cấp 2.
- Phân loại theo số lượng đại lý: Có thể chia 2 loại: (1) nhượng quyền đa đại lý và
(2) nhượng quyền đơn đại lý
- 9-
Nhượng quyền đa đại lý: Đại lý nhượng quyền có sở hữu hơn 1 cửa hàng của cùng 1
nhà cung cấp có thể theo hình thức hợp đồng khu vực hay hợp đồng đại lý cấp 1.
Đứng trên góc độ của bên được nhượng quyền, nhượng quyền đa đại lý có ưu và
nhược điểm.
Ưu điểm: Do có sở hữu nhiều cửa hàng, bên được nhượng quyền có thể khai thác
tính kinh tế nhờ quy mô: giảm chi phí do mua nguyên liệu với số lượng lớn, kinh nghiệm
hơn do chuyên sâu một ngành hàng, chi phí quản lý giảm.
Nhược điểm: Bên được nhượng quyền chịu rủi ro lớn hơn và chấp nhận gắn kết chặt
với 1 công ty và sự thành công cũng như thất bại của công ty. Nhìn chung, bên nhượng
quyền khuyến khích hình thức nhượng quyền đa đại lý vì với việc bán thêm đại lý
nhượng quyền cho đối tác đã có quan hệ nhượng quyền, công ty có thể phát triển kinh
doanh mà không cần gia tăng số lượng đối tác được nhượng quyền, giảm được chi phí
quản lý.
Nhượng quyền đơn đại lý: Đại lý nhượng quyền có sở hữu duy nhất 1 cửa hàng của
1 nhà cung cấp. Khoảng 53% đại lý nhượng quyền ở Mỹ thuộc nhượng quyền đa đại lý
theo như số liệu của hãng nghiên cứu ở Mỹ.
Ưu điểm của khởi sự bằng mua quyền kinh doanh
Nhượng quyền kinh doanh cung cấp cơ hội kinh doanh độc đáo cho những người
muốn khởi sự kinh doanh, giảm bớt rủi ro khi khởi sự, cách thức kinh doanh này đã phát
triển rất mạnh gần đây trong một số ngành kinh doanh ô tô, dịch vụ thương mại và cư trú,
nhà hàng ăn nhanh, bán lẻ... Khởi sự bằng nhượng quyền có ưu điểm so với các hình thức
khởi sự khác.
Thứ nhất, nhượng quyền làm tăng khả năng thành công cho người khởi sự vì:
o Cung cấp cơ hội cho họ được sở hữu một công việc kinh doanh đã được kiểm
chứng và một mô hình kinh doanh đã hoàn thiện.
o Thương hiệu của bên nhượng quyền giúp công việc kinh doanh thành công
nhanh hơn.
Tỷ lệ thất bại của những ngườ