I. Khái quát về các trung tâm trách nhiệm
• II. Các loại hình trung tâm trách nhiệm
• III. Trung tâm lợi nhuậnI. khái quát về các trung tâm trách
nhiệm
• Khái niệm: trung tâm trách nhiệm là một đơn
vị trong doanh nghiệp được điều hành bởi một
nhà quản lý và chịu trách nhiệm cho toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp đó.
• Một doanh nghiệp có nhiều trung tâm trách
nhiệm. Mô hình 1: không là một thực thể pháp
nhân, mô hình 2: là một thực thể pháp nhân
15 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 25/06/2022 | Lượt xem: 176 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Kiểm soát quản lý - Chương 3: Trung tâm trách nhiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3:
Trung tâm trách nhiệm
• I. Khái quát về các trung tâm trách nhiệm
• II. Các loại hình trung tâm trách nhiệm
• III. Trung tâm lợi nhuận
I. khái quát về các trung tâm trách
nhiệm
• Khái niệm: trung tâm trách nhiệm là một đơn
vị trong doanh nghiệp được điều hành bởi một
nhà quản lý và chịu trách nhiệm cho toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp đó.
• Một doanh nghiệp có nhiều trung tâm trách
nhiệm. Mô hình 1: không là một thực thể pháp
nhân, mô hình 2: là một thực thể pháp nhân
• KSQL của công ty mẹ – con được thực hiện với nhiều
công cụ, phương pháp đo lường, đánh giá kết quả
khác nhau.
• Mỗi trung tâm trách nhiệm có đầu vào và đầu ra. Tuỳ
thuộc TTTN, đầu vào và đầu ra có thể hoặc không thể
lượng hoá bằng đơn vị tiền tệ.
• đo lường các yếu tố đầu vào, đầu ra: có thể được thực
hiện theo đơn vị tiền tệ, hoặc đo lường theo các loại
đơn vị khác (nếu không lượng hoá được bằng tiền).
• Hiệu quả kinh tế: được đo lường trên cơ sở so
sánh tỉ lệ các yếu tố đầu ra so với đầu vào
• Hiệu năng: so sánh tỉ lệ hoặc mối quan hệ giữa
các yếu tố đầu ra so với mục tiêu đã định cho
một TTTN.
II. Các loại hình trung tâm trách
nhiệm
• Tiêu chí: bản chất các yếu tố đầu vào, đầu ra
• Bao gồm:
– Trung tâm chi phí
– Trung tâm thu nhập
– Trung tâm lợi nhuận
– Trung tâm đầu tư
Trung tâm chi phí
• đầu vào: có thể lượng hoá, đo lường được theo
đơn vị tiền tệ
• đầu ra: thông thường đo lường bằng đơn vị
hiện vật hoặc theo mục tiêu hoạt động
Trung tâm thu nhập
• đầu ra: đo lường được bằng đơn vị tiền tệ
• đầu vào: đo được bằng tiền.
Trung tâm lợi nhuận
• Cả đầu vào, đầu ra đều có thể lượng hoá được
bằng đơn vị tiền tệ
Trung tâm đầu tư
• Là trung tâm lợi nhuận. Đầu vào, đầu ra đều
đo lường bằng tiền, song chủ yếu thực hiện
hoạt động đầu tư vào các thành viên khác.
• Lợi nhuận thu được từ khoản đầu tư được đánh
giá định kỳ, so sánh với khoản đầu tư vào các
thành viên khác.
III. Trung tâm lợi nhuận
• ưu điểm:
– Các quyết định điều hành, quản lí được ban hành với chất lượng cao do
xuất phát từ thực tiễn hoạt động cơ sở
– tốc độ, tiến độ thực hiện các quyết định quản lý, điều hành nhanh
– Ban lãnh đạo tổng công ty được tách khỏi hoạt động điều hành, quản lí
hàng ngày tại các đơn vị thành viên, có điều kiện tập trung vào các hoạt
động định hướng chiến lược
– được hoạt động gần như doanh nghiệp độc lập nên có quyền tự chủ
trong hoạt động SXKD
– Lợi nhuận tại từng thành viên có thể cao do các GĐ thường có xu
hướng tối đa hoá lợi nhuận tại từng đơn vị
– Lợi nhuận tại từng đơn vị thành viên có thể đo lường và công khai nên
góp phần nâng cao tính cạnh tranh của các đơn vị
Hạn chế
• Do quản lý phi tập trung, lãnh đạo TCty sẽ mất dần quyền kiểm soát đối
với các đơn vị thành viên
• Chất lượng các quyết định điều hành, quản lý từ phía TCty không cao
• Trong các TCty, doanh nghiệp lớn được phân chia theo các TTLN phải đối
mặt với nhiệm vụ tính giá chuyển giao về hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn
vị thành viên trong TCty
• Doanh nghiệp lớn phân chia theo các TTLN tạo ra sự cạnh tranh lẫn nhau
giữa các đơn vị thành viên, LN của đơn vị này tăng thì của đơn vị khác
giảm
• Do quản lý phi tập trung từ phía TCty nên biên chế cho quản lý hành chính,
kế toán, nhân sự cao
• Các đơn vị thành viên thường hướng tới lợi ích ngắn hạn hơn là dài hạn
nên chi phí đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu mở rộng thị trường có thể bị cắt
giảm
• Tại các đơn vị thành viên không có hệ thống bảo đảm tối ưu hoá lợi nhuận
của từng đơn vị gắn với lợi nhuận của TCty
Đơn vị kinh doanh của TTLN
• chịu ảnh hưởng của chính mô hình phân chia LN: đơn vị bị
chia nhỏ nên mất ưu thế về qui mô và LN SX, kết quả hoạt
động của từng đơn vị thành viên phụ thuộc vào TCty và việc
thương lượng với các thành viên khác
• ảnh hưởng từ phía các đơn vị kinh doanh khác: các quyết định
SXKD của từng đơn vị bị ảnh hưởng bởi các đơn vị thành viên
khác: quyết định về sản phẩm, dịch vụ cung cấp, về mua yếu
tố đầu vào hay tự sản xuất, về bán sản phẩm dịch vụ
• ảnh hưởng từ phía TCty: ảnh hưởng bởi chiến lược chung của
TCty, yêu cầu đồng bộ hoá từ phía TCty, việc quản lý kinh tế,
tài chính tập trung từ phía TCty
Các loại hình TTLN khác
• Trung tâm thu nhập chuyển đổi: đơn vị bán
hàng của trung tâm tiêu thụ có thể chuyển đổi
thành TTLN nếu được bổ sung thêm các chức
năng nhiệm vụ: yếu tố đầu vào được hạch toán
theo đơn vị tiền tệ, hạch toán khép kín
• Trung tâm chi phí chuyển đổi: có thể trở thành
TTLN nếu được bổ sung thêm chức năng
nhiệm vụ với mô hình kế toán khép kín; tự
quyết định mặt hàng sản xuất, bán ra ngoài
Đo lường tính sinh lời của TTLN
• Thông qua hiệu quả hoạt động kinh tế: đo lường tính
hiệu quả một TTLN bằng chỉ tiêu LN ròng sau thuế
• Thông qua hoạt động quản lí: sử dụng nhóm gồm 5
chỉ tiêu khác nhau phản ánh ảnh hưởng của hoạt động
quản lí tại cơ sở cũng như TCty với LN của TTLN:
– Số dư đảm phí
– LN trực tiếp = SD đảm phí – CP cố định
– LN kiểm soát được = LN trực tiếp – CP gián tiếp được
phân bổ từ TCty
– LN trước thuế = LN kiểm soát được – CP gián tiếp được
phân bổ từ Tcty mang tính bất thường
– LN ròng = LN trước thuế – thuế TNDN