CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NGOẠI THƯƠNG:
1. Khái niệm cơ bản về ngoại thương:
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngoại thương
(International Trade). Song xét về đặc trưng thì
Ngoại thương được định nghĩa như là việc mua
bán hàng hoá và dịch vụ qua biên giới của một
quốc gia. Vai trò của Ngoại thương như là chiếc cầu
nối giữa cung và cầu của hàng hoá – dịch vụ trong và ngoài nước.
22 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 724 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế ngoại thương - Chương I: Những vấn đề cơ bản về phát triển ngoại thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
BÀI GIẢNG
• CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT
TRIỂN NGOẠI THƯƠNG.
• CHƯƠNG II: NGOẠI THƯƠNG VÀ CÁC LĨNH VỰC
QUAN TRỌNG TRONG NỀN KINH TẾ.
• CHƯƠNG III: NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM QUA
CÁC THỜI KỲ
• CHƯƠNG IV: CHÍNH SÁCH VÀCÁC CÔNG CỤ
QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NHẬP KHẨU.
• CHƯƠNG V: CHÍNH SÁCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP
KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU
•
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGOẠI
THƯƠNG.
I. Các khái niệm cơ bản về Ngoại thương .
II. Các lý thuyết về lợi ích của Ngoại Thương.
1. Thuyết Trọng thương
2. Thuyết Lợi thế tuyệt đối
3. Thuyết Lợi thế so sánh
4. Thuyết về Tỷ lệ các yếu tố
5. Thuyết về chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế
CHƯƠNG II: NGOẠI THƯƠNG VÀ CÁC LĨNH VỰC QUAN TRỌNG TRONG
NỀN KINH TẾ.
I. Ngoại thương và sản xuất
II. Ngoại thương với tiêu dùng
III. Ngoại thương với việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài
CHƯƠNG III: NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM QUA
CÁC THỜI KỲ
I. Ngoại thương Việt Nam trước năm 1945
II. Ngoại thương Việt Nam sau năm 1945
III. Chiến lược phát triển Ngoại Thương Việt Nam thời
kỳ 2001-2010
CHƯƠNG IV: CHÍNH SÁCH VÀCÁC CÔNG CỤ QUẢN
LÝ ĐIỀU HÀNH NHẬP KHẨU.
I. Cơ chế quản lý Xuất Nhập Khẩu
II. Vai trò của Nhập khẩu
III. Những nguyên tắc và chính sách nhập
khẩu
IV. Các công cụ quản lý, điều hành nhập khẩu
1. Thuế nhập khẩu
2. Các biện pháp phi thuế quan
CHƯƠNG V: CHÍNH SÁCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN
KHÍCH XUẤT KHẨU
I. Vai trò của Xuất khẩu trong nền kinh tế.
II. Những biện pháp, chính sách đẩy mạnh và hỗ
trợ xuất khẩu.
III. Quản lý và thủ tục xuất khẩu
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NGOẠI THƯƠNG
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NGOẠI
THƯƠNG:
1. Khái niệm cơ bản về ngoại thương:
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngoại thương
(International Trade). Song xét về đặc trưng thì
Ngoại thương được định nghĩa như là việc mua
bán hàng hoá và dịch vụ qua biên giới của một
quốc gia. Vai trò của Ngoại thương như là chiếc cầu
nối giữa cung và cầu của hàng hoá – dịch vụ trong
và ngoài nước.
2. Chức năng của Ngoại thương:
a. Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư
trong nước.
b. Chuyển hoá giá trị sử dụng, làm thay đổi cơ
cấu của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân.
c. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế bằng việc
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất, kinh
doanh.
II. CÁC HỌC THUYẾT VỀ NGOẠI
THƯƠNG
1 .Thuyết trọng thương (mercantilism):
• Ra đời ở Châu Âu vào thế kỷ 15 đến 18 khi
phương thức sản xuất phong kiến tan rã và thay
vào đó là phương thức sản xuất TBCN
• Coi sự giàu có của một quốc gia được phản ánh
bằng lượng quý kim mà nước đó nắm giữ.
• Sự làm giàu của dân tộc này được hi sinh bằng
lợi ích của dân tộc khác, chấp nhận việc trao
đổi không ngang giá.
Ưu điểm:
- Thúc đẩy quan hệ mua bán trao đổi với nước
ngoài.
- Đề cao vai trò của Nhà nước trong quản lý
Ngoại thương.
Nhược điểm:
- Coi trọng độc quyền Nhà nước, hạn chế sự phát
triển của mậu dịch tự do.
- Vàng bạc, châu báu chỉ là một phần của cải của
quốc gia.
2. Thuyết lợi thế tuyệt đối (Adam Smith)
• Tác giả của thuyết Lợi thế tuyệt đối là nhà kinh tế học
Scotland Adam Smith (1723 - 1790) - cha đẻ của kinh tế học
hiện đại.
• Một người, một công ty hay một đất nước được coi là có lợi
thế tuyệt đối nếu:
- Họ có thể sản xuất ra nhiều đơn vị sản lượng đầu ra hơn với
cùng một đơn vị sản lượng đầu vào so với đối tượng tương
đương khác.
-Do đó có thể nói Lợi thế tuyệt đối lấy khái niệm năng suất lao
động làm nền tảng.
• Vd: Với cùng một số lượng nông dân như nhau, diện tích đất
canh tác như nhau, mỗi năm Việt Nam sản xuất được 20 tấn
gạo trong khi Nhật chỉ sản xuất được 10 tấn, thì có thể nói
Việt Nam có lợi thế tuyệt đối so với Nhật về sản xuất gạo.
- Adam Smith cho rằng lợi thế tuyệt đối chính là
cơ sở của thương mại quốc tế.
+Trong quan hệ thương mại giữa 2 nước, mỗi bên
sẽ xuất khẩu những sản phẩm, dịch vụ mà nó có
lợi thế tuyệt đối.
+ Nhập khẩu những sản phẩm mà nó kém lợi thế
tuyệt đối so với nước kia, nhờ vậy mà cả hai
nước sẽ cùng có lợi.
• Ưu điểm
-Khắc phục hạn chế của lý thuyết trọng thương đó là
khẳng định cơ sở tạo ra giá trị là sản xuất chứ không
phải là lưu thông. - Chứng minh thương mại đem lại
lợi ích cho cả hai quốc gia.
• Nhược điểm
-Không giải thích được hiện tượng chỗ đứng trong phân
công lao động quốc tế và TMQT sẽ xảy ra như thế nào
đối với những nước không có lợi thế tuyệt đối nào.
- Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất tạo ra giá
trị,là đồng nhất và được sử dụng với tỉ lệ như nhau
trong tất cả các loại hàng hoá.
• Minh họa
Sản phẩm Hoa Kỳ Anh
Lúa mì
(giạ/người/giờ)
6 1
Vải (m/người/giờ) 4 5
KẾT LUẬN
• Hoa Kỳ có lợi thế tuyệt đối so với Anh về sản
xuất lúa mì.
• Anh có lợi thế tuyệt đối so với Hoa Kỳ về sản
xuất vải.
3. Lợi thế so sánh của David Ricardo
• Lý thuyết về những lợi thế so sánh đã được David
Ricardo (1772-1823) nêu ra:
• Lý thuyết này xác định những cái lợi của thương mại
thông qua trao đổi
• Với sự chuyên môn hóa mà nó tạo nên,đem lại lợi ích
cho tất cả những người cùng trao đổi với nhau.
• Mỗi nền kinh tế địa phương ắt sẽ có lợi trong việc
chuyên môn hóa trong một hay một số khu vực có
một lợi thế so sánh cho dù đó là nguồn nhân công dồi
dào hay rẻ tiền, hay là tài nguyên khoáng sản và các
tiềm năng về năng lượng: than đá, dầu mỏ,
Ví dụ
So sánh khả năng trao đổi sản phẩm giữa Việt Nam và
Nga đối với hai sp thép và quần áo:
Chi phí sản
xuất/1SP
Việt Nam Nga
Thép 25 16
Quần áo 5 4
• - Xét theo chi phí sản xuất thì chi phí sản xuất thép và
quần áo của Việt Nam đều cao hơn Nga, lợi thế tuyệt
đối chỉ ra rằng Việt Nam không có khả năng xuất khẩu
sản phẩm nào sang Nga.
• - Xét theo chi phí so sánh ta có:
Theo chi phí so sánh Việt Nam Nga
ĐV thép/ 1đv quần áo 25/5=5 16/4=4
ĐV quần áo/1 đv thép 5/25=1/5 4/16=1/4
KẾT LUẬN
- Theo chi phí so sánh thì chi phí sản xuất thép của VN
cao hơn Nga:
- Để sản xuất 1 đơn vị thép, VN cần 5 đv quần áo, trong
khi Nga chỉ cần 4.
- Để sản xuất 1 đv quần áo, VN chỉ cần 1/5 đơn vị thép,
trong khi Nga cần 1/4.
* Điều này cho thấy VN hoàn toàn có thể XK quần áo
sang Nga và nhập khẩu thép từ họ. Việc trao đổi này
có thể đem lại lợi ích cho cả 2 nước.
4. Thuyết tỷ lệ cân đối các yếu tố sản xuất của Heckscher –
Ohlin
Hai nhà kinh tế học Thụy Điển Eli Heckscher (1919)
và Recto Ohlin (1933) đưa ra một cách giải thích
khác về nguồn gốc của lợi thế so sánh:
- Lợi thế so sánh của một quốc gia xuất phát từ sự khác
biệt về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất: đất đai,
lao động và tư bản.
- Một quốc gia sẽ chuyên môn hóa sản xuất và xuất
khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất chúng sử
dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nước đó tương đối dư
thừa và rẻ.
- Nhập khẩu những mặt hàng khi sản xuất chúng đòi
hỏi sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nước đó tương
đối khan hiếm và đắt .
5. Thuyết chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế (International Product
Cycle)
• Một sản phẩm quốc tế thường bắt đầu như là một sự
xuất khẩu nhưng kết thúc là sự nhập khẩu của quốc
gia đó.
ĐỀ TÀI TiỂU LuẬN
• Hãy tìm ra lợi thế so sánh giữa hai sản phẩm của Việt
Nam với một quốc gia khác. Tìm hiểu:
- Tình hình mua bán trao đổi giữa các mặt hàng này
của hai nước (trong 10 năm gần đây).
- Chính sách quản lý Ngoại thương như thế nào?
- Nêu các giải pháp phát triển và hoàn thiện cho việc
trao đổi này.
• (Anh, Pháp, Nhât Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Trung
Đông, Australia, Lào, Campuchia, Phillipin, Đức,
Nga)