Những chương trình mail.
a) Mail User Agent (MUA): là chương trình mà người dùng sử dụng để đọc, soạn thảo, và gởi mail.
b) Mail Transfer Agent (MTA): là chương trình chuyển thư giữa các mail Hub.
c) Sendmail: là một MTA dùng giao thức SMTP để đóng vai trò là một SMTP Server làm nhiệm vụ định tuyến trong việc phân thư. Nó nhận mail từ những MUA và MTA khác, sau đó chuyển mail đến các MTA trên máy khác hay MTA trên máy của mình.
28 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2874 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Mail server - Sendmail, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MAIL SERVER - SENDMAIL Nội dung Những giao thức Mail. Giới thiệu hệ thống Mail. Cài đặt và cấu hình mail server – sendmail. Cài đặt và cấu hình POP và IMAP. Cài đặt và cấu hình Webmail-OpenWebmai. 1. NHỮNG GIAO THỨC MAIL. Hệ thống mail được xây dựng dựa trên một số giao thức sau : - SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) - POP (Post Office Protocol) - MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) - IMAP (Interactive Mail Access Protocol) NHỮNG GIAO THỨC MAIL (tt). SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). - SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát mail. Nó chuyển mail trực tiếp từ hệ thống mạng này sang hệ thống mạng khác. Giao thức SMTP được định nghĩa trong RFC 821, được cung cấp bởi giao thức TCP, nó sở dụng cổng (port) 25. - Tập lệnh của SMTP (tham khảo trang 66). Để sử dụng tập lệnh của SMTP ta dùng lệnh telnet theo port 25 trên hệ thống ở xa sau đó gởi mail thông qua cơ chế dòng lệnh. RFC: Request for Comment. NHỮNG GIAO THỨC MAIL (tt). POP (Post Office Protocol). - Giao thức POP chuyển mail tới Mail Server thay cho hệ thống phân phát mail trực tiếp. Mail sau đó được chuyển từ Mail Server tới máy trạm khi máy trạm kết nối mạng trở lại. - Có hai phiên bản của POP: + POP2: sử dụng port 109. + POP3: sử dụng port 110. - Tập lệnh của POP2 và POP3 hoàn toàn khác nhau, nhưng chúng cùng thực hiện chung một chức năng (tham khảo trang 69). 2. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MAIL. Những thành phần trong hệ thống mail. Một hệ thống mail yêu cầu phải có các thành phần sau: - Mail Server - Mail Client. - Mail Host. - Mail Gateway. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MAIL (tt). Những chương trình mail. a) Mail User Agent (MUA): là chương trình mà người dùng sử dụng để đọc, soạn thảo, và gởi mail. b) Mail Transfer Agent (MTA): là chương trình chuyển thư giữa các mail Hub. c) Sendmail: là một MTA dùng giao thức SMTP để đóng vai trò là một SMTP Server làm nhiệm vụ định tuyến trong việc phân thư. Nó nhận mail từ những MUA và MTA khác, sau đó chuyển mail đến các MTA trên máy khác hay MTA trên máy của mình. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MAIL (tt). Một số khái niệm. a) Mailbox: là một tập tin lưu trữ tất cả các mail của người dùng Trên hệ thống Linux thì tập tin này được lưu trong thư mục: /var/spool/mail. b) Queue (hàng đợi): các mail gởi đi có thể được chuyển đi ngay hoặc cũng có thể được chuyển vào hàng đợi. c) Alias và Mailing list: Phân phối đến nhiều người nhưng qua cùng một địa chỉ. Phân phối đến cho cùng một người qua nhiều địa chỉ khác nhau. Kết nối thư với một tập tin để lưu trữ. Loc thư thông qua các chương trình hay các script. Trên hệ thống Linux thì tập tin cấu hình là: /etc/aliases. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MAIL (tt). d) Forwarder: Chương trình sendmail cho phép mỗi người dùng có một tập tin lưu danh sách các địa chỉ sẽ nhận mail của mình. Tập tin này được chỉ định trong tuỳ chọn FrowardPath và nó có tên là .forward nằm trong Home Directory của người dùng. Trong tập tin .forward này ta chỉ ra địa chỉ email cần chuyển mail đến. Ví Dụ: Trong home directory của user hv1 tạo tập tin .forward có nội dung là: hv1@yahoo.com GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MAIL (tt). e) Email Address: Một địa chỉ email tổng quát thường có dạng: username@mailserver + Username: tên người dùng. + MailServer: là địa chỉ tên miền của máy chủ email. 3. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH MAIL SERVER-SENDMAIL. Cài đặt: Cài đặt sendmail trong quá trình cài đặt hệ điều hành. Cài đặt từ các package sau: sendmail-x-x.rpm sendmail-cf-x-x.rpm m4-x-x.rpm CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH (tt). Cấu hình: Các tập tin và thư mục cấu hình của sendmail: /etc/mail/sendmail.cf /etc/aliases /etc/mail/access /var/spool/mail * Tập tin /etc/mail/sendmail.cf : đây là tập tin cấu hình chính của sendmail. Nội dung tập tin được chia làm 3 nhóm thông tin cấu hình chính: + Môi trường hoạt động của sendmail. + Định nghĩa cách hoạt động của sendmail. + Mô tả các luật (rule set) mà người dùng có thể dùng định nghĩa lại cách xử lý của sendmail. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH (tt). Cấu hình MailServer với Sendmail: a) Khi cấu hình Mail Server với Sendmail, ta cần quan tâm đến các tham số quan trọng sau trong: /etc/mail/sednmail.cf CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH (tt). b) Tập tin /etc/mail/access : chỉnh sửa nội dung tập tin này như sau: RELAY RELAY c) Thực hiện các lệnh sau: để chuyển tập tin này từ dạng text sang dạng chuẩn để sendmail có thể đọc được. #cd /etc/mail #makemap hash access Ví dụ: #mail –v hv1@net.com 4. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH POP VÀ IMAP. Để cho người dùng có thể gởi và nhận mail từ các chương trình Client mail như: Outlook Express, Eudora, Netscape… 1. Cài đặt gói package: imap-x-x.rpm 2. Cấu hình: Thư mục /etc/xinetd.d chứa các tập tin cấu hình như: imap, POP2, POP3. Mở nội dung tập tin IMAP, POP3 và sửa lại: DISABLE=no 3. Khởi động lại xinetd: #chkconfig pop3 on #/etc/init.d/xinetd restart 5. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH WEBMAIL -OPENWEBMAIL. Open Webmail là hệ thống Webmail cung cấp cho người dùng sử dụng Mail qua Web. Cài đặt : (tham khảo trang 92). Cấu hình : Thực thi lệnh /var/www/cgi-bin/openwebmail/openwebmail.pl --init Open Webmail yêu cầu thay đổi thơng tin trong tập tin /var/www/cgi-bin/openwebmail/etc/defaults/dbm.com Thực thi lệnh /var/www/cgi-bin/openwebmail/openwebmail.pl –init Truy cập vào địa chỉ Login và sử dụng Open Webmail. Tổng quan Một hệ thống email ít nhất gồm hai thành phần là: MUA MTA Sendmail là một trong những chương trình truyền tải thư tín điện tử - MTA- được sử dụng rộng rãi nhẩt trên thế giới Giao thức SMTP SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát thư tín Tập lệnh SMTP Hello HELO Lệnh nhận diện SMTP From MAIL FROM: Địa chỉ người gởi Recipient RCPT TO: Địa chỉ người nhận Data DATA Bắt đầu gởi thơng điệp Reset RSET Huỷ bỏ thơng điệp Verify VRFY Kiểm tra usernameExpand EXPN Mở rộng danh sách mailHelp HELP [string] Yêu cầu giúp đỡ Quit QUIT Kết thúc phiên giao dịch SMTP Giao thức POP và IMAP Những ứng dụng mail client nhận thư tín từ mail server POP server mặc định trong RedHat Linux là /usr/sbin/ipop3d và được cung cấp bởi package imap IMAP mặc định trong RedHat Linux là /usr/sbin/imapd được cung cấp bởi package imap Giao thức POP và IMAP (tt) Tập lệnh của POP3 USER username Cho biết thơng tin về username cần nhận mail PASS password Password của username cần nhận mail STAT Hiển thị số thơng điệp chưa được đọc tính bằng bytes RETR n Nhận thơng điệp thứ n DELE n Xố thơng điệp thứ n LAST Hiển thị thơng tin message cuối cùng LIST [n] Hiển thị kích thước của thơng điệp thứ n RSET Khơng xố tất cả thơng điệp, và quay lại thơng điệp đầu tiên TOP n lIn ra các HEADER và dịng thứ n của thơng điệp NOOP Khơng làm gì QUIT Kết thúc phiên giao dịch POP3 Những thư mục và file đã cài đặt liên quan đến sendmail /etc/mail: thư mục chứa những file cấu hình của sendmail /var/spool/mail /etc/mail/sendmail.cf /etc/mail/access /etc/aliases Khởi động sendmail #/etc/init.d/sendmail start/stop/restart Cấu hình mail server cục bộ với sendmail Cw # cấu hình sendmail nhận mail cho miền nào. Ví dụ: Cwlocalhost csc.hcmuns.edu.vn #Smart relay host DS Ví dụ: DSmail.vnuhcm.edu.vn Dịng bắt đầu bằng chữ “O” là những tùy chọn Tập tin access Tập tin access dùng để cấu hình mail server sẽ nhận và chuyển mail cho những domain nào Vnuhcm.edu.vn RELAY Spam.com REJECT #makemap hash /etc/mail/access.db < /etc/mail/access Tập tin alias Alias là tiến trình chuyển đổi tên của một người nhận thư cục bộ thành tên khác Tạo tập tin aliases Everyone: hv1 hv2 … Ketoan kt1 kt2 Tạo tập tin aliases.db bằng lệnh sau #newaliases Tập tin .forward Dùng để chuyển mail Tạo tập tin .forward trong home directory của user Khai báo địa chỉ email cần chuyển đến nick@yahoo.com