Bài giảng Phân loại thức ăn và phụ gia - Chương 1: Khái niệm và phân loại thức ăn bổ sung và phụ gia
Nội dung chương 1 Khái niệm thức ăn bổ sung và phụ gia Phân loại thức ăn bổ sung và phụ gia Lợi ích của việc sử dụng thức ăn bổ sung và phụ gia Thức ăn bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô nhiễm môi trường
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phân loại thức ăn và phụ gia - Chương 1: Khái niệm và phân loại thức ăn bổ sung và phụ gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THỨC ĂN BỔ
SUNG VÀ PHỤ GIA
Nội dung chương 1
Khái niệm thức ăn bổ sung và phụ gia
Phân loại thức ăn bổ sung và phụ gia
Lợi ích của việc sử dụng thức ăn bổ sung và phụ gia
Thức ăn bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô nhiễm môi
trường
Khái niệm TĂ bổ sung và phụ gia
Thức ăn bổ sung (supplements) = Chất bổ trợ = Chất cho
thêm = Phụ gia (additives) =
Church (1998): Nguyên liệu có bản chất không dinh dưỡng,
có tác dụng nâng cao NS SX, FCR và có lợi cho sức khoẻ
động vật
Dominique Solner (1986): Chất vô cơ hoặc hữu cơ, nhưng
không đồng thời mang năng lượng, protein hay chất
khoáng và được sử dụng với liều rất nhỏ
Khái niệm TĂ bổ sung và phụ gia
Phân loại theo dinh dưỡng
- Thức ăn bổ sung dinh dưỡng
- Thức ăn bổ sung phi dinh dưỡng
Phân loại theo thành phần hóa học
- Thức ăn bổ sung protein
- Thức ăn bổ sung khoáng
- Thức ăn bổ sung vitamin
- Thức ăn bổ sung khác: kháng sinh, chất kích thích,
chất tạo màu, tạo mùi
Khái niệm TĂ bổ sung và phụ gia
Quyết định EC số 1831/2003: Chất được thêm vào TĂ hay
nước uống để thực hiện những chức năng (1) kĩ thuật, (2)
chức năng cảm giác, (3) chức năng dinh dưỡng, (4) chức
năng chăn nuôi và (5) chức năng phòng chống bệnh
Phân loại TĂ bổ sung và phụ gia
Phân loại (5 nhóm)
- Chất phụ gia mang tính kĩ thuật/phụ gia công nghệ
(Technological additives):
+ Chất bảo quản
+ Chất nhũ hoá
+ Chất kết dính
+ Chất điều hoà độ axit
+ Chất chống ôxi hoá
+ Chất làm bền
+ Chất keo
+ Chất chống vón
Phân loại TĂ bổ sung và phụ gia
- Chất phụ gia cải thiện tính chất cảm quan
(Sensory additives):
+ Chất nhuộm màu: tăng hay phục hồi màu của TĂ,
sản phẩm động vật, làm tươi màu
+ Hương liệu làm tăng mùi vị và độ ngon của TĂ
Phân loại TĂ bổ sung và phụ gia
- Chất phụ gia bổ sung dinh dưỡng (Nutritional
additives):
+ Vitamin hay provitamin
+ Hợp chất chứa nguyên tố vi khoáng
+ Axit amin
+ Urê và những dẫn chất của urê
Phân loại TĂ bổ sung và phụ gia
- Chất phụ gia chăn nuôi/phụ gia chăn nuôi (Zootechnical
additives): chất có ảnh hưởng tốt đến NS và sức khoẻ
động vật, ảnh hưởng tốt đến môi trường
+ Nâng cao khả năng tiêu hoá: Axit hữu cơ, enzyme
+ Cân bằng VSV đường ruột: Axit hữu cơ, probiotic,
prebiotic, chất chiết thảo dược có tác dụng diệt khuẩn,
nấm mốc
+ Chế phẩm có tính miễn dịch: Sữa đầu, lòng đỏ trứng
giàu kháng thể, hoặc các chất kích thích miễn dịch như
probiotic, nucleotid chế tạo đặc biệt
+ Các chất khử mùi hôi trong phân (Deodurant), khử độc
mycotoxin
+ Hormone, chất kích thích
Phân loại TĂ bổ sung và phụ gia
- Chất phòng chống protozoa: Coccidiostats và
histomonostats là những chất phòng chống
protozoa
Khái niệm TĂ bổ sung và phụ gia
Những xu hướng sử dụng thức ăn bổ sung và phụ gia
(1) Sử dụng chất axit hóa đường ruột (acidifier)
(2) Sử dụng vi sinh vật hữu ích (probiotic)
(3) Sử dụng prebiotic
(4) Sử dụng enzyme tiêu hóa
(5) Sử dụng chất chiết thảo dược: nâng cao đáp ứng
miễn dịch, nâng cao cơ năng gan
(6) Các chế phẩm giàu kháng thể
(7) Các chất giúp giảm ô nhiễm môi trường
(8) Sử dụng chất hấp phụ độc tố nấm mốc
(9) Cải thiện chất lượng sản phẩm
(10) Hỗ trợ chế biến và thương mại
Lợi ích của việc sử dụng TĂ bổ sung và phụ gia
?
1. Bổ sung những thiếu hụt do TĂ và Kp không cung cấp đủ
các chất DD đáp ứng nhu cầu của vật nuôi
Tăng tỉ lệ tiêu hóa, hấp thu các chất DD
(nhóm các enzyme thức ăn; kháng sinh;
probiotic; prebiotic; một số muối kim loại;
các chất axit hóa )
Tăng cường sinh tổng hợp Pr, giảm TL mỡ
nhờ đó tăng tốc độ sinh trưởng và NS sinh
sản (nhóm β Agonist)
2. Làm tăng các chức năng sinh học, tăng năng suất chăn
nuôi
Chất dinh dưỡng có trong thức ăn
nhưng vật nuôi không lợi dụng được
Ca2+
Zn2+
Ca2+
Fe2+
Tinh bột
-
-
Phytate ở dạng không tan
Củng cố năng lực hoạt động của hệ thống miễn
dịch, tăng hoạt tính của các tế bào limpho B và T
Phòng các bệnh đường tiêu hóa, đường hô hấp và
các bệnh khác
3. Tăng đáp ứng miễn dịch và phòng bệnh
Tăng khối lượng và màu sắc của trứng
Tăng tỉ lệ nạc và màu sắc của thịt
Tăng màu vàng của da và chân ở gà, tăng
màu hồng ở thịt cá hồi
4. Cải thiện chất lượng sản phẩm
Giảm thải chất dinh dưỡng
Giảm thải các chất độc hại (NH3, H2S )
Giảm hiệu ứng nhà kính (CH4, CO2 )
5. Giảm ô nhiễm môi trường
Chống nấm mốc
Chống ôxi hóa
Chống đóng vón
Tăng độ bền và độ bóng của viên thức ăn
Tạo màu sắc và mùi vị của thức ăn
6. Hỗ trợ kĩ thuật chế biến và thương mại
Lợi ích của việc sử dụng TĂ bổ sung và phụ gia
Sản lượng axit amin của thế giới
Axit amin 1983 2000
(tấn/năm)
DL- Methionine 500.000-600.000
L- Lysine 70.000 500.000-600.000
L- Threonine 30.000
L- Tryptophan 1.000
Lợi ích của việc sử dụng TĂ bổ sung và phụ gia
Nhu cầu lysine tiêu hoá của gà mái đẻ
1971 1981 1991 2000
Tiến triển
trong 30
năm
mg/ngày 650 720 760 800 + 23%
% trong
thức ăn
0,48 0,58 0,63 0,70 + 46%
Thức ăn truyền
thống 100
Thức ăn thấp
protein +
axit amin 83
N thải tiết 61
N thải tiết 44
Ô nhiễm nước
Ô nhiễm không
khí
Tích luỹ nitơ 39
Amonia
thoát ra
N vào đất
Dạ dày 10 l, ruột già 10 l
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
Hormone và chất kích thích dùng trong chăn nuôi
- BST (Bovine Somatotropin) do thuỳ trước tuyến
yên của bò tiết ra. US Food and Drug
Administration (FDA) cho phép sử dụng từ 1994,
Hội đồng Marketing Sữa của Anh cũng cho phép
sử dụng
Sữa tăng 16-41%, bò cái tơ tăng trọng cao hơn
10%
- rBGH (recombinant Bovine Growth Hormone. FDA
cho phép sử dụng, còn Canada và EU cấm
- PST (Porcine Somatotropin) do thuỳ trước tuyến
yên của lợn tiết ra. Tiêm PST làm lợn nái tiết
nhiều sữa hơn, lợn con cai sữa nặng cân hơn,
lợn vỗ béo lớn nhanh hơn
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
- Ảnh hưởng xấu của các hormon này:
+ Gây ung thư tuyến vú, tiền liệt, buồng trứng, tử cung.
Tỉ lệ ung thư vú giảm dần từ Bắc Mĩ→châu
Âu→Trung và Nam Mĩ→châu Á→châu Phi
+ Suy giảm hệ thống miễn dịch
+ Phát dục sớm
EU cấm nhập thịt bò xử lí hormone từ 1988. Hàng năm
có khoảng 24 tr. bò thịt (2/3 số bò thịt ở Mĩ) được xử
lí hormone.
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
- Các hoá chất thuộc nhóm pheethanolamine như
ractopamine, clenbuterol, sabutamol, cimaterol,
zilpaterol cũng đã được sử dụng.
+ Nhóm này có tác dụng phân phối lại, hướng chất
dd vào PT mô cơ mà không PT mô mỡ →
+ Người sử dụng: run rẩy, tim đập nhanh, đau đầu,
chóng mặt, buồn nôn, bệnh tim mạch, bệnh cơ
+ Nước ta và nhiều nước trên thế giới đã cấm
Chất phụ gia và vấn đề ATTP
Kết quả năm 2014 kiểm soát chất cấm trong TĂCN tại 6
tỉnh trọng điểm (Đồng Nai, Hà Nội, Hưng Yên, Thanh Hóa,
Vĩnh Long và TP. Hồ Chí Minh):
- Đối với mẫu thức ăn chăn nuôi: 13/250 mẫu dương tính
với chất Salbutamol (5,2%)
- Đối với mẫu nước tiểu lợn: 12/311 mẫu dương tính (2,8%)
- Đối với mẫu thịt và mẫu gan: không có mẫu nào dương
tính
Chất phụ gia và vấn đề ATTP
- Báo cáo kết quả kiểm tra (10 tháng đầu năm 2015) chất
cấm trong TĂCN của 12 tỉnh, TP: An Giang, Bắc Giang, Đà
Nẵng, Đăk Nông, Đồng Nai, Đồng Tháp, TP. HCM, Kiên
Giang, Ninh Bình, Ninh Thuận, Quảng Bình, Tây Ninh, Tiền
Giang:
- Kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi: 1/19
mẫu TĂ dương tính với chất Salbutamol (5,3%)
- Kết quả kiểm tra tại cơ sở chăn nuôi lợn thịt:
1/28 mẫu TĂ dương tính với Salbutamol (3,6%), 29/263 mẫu
nước tiểu dương tính với Salbutamol (11,0%)
- Kết quả kiểm tra tại cơ sở giết mổ
106/587 mẫu nước tiểu dương tính với Salbutamol (18,1%)
Kết quả tác động của hormone và chất kích
thích sinh trưởng
Ngon không?
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
Kháng sinh bổ sung vào TĂ chăn nuôi
- Những năm 50-60 của thế kỉ 20 bắt đầu sử dụng,
tăng trọng đạt cao hơn 15-20% ở gà, sau này do kĩ
thuật chăn nuôi PT, vệ sinh tốt, hiệu quả sử dụng
kháng sinh giảm rõ rệt (chỉ còn 4-5% vượt trội).
Hiện nay sản xuất thực phẩm dư thừa nên sức ép
tăng năng suất gia súc giảm
- Hiện nay tránh sử dụng những loại kháng sinh
dùng cho người, EU đã cấm sử dụng vào năm 2006
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
- Có 3 tác hại chính:
+ Tồn dư kháng sinh trong sản phẩm động vật
* Gây phản ứng dị ứng ở người nhạy cảm
(penicillin)
* Gây rối loạn cho sự phát triển của xương và
răng của thai nhi và trẻ nhỏ (tetracillin)
* Gây ung thư cho người (KS tổng hợp như
olaquidox và carbadox, thuộc nhóm quinolon)
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
+ Kháng kháng sinh:
* Đề kháng nhiễm sắc thể: VK thay đổi cấu trúc gen để
thích ứng với KS. Cơ chế này tiến hành tương đối chậm.
* Đề kháng yếu tố R: VK truyền thông tin qua plasmid,
trước hết plasmid kháng thuốc nhân đôi, một plasmid giữ
lại và một plasmid truyền sang VK khác chưa có tính
kháng thuốc qua 1 ống gọi là pilus. VK có thể truyền cho
cùng loài và khác loài.
* Cơ chế đề kháng chéo: Plasmid chứa nhiều đoạn gen
kháng các loại KS khác nhau
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
Kháng sinh Năm bắt đầu sử dụng Năm xuất hiện kháng
thuốc
Penicillin 1943 1946
Streptomycin 1945 1959
Tetracyclin 1948 1953
Erythromycin 1952 1988
Vancomycin 1956 1988
Methicillin 1960 1961
Ampicillin 1961 1973
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
+ Phá vỡ hệ sinh thái vi khuẩn đất
Làm rối loạn chu trình chuyển hóa vật chất
Giảm độ phì của đất
Tăng ô nhiễm môi trường
Sự tồn tại và luân chuyển của nguồn gen kháng
kháng sinh trong môi trường
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
Vi khuẩn kháng kháng sinh sẽ PT rất mạnh dưới
sự bảo vệ của kháng sinh
- Các vi khuẩn bệnh như Salmonella, E. coli,
Campilobacter, Clostridium perfingens thải ra
nhiều trong phân, gây nguy cơ bùng phát dịch
Ở VN một số lô hàng thịt và thuỷ sản XK đã phải
trả về vì tồn dư kháng sinh, mới đây nhất là thuỷ
sản XK vào Nhật
Sử dụng hạn chế, có
kiểm soát
Cấm hoàn toàn
Các quan điểm về sử dụng kháng sinh trong
thức ăn chăn nuôi
Quan điểm của WHO và Quyết định của EU
WHO đã cảnh báo những hiểm họa mà loài người
có thể phải đối mặt do sự kháng kháng sinh của
vi khuẩn gây bệnh gây ra
WHO đang thúc đẩy một chương trình khuyến
cáo tất cả các nước tiến tới cấm hoàn toàn việc
sử dụng kháng sinh như chất kích thích sinh
trưởng
EU cấm sử dụng kháng sinh như chất kích thích
sinh trưởng trong thức ăn chăn nuôi (01/01/2006)
Cân nhắc giữa lợi và
hại
Căn cứ vào trình độ
phát triển của ngành
chăn nuôi
Căn cứ vào những kết
quả nghiên cứu &
thực nghiệm
Có cần không một lệnh cấm sử dụng kháng
sinh trong thức ăn chăn nuôi?
Những kinh nghiệm của Đan Mạch và Thụy Điển
Năm 1986 Thụy Điển áp dụng lệnh cấm sử dụng
kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng trong
thức ăn chăn nuôi
Năm 1998 người chăn nuôi ở Đan Mạch đã tự
nguyện không sử dụng tất cả các dạng kháng
sinh như chất kích thích sinh trưởng
Những kinh nghiệm của Đan Mạch và Thụy Điển
Những trở ngại ban đầu:
– Tỉ lệ chết ở gia súc, gia
cầm, đặc biệt đối với
gia súc non tăng
– Chi phí điều trị và chi
phí thức ăn tăng
Những kết quả:
– Nhanh chóng thích
ứng
– Năng suất chăn
nuôi cao
– An toàn thực phẩm
và vệ sinh môi
trường
Những bài học
Tìm nguồn thay thế: Enzyme, probiotic, prebiotic
Thay đổi các yếu tố khẩu phần: Giảm hàm lượng
protein, tăng tỉ lệ xơ thô trong thức ăn cho lợn con
sau cai sữa, sử dụng nguồn thức ăn giàu protein dễ
tiêu hóa và hấp thu
Cải tiến chế độ nuôi dưỡng: Áp dụng chế độ cho ăn
hạn chế
Cải tiến phương thức nuôi: Thực hiện tốt vệ sinh
chuồng trại, áp dụng triệt để chế độ cùng vào, cùng
ra (all in-all out)
Kháng sinh đồ đối với kháng sinh Chlotetracyline
Vi khuẩn Số mẫu Nhạy (%) Trung gian (%) Kháng (%)
E.coli 18 0 22,2 77,8
Salmonella 18 11,1 22,2 66,7
Staphylococcus 18 0 50 50
Streptococcus 18 0 0 100
(Nguồn: Phạm Tất Thắng và cộng sự, 2007)
Kháng sinh đồ đối với kháng sinh Norfloxacin
Vi khuẩn Số mẫu Nhạy (%) Trung gian (%) Kháng (%)
E.coli 18 100 0 0
Salmonella 18 100 0 0
Staphylococcus 18 100 0 0
Streptococcus 18 77,8 0 22,2
(Nguồn: Phạm Tất Thắng và cộng sự, 2007)
Kháng sinh đồ đối với kháng sinh Gentamycine
Vi khuẩn Số mẫu Nhạy (%) Trung gian (%) Kháng (%)
Staphylococcus 18 66,7 22,2 11,1
Streptococcus 18 0 0 100
(Nguồn: Phạm Tất Thắng và cộng sự, 2007)
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
Một số kim loại như đồng, kẽm, selen, molibden
do sử dụng khoáng quá mức hoặc sản xuất
premix từ khoáng chưa được tinh chế. Không
những gây hại cho sức khoẻ con người mà còn
gây ô nhiễm môi trường
Một số khoáng khác như kali, phôtpho cũng
gây ô nhiễm môi trường
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
Độc Cu mãn tính làm cho gan hoại tử vàng, mất tính
ham ăn và có thể chết
Độc Se cấp tính: gan và thận bị tổn hại, xuất huyết ở
phổi, viêm ruột và mù
Độc Se mãn tính: gầy yếu, rụng lông, viêm móng
Độc Mo: thiếu máu, ỉa chảy mạnh, giảm sinh trưởng
Độc F (flo): hỏng men răng, khớp xương sưng
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
- Đồng cỏ bón phân lợn có thể làm cho cừu chết do
độc đồng Bổ sung Mo
- Mo trong cỏ cao gia súc ỉa chảy mạnh Cho
bò ăn 2g (gia súc trưởng thành) hoặc 1g (gia súc
non) CuSO4/ngày
- Cơ chế: sulfide được VSV dạ cỏ tạo nên từ các
muối sulfate trong TĂ kết hợp với molipdate để
hình thành đồng thiomolipdate (CuMoS4) không
tan, không hấp thu dẫn đến Mo và Cu thừa thải ra
ngoài theo phân
- Tỉ lệ Cu/Mo thích hợp là 2/1
- Tồn dư kim loại nặng trong Sp chăn nuôi và ô
nhiễm môi trường
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP
và ô nhiễm môi trường
Theo quan điểm vật lí: “Kim loại nặng là các kim
loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3”
Bao gồm: Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, Co,
Se, v.v...
Trong đó một số rất cần thiết cho sự sống của
các sinh vật
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô nhiễm
môi trường
Để đánh giá vai trò của kim loại nặng, Schwart dùng
thuật ngữ “Concentration windown” – “cửa sổ nồng
độ”:
Nồng độ nhỏ hơn mức cần thiết của cơ thể - thiếu hụt →
gây các rối loạn chuyển hóa của cơ thể
Nồng độ cần thiết để duy trì, đảm bảo sự sống
Nồng độ cao hơn cần thiết → gây tác động phụ và nhiễm
độc
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô nhiễm
môi trường
Nguyên nhân nhiễm độc kim loại nặng trong chăn
nuôi:
- Ô nhiễm môi trường: nước, không khí, đất;
- Trong phân bón cây trồng, hóa chất sử dụng trong
nông nghiệp;
- Lẫn vào trong quá trình bảo quản, chế biến thức ăn;
- Có trong các nguyên liệu sử dụng để sản xuất thức
ăn chăn nuôi (trong các loại khoáng...): Bột nhẹ và bột
đá nặng/hay bột đá nghiền (Chì và Cadimi)
TĂ bổ sung và phụ gia, vấn đề ATTP và ô
nhiễm môi trường
Tác hại của kim loại nặng với chăn nuôi:
- Làm hư hỏng, giảm chất lượng thức ăn chăn nuôi;
- Gây ngộ độc với vật nuôi:
+ Cấp tính
+ Mãn tính
Cadimi (Cd)
Là kim loại mềm
màu trắng-xanh,
trọng lượng riêng:
8,65 g/cm3;
Tính chất hóa học giống kẽm, thủy ngân; thường ở
dạng oxit Cd2+; Chlorit, Sulfate, Sulfite
1. Sự ô nhiễm Cd
Nhiều trong các mỏ clinker → dễ ô nhiễm ra môi
trường khi khai thác clinker;
Dễ ô nhiễm từ nước thải các nhà máy;
Khói các nhà máy luyện kim (Zn) → khói bay xa
→ ô nhiễm trên diện rộng → ô nhiễm vào đất
canh tác → ô nhiễm các loại rau, quả, lương
thực;
Cd có mặt trong phân hóa học sử dụng trong
nông nghiệp (trong phân lân có thể chứa đến
100mg Cd/kg);
Có chứa trong thuốc trị kí sinh trùng đường tiêu
hóa (ở dạng oxit);
Bột đá nghiền sử dụng trong thức ăn chăn nuôi,
premix khoáng-vitamin
Sự ô nhiễm Cd từ các hoạt động công nghiệp nặng
Hàm lượng cho phép trong nước sinh hoạt cho người:
0,003mg/lít. (Tiêu chuẩn của Bộ Y tế)
Nồng độ Cd cho phép trong không khí: 0,1mg/m3;
Hàm lượng cho phép trong nước uống cho gia cầm:
0,01mg/lít.(V.I. Fisinin và cs., 2002);
Trong thức ăn hỗn hợp: tối đa cho phép 1,0mg/kg
(QCVN 2009/BNNPTNT).
2. Qui định hàm lượng Cd cho phép
3. Độc tính
Với gia cầm:
Qua đường tiêu hóa LD50: 165-188mg/kg thể
trọng
LD100: 216mg/kg thể trọng
Với lợn:
Liều gây độc: 300mg/kg
4. Cơ chế tác động
Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa:
Sau đó, phân bố rộng trong các cơ quan nội quan
(nhiều ở vỏ thận, lách, gan), ở gia cầm thấy nhiều ở
phổi, cơ
→ ảnh hưởng đến hoạt động của thận → ↑ thải trừ
Ca, P → bệnh ở xương
Cạnh tranh vị trí nhóm chức với kẽm trong các
metalloenzyme → rối loạn trao đổi chất trong cơ thể
(carbohydrate, khoáng, protein)
5. Triệu chứng ngộ độc
Con vật bị nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng;
Hoạt động thần kinh bị rối loạn;
Thận bị tổn thương → con vật chết do bí tiểu;
Con vật kém ăn, sút cân;
Thiếu máu, suy tim;
Teo cơ quan sinh dục;
Tổn thương thận.
5.1. Cấp tính
Bệnh nhân bệnh Itai-Itai
Nguồn: Klaassen et al., Chap. 19, Philp,
Chap. 6
6. Phòng, trị
Sử dụng nguồn thức ăn, nước uống được kiểm
soát mức Cd trong giới hạn cho phép;
Dùng Natri–EDTA (Ethylene Diamine Tetra
Acetate) truyền tĩnh mạch;
Bổ sung kẽm trong khẩu phần ăn;
Dùng các loại thuốc trị triệu chứng.
Chì (Pb)
Là kim loại mềm, trắng xám, khối lượng riêng
11,34g/cm3
Trong tự nhiên tồn tại trong các mỏ ở các dạng Sulfide
(PbS), carbonate (PbCO3), sulfate(PbSO4), oxit (PbO), ít
ô nhiễm
Sự ô nhiễm thường là do các hoạt động của con người
(khai thác mỏ, công nghiệp, giao thông vận tải)
1. Sự ô nhiễm chì
Do hoạt động địa chất, núi lửa (hàng năm khoảng
19.000 tấn được thải vào khí quyển);
Khai thác mỏ, tinh luyện chì (khoảng 126.000
tấn/năm được thải vào khí quyển);
Sử dụng trong công nghiệp: sản xuất pin-ắc qui,
hóa chất, luyện kim, cáp... Hàng năm thải ra môi
trường khoảng 320.000 tấn;
Sử dụng động cơ nhiên liệu xăng pha chì → gây
ô nhiễm đất, nước, không khí...
Sử dụng thức ăn, nước uống bị ô nhiễm chì;
Các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi
chứa chì → ô nhiễm vào thức ăn, nước uống;
Bột đá nghiền sử dụng trong thức ăn chăn nuôi,
premix khoáng-vitamin
Hàm lượng Pb cho phép trong nước sinh hoạt cho
người: 0,01 mg/lít. (Tiêu chuẩn của Bộ Y tế)
Hàm lượng Pb cho phép trong nước cho gia cầm:
0,1 mg/lít.(V.I. Fisinin và cs, 2002)
Trong thức ăn hỗn hợp: tối đa cho phép 5,0 mg/kg
(QCVN 2009/BNNPTNT)
2. Qui định hàm lượng Pb cho
phép
3. Độc tính
Độc tính đối với động vật phụ thuộc vào nhiều yếu
tố:
Dạng hợp chất: Ở chuột cống trắng, LD50 khi
uống:
Chì axetate là 150mg/kg thể trọng
Chì oxit là 400mg/kg thể trọng
Chì tetraetyl là 10mg/kg thể trọng
Loài vật nuôi: liều gây độc của chì axetate ở:
Ngựa: 500-700 g/con
Bò: 50-100 g/con
Dê, cừu: 20-25 g/con
Lợn: 10-25 g/con
Gà: 0,32 g/kg thể trọng
4. Cơ chế tác động
Tác động đến trao đổi chất: tác động đặc biệt đến
sự tổng hợp nhóm Hem → thiếu máu
Tác động đến hệ thần kinh: làm rối loạn dẫn truyền
xung động thần kinh ngoại vi → có biểu hiện thần
kinh
Tác động đến hệ thống cơ quan khác: gây tác động
tại đường tiêu hóa khi cho ăn thức ăn, nước uống
chứa chì. Tích luỹ nhiều trong gan, thận, tủy xương
→ phá hủy tủy xương → thiếu máu
Chì được thải ra qua dịch mật xuống tá tràng →
lại hấp thu trở lại, không thải ra ngoài → tồn lâu
trong cơ thể
Ảnh hưởng tới hình thành khối u trong phổi,
thận → nguy hại nếu tồn dư trong các sản phẩm
chăn nuôi
5. Triệu chứng
Chảy nhiều nước bọt, suy kiệt, nôn,
đau bụng, tiêu chảy;
Run rẩy toàn thân, co giật, trụy tim
mạch, hoạt động não rối loạn → rối
loạn vận động, co giật, hôn mê → liệt
hô hấp → chết.
Cấp tính:
Mãn tính:
Con vật gầy, yếu, ăn uống kém;
Các triệu chứng thần kinh rõ: tê liệt, co
giật;
Cơ bắp teo, thiếu máu;
Chức