Vốn nhân lực(Human Capital: H):
Khả năng của dân số để thực hiện các công việc tay nhân và trí óc, để sản xuất hàng hoá và dịch vụ và quản lý xã hội. (Theodore Sshultz)
H = f (dân số, sức khoẻ, kỹ năng, giáo dục, lãnh đạo, nghỉ ngơi )
10 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1576 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo Chuyển đổi dân số – Thị trường lao động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Kinh tế phát triển I
Ghi chú bài giảng
Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo
Chuyển đổi dân số – Thị trường lao động
Châu Văn Thành 06/12/2004
1
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Phát triển Kinh tế Đông và Đông Nam Á - I
Học kỳ Thu, 2004
Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo
Chuyển đổi dân số – Thị trường lao động
Tăng trưởng và giảm nghèo:
1960 1975 1990 Ghi chú
Chỉ số GDP 100 317 1006
20% nghèo nhất 2 6,3 20,1
g = 8% năm
không phân phối lại
Chỉ số GDP 100 135 182
20% nghèo nhất 8 10,8 14,5
g = 2% năm
không phân phối lại
Ỉ Tăng trưởng giúp cải thiện thu nhập và đói nghèo
Mô hình tăng trưởng và công bằng (Simon Kuznets, 1955) và Đông Á?
Nghèo? Đói? Nghèo đói?
Vấn đề nghèo: tuyệt đối và tương đối?
Vốn nhân lực (Human Capital: H):
Khả năng của dân số để thực hiện các công việc tay nhân và trí óc, để sản xuất hàng hoá và
dịch vụ và quản lý xã hội. (Theodore Sshultz)
H = f(dân số, sức khoẻ, kỹ năng, giáo dục, lãnh đạo, nghỉ ngơi…)
H xét ở 3 góc độ:
9 Thời gian: hao mòn Ỉkhấu hao => cần tái đầu tư, thay thế, nâng cấp…
9 Không gian: di dân
9 Phân loại: giới tính, dân tộc, nghề nghiệp…
Đo lường bất bình đẳng trong thu nhập:
Chỉ số HDI (Human Development Index)
Dựa trên 3 chỉ tiêu:
(1) Tuổi thọ: đo bằng tuổi thọ dự kiến lúc sinh ra (Min: 25, Max: 85)
(2) Giáo dục:
9 Tỷ lệ người trưởng thành biết đọc biết viết (Min: 0%, Max: 100%; trọng số 2/3)
9 Tỷ lệ ghi danh học các cấp (Min: 0%, Max: 100%; trọng số 1/3)
(3) Mức sống: GDP thực đầu người ($ PPP) (Min: 100$, Max: 40000$)
Các chỉ số (1), (2) của chỉ số HDI được tính theo công thức sau:
Chỉ số = (Thực tế - Min)/(Max- Min)
Riêng (3):
Chỉ số = (log y - log ymin)/(log ymax - log ymin)
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Kinh tế phát triển I
Ghi chú bài giảng
Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo
Chuyển đổi dân số – Thị trường lao động
Châu Văn Thành 06/12/2004
2
Ví dụ:
Số liệu
Nước Tuổi thọ dự
kiến (năm)
Tỷ lệ người
trưởng thành
biết chữ (%)
Tỷ lệ ghi danh
học các cấp (%)
GDP thực đầu
người ($ PPP)
Đức 77,2 99,0 88,1 21260
Trung Quốc 69,8 82,9 68,9 3130
Kết quả tính toán HDI
Nước Chỉ số tuổi
thọ dự kiến
Chỉ số học
vấn
Chỉ số GDP
thực đã điều
chỉnh
Tổng 3 chỉ
số
HDI
Đức 0,870 0,954 0,895 2,719 0,906
Trung Quốc 0,747 0,782 0,575 2,104 0,701
Chú ý:
So sánh giá trị HDI giữa các năm?
9 HDI dùng cho so sánh trong một năm nhất định
9 HDI không thể so sánh chính xác giữa các năm do:Thay đổi trong thu nhập do
xử lý điều chỉnh và điều chỉnh các chỉ tiêu có liên quan kết quả tính toán
Đường cong Lorenz và hệ số Gini
Đường cong Lorenz (hình vẽ và ý nghĩa)
Hệ số Gini
Tính toán hệ số Gini:
Hệ số Gini = (A)/(A+B)
X Y X-1 Y-1 X.Y-1 Y.X-1 (Y.X-1-X.Y-1)
20 3
40 11 20 3 120 220 100
60 23 40 11 660 920 260
80 40 60 23 1840 2400 560
100 100 80 40 4000 8000 4000
Tổng cộng: 4920
Hệ số Gini = 1/2{Σ(Y.X-1-X.Y-1)}/5000 = (1/2* 4920)/5000 = 0,492
Trong đó:
9 X: Phần trăm dân số cộng dồn
9 Y: Phần trăm thu nhập cộng dồn
Đo lường nghèo đói:
Nghèo đói: thu nhập, nhu cầu cơ bản. Ba chỉ số đo lường:
Chỉ số đếm đầu người HCI (Head Count Index)
9 Đo lường tỷ lệ nghèo tuyệt đối
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Kinh tế phát triển I
Ghi chú bài giảng
Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo
Chuyển đổi dân số – Thị trường lao động
Châu Văn Thành 06/12/2004
3
9 Tính theo chi tiêu cho thực phẩm hay thu nhập
Chỉ số khoảng cách nghèo đói PGI (Poverty Gap Index)
9 Đo lường mức chênh lệch nghèo đói
9 Tính theo chi tiêu cho thực phẩm hay thu nhập
Bình phương khoảng cách nghèo đói PG2I (Squared Poverty Gap Index)
9 Đo lường mức độ trầm trọng của nghèo đói
Phương trình nghèo đói:
P(α) = (1/n) Σi=1n[Max((z-yi)/z, 0)]α
Trong đó:
z: Thu nhập ở ngưỡng hay mức nghèo
yi: Thu nhập của người thứ i
n: tổng số dân
Ví dụ:
n = 100
z = 200
y(i=1,50)> 200; y (i=51,75)= 180; y (i=76,100)=160
Nếu:
α = 0 Ỵ HCI: P(α) = (1/100)*50 = 0,5 = 50%
α = 1 Ỵ PGI: P(α) = (1/100){[(20/200)1*25] + [(40/200)1*25]}
= (1/100)[2,5 + 5] = 7,5/100 = 7,5%
α = 2 Ỵ PG2I: P(α) = (1/100){[(20/200)2*25] + [(40/200)2*25]}
= (1/100)[0,25 + 1] = 1,25/100 = 0,0125
Ở một số nước, di dân và giáo dục là cách tốt nhằm giảm bất bình đẳng về thu nhập
Việt Nam: Các yếu tố nhằm xoá bất cân bằng khu vực?
9 Hiện đại hoá cơ sở hạ tầng
9 Hướng dịch vụ xã hội đến người nghèo nhất
9 Cải thiện giá tương đối sản phẩm nông nghiệp
9 Tăng trưởng kinh tế
9 Thay đổi công nghệ trong nông nghiệp
9 Oån định kinh tế vĩ mô
9 Hệ thống tài chính hiện đại và vận hành hiệu quả hơn.
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Kinh tế phát triển I
Ghi chú bài giảng
Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo
Chuyển đổi dân số – Thị trường lao động
Châu Văn Thành 06/12/2004
4
Lao động và di dân1:
1. Mô hình hai khu vực Tân cổ điển
2. Mô hình hai khu vực thặng dư lao động Lewis-Ranis
3. Mô hình Harris-Todaro: (di dân từ nông thôn Ỉ thành thị)
Ý nghĩa kinh tế và phân tích những ưu nhược điểm của mô hình Harris-Todaro.
Hầu hết mọi nghiên cứu về di dân trong phạm vi một quốc gia thường tập trung vào xu hướng
di dân từ nông thôn ra thành thị. Mô hình Harris-Todaro là một phát biểu quan trọng và có hệ
thống về vai trò của các động cơ kinh tế tạo ra quyết định di dân. Mô hình dựa trên giả định
rằng di dân phụ thuộc trước hết vào chênh lệch lương trên thị trường lao động giữa thành thị và
nông thôn. Với hàm di dân2 được biểu diễn như sau:
Mt = f(wu - wr)
Mt = f(weu - wr)
Mt = h{[(1 - uu).(wu)] - wr}
Trong đó:
9 wu-wr: chênh lệch lương thành thị và nông thôn
9 weu: lương kỳ vọng ở thành thị
¾ weu= w*u= p. wu
¾ p = Eu/(Eu+ Uu)= 1-uu Ỉ xác suất tìm việc làm ở thành thị
¾ uu tỷ lệ thất nghiệp thành thị
9 h: độ nhạy của di dân tiềm năng (giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp…)
Như vậy, Mt phụ thuộc vào:
¾ Độ nhạy của di dân tiềm năng
¾ Tỷ lệ thất nghiệp thành thị
¾ Chênh lệch lương thành thị và nông thôn
Khi w*u > wr mô hình dự đóan rằng di dân sẽ tiếp tục cho đến khi tiền lương trong khu vực
thành thị giảm hay/ và thất nghiệp thành thị tăng lên sao cho w*u = wr. Thậm chí sẽ có hiện
tượng di dân ngược từ thành thị về nông thôn nếu w*u < wr.
Nhận xét:
o Mô hình tuy nổi tiếng nhưng không giải thích đầy đủ về di dân
o Động cơ di dân không chỉ phụ thuộc vào hố cách lương (wage gap), tỷ lệ thất
nghiệp thành thị và độ nhạy của di dân tiềm năng mà còn nhiều yếu tố khác có liên
1 Quá trình đô thị hoá và di dân thường có liên hệ với nhau. Hai chỉ tiêu thường được sử dụng để đo lường mức độ đô
thị hoá: (1) Độ tập trung hoá tổng quát (General Centralization): đo bằng tỷ số giữa tổng số dân đô thị của các thành
phố có trên 1 triệu dân và tổng dân số đô thị của quốc gia, (2) Độ trội (Primacy): đo bằng tỷ số giữa dân số đô thị
của một thành phố đông dân nhất và tổng dân số đô thị của quốc gia.
2 Một cách viết khác: Mt = f (wu /wr , p)
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Kinh tế phát triển I
Ghi chú bài giảng
Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo
Chuyển đổi dân số – Thị trường lao động
Châu Văn Thành 06/12/2004
5
quan đến lợi ích xã hội, ưu đãi về chính sách tái định cư của chính phủ, quan hệ
cộng đồng…
o Nếu đúng theo phân tích kinh tế học thì:
• Di dân Ỉ wu giảm
• uu tăng Ỉ [(1-uu).(wu)] giảm
Ỵ Ngưng di dân. Nhưng thực tế có thể không đúng như vậy.
o Eu chỉ tính một số ngành ở thành thị chứ không phải mọi ngành. Thường lao động
từ nông thôn về thành thị với kỹ năng thấp và giản đơn, họ khó có thể tham gia vào
các công việc trí óc và đòi hỏi phải qua các khoá huấn luyện và đào tạo ngắn và
dài hạn.
o Ngoài ra, di dân còn chịu tác động của:
¾ Lực kéo (Pull): hố cách lương, điều kiện sống, giáo dục…
¾ Lực đẩy (Push): năng suất lao động nông nghiệp Ỉ thừa lao động…
Nhìn chung, di dân có thể mang lại lợi ích về mặt kinh tế và xã hội thể hiện trong việc phân
phối nguồn lực một cách có hiệu quả, cải thiện thu nhập. Tuy vậy, cần chú ý một số tác động
kéo theo có thể tạo ra chi phí ròng trong quá trình di dân hay còn gọi là các ngoại tác tiêu cực
như ô nhiễm, tệ nạn xã hội, …
Thị trường lao động:
Sau đây chúng ta sẽ xem xét về một trường hợp phân tích thị trường lao động điển hình ở khu
vực thành thị. Thị trường lao động thành thị có thể được chia thành hai khu vực: (1) Khu vực
chính thức (Formal Sector); (2) Khu vực không chính thức (Informal Sector).
Thị trường lao động chính thức hai khu vực:
1. Khu vực tư nhân
2. Khu vực chính phủ
Các trường hợp phân tích: (Xem hình vẽ tóm tắt)
1. Trường hợp lý tưởng:
• không có thất nghiệp
• Wp = Wo =Wg
(Khu vực chính phủ và khu vực tư nhân trả cùng mức lương cân bằng, không có mức
lương tối thiểu)
2. Trường hợp lương cao:
• Có lương tối thiểu trong khu vực tư nhân Ỉ tăng u
• Không lương tối thiểu trong khu vực tư nhân Ỉ phân khúc, tăng u, không công
bằng
(Khu vực chính phủ trả cao hơn mức lương cân bằng, có và không có mức lương tối
thiểu trong khu vực tư nhân)
3. Trường hợp lương thấp:
• Chính phủ không duy trì Ng Ỉ tăng u
• Chính phủ giữ Ng Ỉ phân khúc
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Kinh tế phát triển I
Ghi chú bài giảng
Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo
Chuyển đổi dân số – Thị trường lao động
Châu Văn Thành 06/12/2004
6
Các ký hiệu:
Khu vực chính phủ (g), khu vực tư nhân (p)
N: lượng lao động; S, D: cung và cầu lao động; St = Sg + Sp
BC: Ràng buộc hay giới hạn ngân sách chính phủ (Budget constraint)
Trường hợp lý tưởng: lương cân bằng ở cả hai khu vực (Wp=Wo=Wg) và không có thất
nghiệp (Nt0= Np0 + Ng0)
W
Sg St
a Wo a
Dp Dg = BC
Np Np0 0 Ng0 Nt0 Np
Trường hợp lương cao: (W1 >Wo)
Chính phủ quy định mức lương tối thiểu trong khu vực tư nhân Wmin = W1
Khu vực chính phủ cũng duy trì mức lương cao W1 và duy trì số lao động như cũ Ng0
Tổng số lao động sẵn lòng làm việc ở mức lương W1 tăng lên trong khi số lao động làm việc
trong khu vực tư nhân giảm (b < a), lao động làm việc trong khu vực chính phủ không đổi do
vậy thất nghiệp tăng lên
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Kinh tế phát triển I
Ghi chú bài giảng
Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo
Chuyển đổi dân số – Thị trường lao động
Châu Văn Thành 06/12/2004
7
W
Sg St
b W1 b
∆W
a Wo a
Dp Dg = BC
Np Np0 0 Ng0 Nt0 Np
Trường hợp lương cao: (W1 >Wo)
Chính phủ không quy định mức lương tối thiểu trong khu vực tư nhân.
Khu vực chính phủ cũng duy trì mức lương cao W1 và duy trì số lao động như cũ Ng0
Tổng số lao động sẵn lòng làm việc ở mức lương W1 tăng lên. Với mức lương này, khu vực tư
nhân chỉ muốn thuê lương b lao động. Do không quy định nức lương tối thiểu trong khu vực tư
nhân và dư thừa lao động trên thị trường nên khu vực tư nhân được hưởng lợi: (1) khu vực tư
nhân có thể chọn lọc lao động tốt nhất và phù hợp nhất; (2) khu vực tư nhân có thể hạ lương
nhưng vẫn có thể thuê thêm lao động trên thị trường (về lý thuyết khu vực này hoàn toàn có
thể thuê và giảm lương cho đến khi mức lương đạt mức Wo).
Kết quả là thị trường lao động phân khúc thành hai mức lương khác nhau, tình trạng thất
nghiệp tăng lên và mặt bằng lương chênh lệch tạo ra sự không công bằng.
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Kinh tế phát triển I
Ghi chú bài giảng
Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo
Chuyển đổi dân số – Thị trường lao động
Châu Văn Thành 06/12/2004
8
W
Sg St
b W1 b
a Wo a
Dp Dg = BC
Np Np0 0 Ng0 Nt0 Np
Trường hợp lương thấp: (W2 <Wo)
Trong trường hợp này chúng ta nghiên cứu tình huống ngược lại với trường hợp lương cao. Để
đơn giản, hãy giả định tác động lạm phát gia tăng gây ra sụt giảm mức lương thực và chính
phủ không muốn duy trì số lượng lao động Ng0. Với mức lương thấp hơn, lao động trong khu
vực chính phủ giảm xuống mức Ng2
Khu vực tư nhân lần này cũng hưởng lợi: họ hoàn toàn có thể giảm tiền lương hay ít nhất là
không tăng lương danh nghĩa (nhằm duy trì cân bằng tiền lương thực do tác động của lạm phát)
mà vẫn có thể thuê thêm lao động trên thị trường (về lý thuyết khu vực này hoàn toàn có thể
thuê và giảm lương cho đến khi mức lương đạt mức Wo).
Kết quả là thất nghiệp gia tăng, thu nhập người lao động giảm và thất nghiệp trầm trọng hơn.
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Kinh tế phát triển I
Ghi chú bài giảng
Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo
Chuyển đổi dân số – Thị trường lao động
Châu Văn Thành 06/12/2004
9
W
Sg St
a Wo a
W2
Dp Dg = BC
Np Np0 0 Ng2 Ng0 Nt0 Np
Trường hợp lương thấp: (W2 <Wo)
Giả sử tác động lạm phát gia tăng gây ra sụt giảm mức lương thực và chính phủ muốn duy trì
số lượng lao động Ng0. Với mức lương thấp hơn, tại sao lao động trong khu vực chính phủ
không giảm giảm xuống mức Ng2? Chúng ta thử suy nghĩ thêm trường hợp này và liên hệ thực
tế !
Nếu khu vực tư nhân duy trì cân bằng tiền lương thực do tác động của lạm phát ở mức Wo và
số lượng lao động Np0.
Kết quả là thị trừơng lao động sẽ phân khúc theo hai mức lương khác nhau. Trường hợp này có
thể gây tác động đến tinh thần làm việc,vấn đề tham nhũng…
%∆PỈW2
và dịch BC
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Niên khố 2004-2005
Kinh tế phát triển I
Ghi chú bài giảng
Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo
Chuyển đổi dân số – Thị trường lao động
Châu Văn Thành 06/12/2004
10
W
Sg St
a Wo a
W2
Dp Dg = BC
Np Np0 0 Ng0 Nt0 Np