- Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre Ngành nghề - Thực phẩm & Đồ uống
- Giới thiệu : Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre tiền thân là Xí nghiệp Đông lạnh 22 được UBND tỉnh Bến Tre thành lập năm 1977, cấp quản lý trực tiếp là Sở Thủy sản.
Ngày 01/12/2003, UBND tỉnh Bến Tre có Quyết định số 3423/QĐ-UB thành lập Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là Công ty Đông lạnh thủy sản xuât khẩu Bến Tre.
Ngày 01/01/2004, Công ty chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
Ngànhnghềkinhdoanh :
-Chếbiến, xuất nhập khẩu thủy sản
-Nhập khẩu vật tư,hàng hóa
-Nuôi trồng thủy sản
-Kinh doanh nhà hàng
-Thị trường xuất khẩu:
Sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu đến 35 nước, lãnh thổ trên thế giới với mức chất lượng được tất cả các khách hàng và thị trường chấp nhận. Các thị trường truyền thống như Châu Âu, Nhật, Mỹ, các thị trường mới của công ty gồm có: Thụy Điển, Hy Lạp, Mexico, Libăng,Israel,Dominicavà Ả rập
- Thị trường nội địa:
Khách hàng của nhà hàng thủy sản Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép, giấy
Các đại lý tiêu thụ hàng thủy sản nội địa tại Bến Tre và Tp.HCM
- Ngày niêm yết lên sàn HOSE :25/12/2006 .Khối lượng đang lưu hành 7,729,999. Khối lượng nhà đầu tư nước ngoài được mua 3,968,999 (51.35%). Khối lượng nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 3,708,762 (93.44%) . Mã chứng khoán ABT
30 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài tập Phân tích tài chính doanh nghiệp của hai công ty cùng ngành Phân tích công tỷ trong ngành thực phẩm và đồ uống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tập
Tài chính doanh nghiệpII
Đề ra:
Phân tích tài chính doanh nghiệp của hai công ty cùng ngành
Phân tích công tỷ trong ngành thực phẩm và đồ uống
I. Giới thiệu về công ty
1. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre (Aquatex Bentre)
- Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre Ngành nghề - Thực phẩm & Đồ uống- Giới thiệu : Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre tiền thân là Xí nghiệp Đông lạnh 22 được UBND tỉnh Bến Tre thành lập năm 1977, cấp quản lý trực tiếp là Sở Thủy sản.
Ngày 01/12/2003, UBND tỉnh Bến Tre có Quyết định số 3423/QĐ-UB thành lập Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là Công ty Đông lạnh thủy sản xuât khẩu Bến Tre.
Ngày 01/01/2004, Công ty chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
Ngànhnghềkinhdoanh :
-Chếbiến, xuất nhập khẩu thủy sản -Nhập khẩu vật tư,hàng hóa -Nuôi trồng thủy sản -Kinh doanh nhà hàng -Thị trường xuất khẩu: Sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu đến 35 nước, lãnh thổ trên thế giới với mức chất lượng được tất cả các khách hàng và thị trường chấp nhận. Các thị trường truyền thống như Châu Âu, Nhật, Mỹ, các thị trường mới của công ty gồm có: Thụy Điển, Hy Lạp, Mexico, Libăng,Israel,Dominicavà Ả rập - Thị trường nội địa: Khách hàng của nhà hàng thủy sản Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép, giấy Các đại lý tiêu thụ hàng thủy sản nội địa tại Bến Tre và Tp.HCM
- Ngày niêm yết lên sàn HOSE :25/12/2006 .Khối lượng đang lưu hành 7,729,999. Khối lượng nhà đầu tư nước ngoài được mua 3,968,999 (51.35%). Khối lượng nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 3,708,762 (93.44%) . Mã chứng khoán ABT- Địa chỉ : Ấp 9, Xã Tân Thạch, Huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre Điện thoại +84-(0)75-86.02.65 Email aquatex@hcm.vnn.vn. Website www.aquatexbentre.com
2.Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH Co)
Tên giao dịch :Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang .Ngành nghề - Thực phẩm&Đồuống Giới thiệu: Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang, tiền thân là Xí nghiệp Đông lạnh An Giang được xây dựng năm 1985 do Công ty Thủy sản An Giang đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị và chính thức đi vào hoạt động tháng 3 năm 1987. Tháng 10 năm 1995, Công ty Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang (AGIFISH Co.) được thành lập trên cơ sở sáp nhập giữa Xí nghiệp Xuất khẩu Thủy sản (trực thuộc Công ty AFIEX) với Xí nghiệp Đông lạnh Châu Thành (trực thuộc Công ty Thương nghiệp An Giang – AGITEXIM). Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang theo Quyết định số 792/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 06 năm 2001.
Tháng 5/2002: cổ phiếu của công ty chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh chính : Sản xuất, kinh doanh, chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ hải sản đông lạnh, nông sản thực phẩm và vật tư nông nghiệp. Sản phẩm chính: các sản phẩm sơ chế và tinh chế chủ yếu từ cá tra, cá basa - Thị trường: Cơ cấu năm 2005, Châu Âu: 55%; Châu Úc 11%; Châu Á và thị trường khác 32%; Mỹ, Canada, Mehico 2%
- Ngày niêm yết 02/05/2002 .Khối lượng đang lưu hành: 12,859,394. Khối lượng nhà đầu tư nước ngoài được mua 6,301,051 (49%) .Khối lượng nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 6,301,051 (100%) .Mã chứng khoán AGF
Địa chỉ :1234 Trần Hưng đạo, phường Bình Đức, thành phố Long xuyên, tỉnh An giang Điện thoại +84-(0)76-85.29.39. Email agifishagg@hcm.vnn.vn .Website www.agifish.com
II. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ ngắn hạn được trang trải banừg các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ đó.
ABT
AGF
Năm 2005
1.071
Năm 2005
1.085
Năm 2006
1.942
Năm 2006
1.651
Năm 2007
1.445
Năm 2007
1.638
Tỷ số trung bình của ngành là 3.3
Từ liệu số liệu tính toán cho thấy:
Khả năng thanh toán hiện hành của 2 doanh nghiệp đều thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành. Khả nanưg này được cải thiện rõ rệt trong năm 2006 nhưng lại có dấu hiệu giảm sút vào năm 2007. Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu Tài sản ngắn hạn để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó nó đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp . Giá trị của tỷ số này giảm chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng.
Nếu với mức trung bình ngành thì doanh nghiệp chỉ cần 30.3% giá trị tài sản ngắn hạn để trang trải đủ các khoản nợ ngắn hạn. Song đối với Công ty XNKTS Bến Tre thì phải dùng tới 69.2% giá trị TSNH mới đủ để thanh toáncác khoản nợ năm 2007. Con số này của Công ty XNKTS An Giang là 61.1%.
Năm 2006, tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành của Công ty XNKTS Bến Tre tăng mạnh so với năm 2005 là do doanh nghiệp đã đầu tư thêm TSNH trong khi nợ ngắn hạn lại giảm. Còn ở Công ty XNKTS An Giang , tỷ số này năm 2006 tăng gấp rưỡi so với năm 2005 là do giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng nhanhvà phát triển với tốc độ lớn hơn so với tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp .
Năm 2007, giá trị TSNH của Công ty XNKTS Bến Tre tăng đột biến đạt mức 184.684( Triệu đồng). Nguyên nhân là do các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp tăng đến hơn 3 lần so với năm 2006. Tuy nhiên tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn còn lớn hơn tốc độ gia tăng TSNH của doanh nghiệp , do vậy khả năng thanh toán hiện hành của công ty có sự giảm sút trong năm 2007. Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty XNKTS An Giang năm 2007 cũng xấp xỉ năm 2006, do tốc độ tăng của TSNH và nợ ngắn hạn tương đương nhau.
Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp không chỉ phản ánh nguy cơ phải bỏ chi phí lớn trong việc thanh toán nợ đến hạn, mà còn thể hiện tình trạng yếu kém doanh nghiệp dễ đẫn đến mất khả năng thanh toán. Do vậy cả 2 công ty đều cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này. Có thể doanh nghiệp nên đầu tư nhiều hơn vào TSNH tuy điều đó có thể ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi nhưng lại đảm bảo cho doanh nghiệp tránh được nguy có phá sản.
Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh = TS quay vòng nhanh/ Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ( tồn kho).
ABT
AGF
Năm 2005
0.7096
Năm 2005
0.694
Năm 2006
1.467
Năm 2006
1.071
Năm 2007
1.1927
Năm 2007
0.841
Mức trung bình ngành là 2.1
Công ty XNKTS Bến Tre năm 2006 tỷ số này đã có sự tăng lên đáng kể so với năm 2005, điều này do nợ ngắn hạn đã giảm đáng kể trong năm này, cụ thể Năm 2006 là 44.662 (Triệu đồng) và năm 2005 là 59.740 (Triệu đồng) . Nợ ngắn hạn giảm đáng kể trong khi mức dự trữ của doanh nghiệp vẫn xấp xỉ tương đương nhau. Đến năm 2007 tỷ số này có sự sụt giảm do nợ ngắn hạn tăng lên đột ngột đạt 127.769 (Triệu đồng). Dù lượng tiền mặt trong năm này đã được bổ sung lượng đáng kể từ 86.746 (Triệu đồng) năm 2006 tăng lên 184.684 (Triệu đồng) . Mức dự trữ năm nay 2007 cũng tăng lên so với năm 2006, cụ thể từ 21.227 (Triệu đồng) lên đến 32.87 (Triệu đồng) . Những yếu tố trên là cho tỷ số về khả năng thanh toán nhanh giảm trong năm 2007. Những thay đổi về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp trở nên yếu kém. Doanh nghiệp đã nợ quá nhiều trong khi đó lượng tài sản quay vòng nhanh thì không đủ lớn để trang trải. Điều này khiếm doanh nghiệp không thể đủ khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn nếu không sử dụng đến 1 phần dự trữ.
Công ty XNKTS An Giang năm 2006 tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cũng đã tăng lên so với năm 2005 nguyên nhân do tài sản ngắn hạn năm 2006 đã đuợc doanh nghiệp bổ sung thêm lương đáng kể tăng lên đạt mức 274.879 (Triệu đồng) . Dự trữ năm 2006 đạt mức 96.599 (Triệu đồng) cho nên tài sản quay vòng nhanh của năm 2006 vượt trội hơn năm 2005. Nợ ngắn hạn năm 2006 tăng nhưng mức tăng không đáng kể so với mức tăng tài sản ngắn hạnnên tỷ số thanh toán nhanh năm 2006 vẫn cao hơn năm 2007. Năm 2007 tỷ số này giảm nhẹdo doanh nghiệp thực hiện chính ssách sử dụng nợ nhiều hơn. Tốc độ tăng nợ ngắn hạn là 32.8% lớn hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 31.8%.
Cả 2 công ty đều có tỷ số khả năng thanh toán nhanh thấp hơn mức trung bình của ngành. Điều này khiến hai công ty không thể thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn. Chúng ta cũng nhận thấy rằng trong cơ cấu TSNH của doanh nghiệp thì có quá nhiều hàng tồn kho dưới dạng TSNH. Để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh hai công ty cần: Thay đổi chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ. Doanh nghiệp sử dụng nợ để được hưởng tiết kiêm thuế tuy nhiên không nên lạm dụng quá nhiều vào việc vay nợ. Vì nếu nợ quá nhiều thì sẽ ảnh hưởng tới khả năng chi trả các khoản nợ này. Doanh nghiệp cần có chính sách để sử dụng nợ một cách tốt nhất. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần xem xét các khoản phải thu để tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn.
Dự trữ/ Vốn lưu động ròng
ABT
AGF
Năm 2005
5.11
Năm 2005
4.591
Năm 2006
0.504
Năm 2006
0.892
Năm 2007
0.567
Năm 2007
1.249
Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng.Trong năm 2005 tỷ số này của cả 2 công ty đều ở mức cao và xấp xỉ nhau. So với mức trung bình ngành tỷ số này quá cao. Dự trữ quá cao khiến cho doanh nghiệp sử dụng toàn bộ vốn lưu động ròng cũng khô đủ để tài trợ cho nó . Cụ thể dự trữ của Công ty XNKTS Bến Tre là 21.565 (Triệu đồng) chiếm đến 33% tổng tài sản ngắn hạn và của Công ty XNKTS An Giang là 54.364 (Triệu đồng) chiếm 36%.
Trong khi đó vốn lưu động ròng của cả hai doanh nghiệp quá ít do cả hai doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn chiếm phần lớn so với TSNH. CỤ thể Công ty XNKTS Bến Tre 93.3% và của Công ty XNKTS An Giang là 92.14%.
Trong hai năm tiếp theo , hai doanh nghiệp đã thay đổi cơ cấu vốn, cơ cấu tài trợ điều này khiến cho tỷ số đã giảm cách đáng kể. Công ty XNKTS Bến Tre năm 2006 là 50.4%, năm 2007 là 56.7%. Điều này có nghĩa vốn lưu đọng ròng có thể tài trợ được 50.4% mức dự trữ của doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ ngắn hạn/TSNH cũng đã giảm đáng kể so với năm 2005 cụ thể là 51.48% và 69.2%.
Công ty XNKTS An Giang đã có sự tiến bộ rõ rệt khi năm 2006 chỉ tiêu này giảm xuống còn 89.2%. Tuy nhiên công ty lại để chỉ tiêu này quá cao trong năm 2007 với mức 124.9%. Dự trữ ở mức quá cao 176.313 (Triệu đồng) chiếm hơn 48% so với tổng TSNH. TSNH phần lớn là hàng tồn kho và các khoản phải thu làm giảm khả năng thanh khoản của doanh nghiệp .
Qua thực trạng trên của hai doanh nghiệp , yêu cầu các nhà quản lí doanh nghiệp phải có những điều chỉnh về cơ cấu vốn, cơ cấu tài trợ cũng như cơ cấu TSLĐ. Nhămd tránh tình trạng dự trữ quá nhiều, phải thu quá lớn.làm ảnh hưởng khả năng hoạt động của doanh nghiệp .
B Khả năng cân đối vốn
1. Nợ / Tổng tài sản
Tỷ số này được sử dụng để các định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn
ABT
AGF
Năm 2005
69.74%
Năm 2005
59.6%
Năm 2006
38.7%
Năm 2006
35.9%
Năm 2007
30.6%
Năm 2007
26.3%
Tỷ số trung bình ngành là 26.6%
Trong 3 năm gần đây, hệ số nợ của 2 doanh nghiệp đều có xu hướng giảm rõ rệt, từ chỗ sử dụng nợ là chủ yếu đến nay tỷ số này đã tương đương mức trung bình ngành, nợ chỉ chiếm chưa đến 1/3 giá trị tổng tài sản. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản nợ phải trả của hai doanh nghiệp tuy có tăng nhưng với tốc độ nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng tài sản. Tổng tài sản của Công ty XNKTS Bến Tre năm 2007 tăng lên đến 184.684 (Triệu đồng) trong khi năm 2006 là 86.746 (Triệu đồng) . Công ty XNKTS An Giang tổng tài sản năm 2007 là 362.377 (Triệu đồng) và năm 2006 là 274.879 (Triệu đồng) .
Giá trị tài sản của hai doanh nghiệp tăng 3 năm qua được tài trợ chủ yếu từ vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu năm 2007 của Công ty XNKTS An Giang tăng hơn gấp đôi so với năm 2006 và gấp 6 lần so với năm 2005. Vốn chủ sở hữu của Công ty XNKTS Bến Tre cũng tăng mạnh trong năm 2007, gấp 4 lần so với năm 2006 việc sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu để tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp là nhằm cải thiện khả năng thanh toán thấp của doanh nghiệp . Hoặc có thể cả hai công ty đều đang cố gắng thực hiện chính sách cơ cấu vốn tối ưu của mình.
2. Khả năng thanh toán lãi vay
Thể hiện ở tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi trên lãi vay. Nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào
ABT
AGF
Năm 2005
3.268
Năm 2005
4.654
Năm 2006
7.634
Năm 2006
8.42
Năm 2007
12.594
Năm 2007
5.968
Trong 2 năm 2005 và 2006 tỷ số về khả năng thnah toán lãi vay của hai doanh nghiệp xấp xỉ nhau. Tuy nhiên cuãng chưa đạt đến mức trung bình chung của ngành.Với tỷ số thấp hơn mức trung bình chung của ngành sẽ khiến doanh nghiệp không thực sự đảm bảo mức độ lợi nhuận các khả năng trả lãi hàng năm. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp kém, điều này ở khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Nếu vẫn duy trì tỷ lệ thế này thì hai doanh nghiệp sẽ khó có thể vay tiếp tục được vì tỷ số nợ đã quá cao mà khả năng trả lãi vay lại thấp.
Năm 2007,Công ty XNKTS Bến Tre khả năng thanh toán lãi vaycủa doanh nghiệp đã đạt tới 12.594 . Một chỉ số hấp dẫn và tạo niềm tin đối với chủ nợ doanh nghiệp . Nợ phải trả trong năm ở mức 127.819 (Triệu đồng) chiếm 30.62% tổng nguồn vốn. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán lãi vay của các khoản nợ . Doanh nghiệp có thể vay nợ thêm một cách khá dễ dàng với chỉ số như thế này.
Tuy nhiên, trong khi đó khả năng thanh toán lãi vay của Công ty XNKTS An Giang lại giảm chỉ đạt mức 5.968. Điều này do các khoản nợ trong năm nhiều hơn khiến lãi vay của những khoản nợ này ở mức cao. Bên cạnh đó lợi nhuận trước thuế năm 2007 lại sụt giảm so với năm 2006. Vì vậy Công ty XNKTS An Giang cầng xem xét lại hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty. Để không làm sụt giảm lợi nhuận của năm hoạt động tiếp theo, đòng thời sử dụng các khoản vay nợ có hiệu quả hơn.
Khả năng hoạt động
Vòng quay tiền
Tỷ số này được xác định bằng cách chia doanh thu trong năm cho tổng số tiền và các loại tài sản tương tiềnbình quân. Nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm
ABT
AGF
Năm 2005
49.558
Năm 2005
439.453
Năm 2006
66.804
Năm 2006
91.884
Năm 2007
23.812
Năm 2007
90.014
Vòng quay tiền của Công ty XNKTS Bến Tre trong 2 năm 2005 và 2006 khá tốt, năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân là do doanh thu năm 2006 tăng trong khi lượng tiền mặt của doanh nghiệp tích trữ giảm .Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng phân bổ lượng tiền cho các khoản mục đầu tư, bán hàng khác, cung cấp lượng tiền mặt tốt nhất cho hoạt động đầu tư. Tuy nhiên năm 2007 vòng quay tiền của doanh nghiệp lại giảm mạnh. Lượng tiền và các khoản tương đương tiền năm 2007 cũng cao hơn so với năm 2006. Doanh nghiệp không sử dụng hết lựong tiền mặt mà để lại phục vụ cho khả năng thanh toán tức thì của doanh nghiệp . Tuy nhiên lượng tiền mặt để lại cũng cần hợp lí nếu không sẽ gây lãng phí, vì tiênd của doanh nghiệp là phải sinh lãi tối đa.
Trong khi đó Công ty XNKTS An Giang vòng quay tiền năm 2005 lại quá chênh lệch so với 2 năm 2005 và 2006. Bởi vì lượng tiền và các khoản tương tiền 2 năm sau đã tăng gấp 12, 13 lần trong khi mức tăng doanh thu chỉ khoảng 1.5 lần. Hai năm vừa qua doanh nghiệp đã duy trì chỉ số vòng quay tiền khá ca, điều này chứng tot doanh nghiệp đã tận dụng tối đa khả năng sinh lãi của lượng tiền mặt nắm giữ. Tuy nhiên doanh nghiệp dũng cần đảm bảo lựong tiền mặt tối thiểu trong thanh toán hàng ngày, tránh tình trạng thiếu tiền, ảnh hưởng uy tín của công ty.
Vòng quay dự trữ
Vòng quay dự trữ = Doanh thu/ dự trữ
Mức trung bình chung của ngành là 5.7
ABT
AGF
Năm 2005
4.75
Năm 2005
Năm 2006
3.23
Năm 2006
3.096
Năm 2007
4.86
Năm 2007
1.99
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kì nhất định, qua chỉ tiêu này giúp các nhà quản lí tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lí cho chu kì sản xuất kinh doanh.
Số vòng quay trong 3 năm của Công ty XNKTS Bến Tre tương đối xấp xỉ nhau nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình của ngành. Năm 2006, số vòng quay giảm so với năm 2005 là do doanh nghiệp trong năm đã sử dụng nhiều hơn lượng dự trữ. Năm 2007, chỉ số này được cải thiện nhưng doanh nghiệp cần có những thay đổi trong chính sách hoạt động để chỉ số này đạt được mức trung bình chung của ngành. Sử dụng và kiểm soát tốt lượng hàng dự trữe khiến doanh nghiệp đảm bảo công việc sản xuất kinh doanh và đồng thời không tạo ra sự dư thừa tồn đọng quá lớn. Doanh nghiệp có thể nghiên cứu lại khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để đưa ra những giải pháp đúng đắn tiết kiệm chi phí, nâng cao doanh thu, đẩy nhanh vòng quay dự trữ.
Trong khi đó Công ty XNKTS An Giang thì số vòng quay dự trữ thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình ngành. Năm 2007 doanh nghiệp đã dự trữ quá nhiều so với doanh thu thuần thu được cuối kì. Đứng trước thực trạng này yêu cầu dặt ra cho các nhà quản lí của Công ty XNKTS An Giang phải xác định lại mức dự trữ, nhằm đạt được mức dự trữ tối ưu, tạo ra tối đa lợi nhuận, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Những phân tích đánh giá trên có thể giíp các nhà quản lí tài chính cải thiện phần nào cách sử dụng hàng tồn kho để đạt được mức doanh thu tối đa.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360 / Doanh thu
ABT
AGF
Năm 2005
44.5537
Năm 2005
42.290
Năm 2006
36.2114
Năm 2006
41.057
Năm 2007
88.447
Năm 2007
40.955
Chỉ số này cho biết số ngày mà 1 VNĐ hàng hóa bán ra được thu hồi. Tỷ số thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, không găpk phải các khoản nợ “khó đòi”. Ngược lại nếu tỷ số này cao doanh nghiệp cần phải thực hiện phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Trong nhiều trường hợp dp công ty muốn chiếm lĩnh thị phần qua bán hàng trả chậm hay tài trợ cho các chi nhánh, đại lí.
Công ty XNKTS An Giang chỉ số kỳ thu tiền bình quân trong 3 năm xấp xỉ nhau đều ở mức khoảng 41 ngày. Điều này có nghĩa sau 41 ngày kể từ khi bán hàng thì doanh nghiệp thu hồi được vốn. Chỉ số này thấp hơn mức trung bình ngành, chứng tỏ khả năng thu hôid nợ của doanh nghiệp chưa tốt. Nguyên nhân là do các khoản phải thu của doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Doanh nghiệp cần phân tích nguyên nhân để tìm ra nguyên nhân tồn đọng.
Công ty XNKTS Bến Tre , trong hai năm 2005 và 2006 chỉ số này cũng cao hơn so với mức trung bình của ngành. Đặc biệt trong năm 2007 kỳ thu tiền bình quân đã kéo dài tới hơn 88 ngày. Các khoản phải thu tăng lên gấp 5 lần so với năm trước, cụ thể từ 33.316 (Triệu đồng) lên đến 105.573 (Triệu đồng) vượt trội hơn so với mức tăng doanh thu. Doanh nghiệp cần xem xét lại và phân tích chính sách bán hàng đã phù hợp hay chưa nhằm khả năngắc phục tình trạng ứ đọng vốn và tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Kỳ thu tiền bình quân của hai doanh nghiệp nhìn chung còn khá cao so với mức trung bình chung của ngành. Điều này đòi hỏi các nhà quản lí tài chính có các biện pháp để tăng khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân ngaỳ. Doanh nghiệp cần tránh việc các khoản phải thu quá lớn trong tổng TSNH, nghiên cứu và phân tích kỹ tình hình công ty để đưa ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định= Doanh thu/ Tài sản cố định
ABT
AGF
Năm 2005
11.401
Năm 2005
8.227
Năm 2006
13.534
Năm 2006
6.365
Năm 2007
9.222
Năm 2007
3.852
Tỷ số này cho biết 1 đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thủtong một năm. Những tính toán trên đây cho thấy khả năng sử dụng hữu hiệu các loại TSCĐ của Công ty XNKTS Bến Tre tốt hơn nhiều so với Công ty XNKTS An Giang . Khả năng sử dụng hiệu qủa TSCĐ của Công ty XNKTS An Giang đang ngày càng giảm sút trong 3 năm gần đây.Công ty cần có những biên pháp để khắc phục, chẳng hạn như: tiến hành phân loại TSCĐ để đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại tài sản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chúng.Giải quyết sớm những TSCĐ dôi dư, không sử dụn