Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 54
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: XUẤT HUYẾT Ổ BỤNG TỰ PHÁT DO 
ENOXAPARIN 
Nguyễn Ngọc Anh*, Lê Hoàng Quân* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Enoxaparin ngày càng được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng trong phòng ngừa thuyên tắc 
huyết khối tĩnh mạch sâu và điều trị hội chứng vành cấp. Mặc dù Enoxaparin hiệu quả hơn heparin chưa phân 
đoạn nhờ tính chống đông vượt trội và ít tác dụng phụ, nhưng không phải sử dụng Enoxaparin là không nguy 
hiểm. Chúng tôi báo cáo 1 bệnh nhân bị biến chứng xuất huyết ổ bụng tự phát (XHOBTP) nguy hiểm tính mạng 
do sử dụng Enoxaparin. 
Báo cáo ca lâm sàng: Bệnh nhân (bn) nữ 38 tuổi nhập viện vì đau ngực trái, khó thở. Bn vào bệnh viện 
tuyến trước chẩn đoán NMCTcấp biến chứng blốc nút xoang hoàn toàn, được tạo nhịp tạm thời và điều trị 
Lovenox, ASA, Plavix. Sau đó chuyển đến Bệnh viện 115 điều trị tiếp với Lovenox, ASA, Plavix. Đến ngày thứ 
4 điều trị Enoxaparin, bn đột ngột đau bụng cấp vùng thượng vị, khám bụng đề kháng thành bụng rõ. Siêu âm 
bụng: tràn dịch màng phổi 2 bên lượng vừa, dịch ổ bụng lượng vừa. Bệnh nhân được ngưng Lovenox, ASA, 
Plavix và được truyền 6 đơn vị HCL và 5 đơn vị PFC. Phẫu thuật hút ra từ ổ bụng khoảng 1.8 lít dịch máu 
nhưng không tìm thấy bất kỳ tổn thương của cơ quan nào trong ổ bụng. Bệnh nhân được điều trị 24 ngày và 
xuất viện trong tình trạng sức khỏe tốt không có biến chứng gì. 
Kết luận: XHOBTP hiếm gặp nhưng là một tác dụng phụ rất nguy hiểm của Enoxaparin. Với sự thận 
trọng cao, thầy thuốc có thể chẩn đoán từ bệnh sử, đánh giá lâm sàng và CT scan. XHOBTP cần phải được chẩn 
đoán phân biệt ở những bệnh nhân được sử dụng Enoxaparin khi có triệu chứng sốc giảm thể tích, hội chứng 
tăng áp lực ổ bụng, hoặc giảm Hemoglobin không giải thích được 
Từ khóa: Xuất huyết ổ bụng tự phát, enoxaparin 
ABSTRACT 
ENOXAPARIN-INDUCED SPONTANEOUS INTRA-PERITONEAL HEMORRHAGE: CLINICAL CASE 
REPORT 
Nguyen Ngoc Anh, Le Hoang Quan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 54 - 58 
Abstract: Spontaneous abdominal haemorrhage is an uncommon life-threatening complication secondary to 
enoxaparin use. With a high vigilance, early diagnosis and management are attainable and a remarkable 
improvement in survival is the likely outcome. At this time, we report a case of Enoxaparin induced intra-
peritoneal haemorrhage. The patient was managed successfully in our hospital with good clinical ending. 
Case report: A 38-year-old woman had no special medical history, was admitted to the hospital with left 
chest pain and shortness of breath. Enoxaparin was administered for acute MI at a dose of 1mg/kg subcutaneously 
twice a day for the last 4 days prior to presentation. The patient was presented with abrupt onset of sharp pain in 
the epigastrium. On physical examination she was found to have a normal pulse (92 bpm) and normal blood 
pressure (130/80 mmHg), and a tender abdomen. Her hemoglobin baseline was 11.1 g/dl. Other blood parameters 
were in the normal range. Abdominal computed tomographic (CT) scan and CBC were not performed at this time. 
*Bệnh Viện Nhân Dân 115 
Địa chỉ liên lạc: Bs CK2 Nguyễn Ngọc Anh, ĐT: 0913673757, Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 55
An abdominal ultrasound documented the presence of a hematoma and bilateral hemothoraxs. A clinical diagnosis 
of spontaneous intra-peritoneal haemorrhage was considered. Enoxaparin and ASA were stopped. And a prompt 
transfusion of 5 units of fresh frozen plasma (FFP) and 6 units of packed red blood cells (PRBC) was incapable of 
improving the patient's condition and a surgical drainage about 1.8 liters of blood from the intra-peritoneal 
hematoma was performed. Patient's condition was improved subsequent to the operation and the patient was 
discharged from the hospital after 3 weeks. 
Discussion: The prevalence of Enoxaparin induced bleeding may extent to 17% in treated patients. 
However, the incidence of spontaneous abdominal haemorrhage is infrequent and only a small number of cases 
had been described in the literature. Factors that increase the risk of bleeding in patients receiving Enoxaparin are 
the use of high doses of Enoxaparin, advanced age, renal impairment, and the concomitant use of drugs affecting 
hemostasis. This patient received current recommended dose of Enoxaparin 1 mg/kg subcutaneously twice a day, 
was young, and had normal renal function, and received aspirin concomitantly 
Conclusions: Only a few cases with Enoxaparin-induced spontaneous abdominal hemorrhage were reported 
in the literature. The reported cases were typically in the elderly, were the patients' age range from 58 to 83 years. 
This observation will extend the physician's alertness to include the young patients who were treated by 
Enoxaparin. 
Key words: Enoxaparin, spontaneous intra-peritoneal haemorrhage. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Enoxaparin ngày càng được sử dụng rộng 
rãi trên lâm sàng trong phòng ngừa thuyên tắc 
huyết khối tĩnh mạch sâu và điều trị hội chứng 
vành cấp(3,2,5,9,18) 
Theo nghiên cứu ESSENCE thấy rằng 
Enoxaparin hiệu quả hơn heparin chưa phân 
đoạn (UFH) làm giảm tỉ lệ tử vong do NMCT 
hoặc đau thắt ngực tái phát ở bệnh nhân đau 
thắt ngực không ổn định hoặc NMCT không 
sóng Q(5) 
Lợi ích này vẫn được duy trì sau 1 năm theo 
dõi, chỉ gây xuất huyết nhỏ (bầm máu tại vị trí 
tiêm) nhiều hơn ở Enoxaparin(3,2,5,9,18) 
Với tính chống đông vượt trội đáng tin cậy 
so với UFH, Enoxaparin cũng có sinh khả dụng 
tốt hơn ở liều thấp so với UFH bởi vì nó gắn với 
nội mô ít hơn. Cơ chế thanh thải không phụ 
thuộc liều dùng và thời gian bán hủy dài hơn 
giúp không cần thiết phải theo dõi ở tất cả các 
bệnh nhân trừ những bệnh nhân có nguy cơ cao. 
Hơn nữa, Enoxaparin có tỉ lệ chảy máu thấp hơn 
do gắn với tiểu cầu ít hơn nên ức chế chức năng 
tiểu cầu ít hơn. Enoxaparin cũng có tỉ lệ gây 
giảm bạch cầu do heparin thấp hơn UFH. Từ 
những lợi điểm này cộng thêm chỉ định sử dụng 
dễ dàng, giảm chi phi nằm viện. Đó là những 
bằng chứng thuyết phục cho việc sử dụng rộng 
rãi Enoxaprin trong kiểm soát bệnh nhân bị hội 
chứng vành cấp(3,2,5,9,16) 
Dù có những lợi điểm trên, không phải việc 
sử dụng Enoxaparin là không có nguy hiểm. 
Báo cáo của chúng tôi mô tả một bệnh nhân bị 
biến chứng xuất huyết ổ bụng tự phát nguy 
hiểm tính mạng do sử dụng Enoxaparin. 
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG 
Bệnh nhân nữ 38 tuổi nhập viện vì đau ngực 
trái, khó thở. Không có tiền sử bệnh lý gì đặc 
biệt trước đây. Bệnh nhân vào bệnh viện tuyến 
trước với ECG bất thường: blốc nút xoang hoàn 
toàn, nghi ngờ NMCT vòm hoành + thất phải. 
 Bệnh nhân được tạo nhịp tạm thời qua 
đường tĩnh mạch dưới đòn (P), và điều trị 2 
ngày thuốc: Lovenox 80mg/ngày, ASA 
81mg/ngày, Plavix 75mg/ngày. (Bệnh nhân được 
ghi nhận có TDMP (P) lượng ít). Sau đó, bệnh 
nhân được chuyển đến Bệnh Viện 115 điều trị 
tiếp theo yêu cầu gia đình. Tại đây, bệnh nhân 
được nhập vào khoa Tim Mạch Can Thiệp để 
điều trị tiếp. 
Các xét nghiệm của bệnh nhân: Creatinin = 
0.74mg% (P=58kg). CLcr = 95ml/phút. PT = 66%, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 56
INR = 1.3. CKMB = 52,6 U/L, Troponin I = 36, 
152ng/ml. ECG với nhịp bộ nối tăng tốc 66 
lần/phút. ST chênh lên ở DII,III, aVF > 2 mm. Q < 
0.04s. Q # 0.04s và ST chênh lên > 2 mm ở 
V3R,V4R. 
Bệnh nhân được điều trị tiếp tục Lovenox 
120mg/ngày (khoảng 1mg/kg mỗi 12giờ), ASA 
81mg/ngày, Plavix 75mg/ ngày. 
Đến ngày thứ 2 (ngày thứ 4 điều trị 
Enoxaparin và ASA), bệnh nhân đột ngột đau 
bụng cấp vùng thượng vị, khám bụng đề kháng 
thành bụng rõ. Huyết động bệnh nhân vẫn ổn 
định: M = 92 lần/phút, HA = 130/80mmHg. Siêu 
âm bụng: tràn dịch màng phổi hai bên lượng 
vừa, dịch ổ bụng lượng vừa. 
Sau khi hội chẩn với hai chuyên khoa Ngoại 
Tổng Quát và Lồng Ngực Mạch Máu, bệnh 
nhân sẽ được chuyển phòng mổ để mở bụng 
cấp cứu và dẫn lưu màng phổi 2 bên. (Trong 
thời gian này Bệnh nhân không được làm Hb và 
CT bụng - Hb ngày nhập viện = 11,1 g/dl). Bệnh 
nhân được ngưng Lovenox, ASA, Plavix. Bệnh 
nhân được truyền 6 đơn vị HCL và 5 đơn vị 
PFC. 
Phẫu thuật hút ra từ ổ bụng khoảng 1.8 lít 
dịch máu nhưng không tìm thấy bất kỳ tổn 
thương của cơ quan nào trong ổ bụng. DLMP 2 
bên ra khoảng 800ml dịch mỗi bên, với dịch 
máu đỏ sậm ở bên phổi trái. (Chúng tôi ngờ 
rằng đã có tổn thương sau đặt catheter tĩnh 
mạch dưới đòn và việc dùng kháng đông hai 
ngày trước đó đã gây ra điều này). Đến ngày 
thứ 3, bệnh nhân chuyển từ Phòng Mổ ra Khoa 
GMHS, bệnh nhân tiếp tục được thở máy và hồi 
sức sau mổ. Hb = 11 g/dl. Troponin I = 18.81 
ng/ml. 
Ngày 4, rút DLMP 2 bên, rút bỏ điện cực tạo 
nhịp tạm thời - ECG: nhịp xoang 87 lần/phút, cai 
máy thở, troponin I = 11,97 ng/ml. 
Ngày 7, tình trạng bệnh nhân ổn định và 
được chuyển khoa Tim Mạch Can Thiệp, bệnh 
nhân được điều trị thêm 17 ngày. Sau đó, được 
ra viện trong tình trạng sức khỏe tốt không có 
biến chứng gì, tổng thời gian nằm viện là 24 
ngày. 
Hình ảnh X-quang phổi tại giường ngày thứ 4 sau 
điều trị Enoxaparin 
BÀN LUẬN 
Xuất huyết ổ bụng tự phát (XHOBTP) định 
nghĩa là chảy máu không do chấn thương hay 
do bệnh lý trong ổ bụng. XHOBTP hiếm gặp và 
chủ yếu được chẩn đoán loại suy trong bệnh 
cảnh có dùng thuốc chống đông, rối loạn đông 
máu và lọc máu ngoài thận.(19) 
Cơ chế của XHOBTP chưa rõ, vài giả 
thuyết cho rằng do căng cơ quá mức, hoại tử 
động mạch nhỏ lan tỏa, bệnh vi mạch miễn 
dịch do heparin và những chấn thương nhỏ 
không nhận ra.(10,14,20) 
So sánh với UFH, Enoxaparin có khả năng 
chống đông vượt trội đáng tin cậy, Enoxaparin 
cũng có sinh khả dụng tốt hơn ở liều thấp so với 
UFH bởi vì nó gắn ít hơn với nội mô. Cơ chế 
thanh thải không phụ thuộc liều dung và thời 
gian bán hủy dài hơn giúp không cần thiết phải 
theo dõi ở tất cả các bệnh nhân trừ những bệnh 
nhân có nguy cơ cao(4,21) 
Hơn nữa, enoxaparin có tỉ lệ chảy máu thấp 
hơn do gắn với tiểu cầu ít hơn nên ức chế chức 
năng tiểu cầu ít hơn. Enoxaparin cũng có tỉ lệ 
gây giảm bạch cầu do heparin thấp hơn UFH. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 57
Từ những lợi điểm này cộng thêm việc sử dụng 
dễ dàng (tiêm dưới da ngày 2 lần so với UFH 
bơm tĩnh mạch liên tục) và giảm được chi phi 
nằm viện. Đó là những bằng chứng thuyết phục 
cho việc sử dụng rộng rãi enoxaprin trong kiểm 
soát bệnh nhân bị hội chứng vành cấp(3,2,5,9,18) 
Tuy nhiên, các nhà lâm sàng cần thận trọng 
về những biến chứng tiềm tàng của nó. Tác 
dụng hợp đồng giữa Aspirin và Enoxaparin 
cũng đã được báo cáo bởi Noble(17). Báo cáo về 
xuất huyết tủy sống sau sử dụng Enoxaparin 
cũng đã được mô tả(12). 
XHOBTP do Enoxaparin hiếm gặp, chỉ một 
số ít ca được mô tả trong y văn. XHOBTP do 
Enoxaparin thường gặp ở giới nữ nhiều hơn(6,15). 
Qua thống kê một số ca lâm sàng được báo 
cáo trên y văn, trong số 16 ca XHOBTP chúng 
tôi thấy phần lớn xuất huyết ổ bụng tự phát xảy 
ra vào ngày thứ 4 sau sử dụng Enoxaparin (50% 
- 8 ca), một ca xảy ra vào ngày thứ 2, hai ca xảy 
ra vào ngày thứ 3, ba ca xảy ra vào ngày thứ 5, 
và một ca xảy ra vào ngày thứ 8 (1,6) 
Trường hợp báo cáo của chúng tôi XHOBTP 
xảy ra vào ngày thứ 4 sau sử dụng Enoxaparin 
(2 ngày sử dụng tại bệnh viện tuyến trước, và 
đang sử dụng Enoxaparin tại BV 115 ngày thứ 
2). 
Những trường hợp được báo cáo thường ở 
người lớn tuổi 58 – 83(8,15) 
Đây là cơ sở lý luận cho sự liên quan của 
yếu tố tuổi cao là 1 yếu tố nguy cơ cao của 
XHOBTP do Enoxaparin(6,13,15) 
Ali A. Albshabshe và cộng sự (2006-2007) lần 
đầu tiên báo cáo về XHOBTP do Enoxaparin ở 
ba Bệnh nhân nữ trẻ tuổi (16, 26, và 29 tuổi)(1) 
Trong báo cáo này của chúng tôi cũng ở một 
Bệnh nhân nữ trẻ tuổi (38 tuổi). Điều này cho 
thấy cần gia tăng sự cảnh giác với cả những 
bệnh nhân trẻ tuổi điều trị bằng Enoxaparin 
Qua hơn 1 thập kỷ (1999-2008) và trong 
khoảng 20 ca được báo cáo, tỷ lệ sống sót là 
khoảng 55%(6,15). Bệnh nhân thường chết do suy 
đa tạng và sốc nhiễm trùng(11,16) 
Trong báo cáo này của chúng tôi, Bệnh 
nhân được điều trị tại Bệnh Viện 24 ngày và 
ra viện trong tình trạng sức khỏe tốt và không 
có biến chứng. 
XHOBTP có thể chẩn đoán sớm nhờ CT 
scan. Đó là sự hiện diện của mức dịch-tế bào do 
sự lắng xuống của các nguyên tố tế bào trong 
khối máu tụ còn gọi là Hematocrit sign, có độ 
nhạy rất cao (87%), là dấu hiệu đặc hiệu của 
chảy máu do bệnh lý đông máu. Khi chụp CT 
với thuốc cản quang có thể phát hiện thoát mạch 
hoạt động do bệnh lý đông máu, thường gặp ở 
tĩnh mạch hơn động mạch(7) 
Bệnh nhân nam 50 tuổi đang điều trị heparin 
phòng thuyên tắc tĩnh mạch sâu với xuất huyết 
sau phúc mạc tự phát: vùng tăng đậm độ ở 
khoang quanh thận phải (dấu hoa thị). 
KẾT LUẬN 
XHOBTP hiếm gặp nhưng là một tác dụng 
phụ rất nguy hiểm của Enoxaparin. 
Với sự thận trọng cao, thầy thuốc có thể 
chẩn đoán từ bệnh sử, đánh giá lâm sàng và CT 
scan. 
XHOBTP cần phải được chẩn đoán phân biệt 
ở những bệnh nhân được sử dụng Enoxaparin 
khi có triệu chứng sốc giảm thể tích, hội chứng 
tăng áp lực ổ bụng (Abdominal Compartment 
Syndrome), hoặc giảm Hemoglobin không giải 
thích được. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 58
Chẩn đoán sớm và kiểm soát tốt làm tăng tỷ 
lệ sống đáng kể cho người bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ali A., Hyder AO., Mohammed AA, Anwar AH. (2011). 
Enoxaparin induced retro and intra-peritoneal hematoma: 
report of five cases and review of literature. Journal of Medicine 
and Medical Science, Vol. 2(6): 889-893. 
2. Antman EM, Cohen M, Radley D, et al. (1999). Assessment of 
the treatment effect of enoxaparin for unstable angina/non-Q-
wave myocardial infarction: TIMI IIB-ESSENCE meta-analysis. 
Circulation, 100: 1602–1608. 
3. Antman EM, Mccabe CH, Gurfinkel EP, et al. (1999). 
Enoxaparin prevents death and cardiac ischemic events in 
unstable angina/non-Q-wave myocardial infarction: Results of 
the thrombolysis in myocardial infarction (TIMI) IIB trial. 
Circulation, 100: 1593–1601. 
4. Boneu B, Caranobe C, Sie P. (1990). Pharmacokinetics of heparin 
and low molecular weight heparin. Baillieres Clin. Haematol, 
3(3): 531-544. 
5. Cohen M, Demers C, Gurfinkel EP, et al. (1997). A comparison 
of low-molecular- weight heparin with unfractionated heparin 
for unstable coronary artery disease: Efficacy and Safety of 
Subcutaneous Enoxaparin in Non-Q-Wave Coronary Events 
Study Group. N Engl J Med, 337: 447–452 
6. Cherfan A, Arabi Y, Al Askar A, AL Shimemeri A. (2007). 
Recombinant activated factor VII treatment of retroperitoneal 
hematoma in a patient with renal failure receiving enoxaparin 
and clopidogrel. Pharmacother, 27(5): 755-759. 
7. Furlan A, Fakhran S, Federle MP. (2009). Spontaneous 
Abdominal Hemorrhage: Causes, CT Findings, and Clinical 
Implications. AJR, 193: 1077-1087. 
8. Green B, Greenwood M, Saltissi D, Westhuyzen J, Kluver L, 
Rowell J, Atherton J. (2005). Dosing strategy for enoxaparin in 
patients with renal impairment presenting with acute coronary 
syndromes. Br. J. Clin. Pharmacol, 59(3): 281–290. 
9. Gurfinkel EP, Manos EJ, Mejail RI, et al. (1995). Low molecular 
weight heparin versus regular heparin or aspirin in the 
treatment of unstable angina and silent ischemia. J Am Coll 
Cardiol, 26: 313–318 
10. Heim M, Horoszowski H, Seligsohn U, Martinowitz U, Strauss 
S. (1982). Ilio-psoas hematoma--its detection, and treatment with 
special reference to hemophilia. Arch Orthop Trauma Surg, 
99:195-7. 
11. Hunter JD, Damani Z. (2004). Intra-abdominal hypertension and 
the abdominal compartment syndrome. Anaesthesia, 59: 899-
907. 
12. Lumpkin MM. (2004). FDA public health advisory. 
Anesthesiology, 88: 27A-28A. 
13. Macie C, Forbes L, Foster GA, Douketis JD. (2004). Dosing 
practices and risk factors for bleeding in patients receiving 
enoxaparin for the treatment of an acute coronary syndrome. 
Chest, 125(5): 1616-1621. 
14. McCort JJ. (1976). Intraperitoneal and retroperitoneal 
hemorrhage. Radiol Clin North Am, 14: 391-405. 
15. Montoya JP, Pokala N, Melde SL. (1999). Retroperitoneal 
hematoma and enoxaparin. Ann. Intern. Med, 131(10): 796-797. 
16. Moore AF, Hargest R, Martin M, Delicata RJ. (2004). Intra-
abdominal hypertension and the abdominal compartment 
syndrome. Br J Surg, 91: 1102-10. 
17. Noble S, Peters DH, Goa KL. (1995). Enoxaparin: A reappraisal 
of its pharmacology and clinical applications in the prevention 
and treatment of thromboembolic disease. Drugs, 49: 388-410. 
18. Noble S, Spencer CM. (1998). Enoxaparin: A review of its clinical 
potential in the management of coronary artery disease. Drugs, 
56: 259–272. 
19. Pode D, Caine M. (1995). Spontaneous retroperitoneal 
hemorrhage. J Urol, 147: 311-8. 
20. Torres GM, Cernigliaro JG, Abbitt PL, Mergo PJ, Hellein VF, 
Fernandez S, ET AL. (1995). Iliopsoas compartment: normal 
anatomy and pathologic processes. Radiographics, 15: 1285-97. 
21. warkentin TE, Levine MN, Hirsh J. (1995). Heparin-induced 
thrombocytopenia in patients treated with low-molecular-
weight heparin or unfractionated heparin. N. Engl. J. Med, 
332(20): 1330–1335.