Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đũi hỏi doanh nghiệp phải cú những biện phỏp quản trị, tổ chức doanh nghiệp phự hợp. Với vị trớ là khõu cuối cựng kết thỳc một chu kỳ sản xuất, tiờu thụ sản phẩm cú vai trũ hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác động của môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lói để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ ngày càng phức tạp và nặng nề.
Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thỡ trước hết doanh nghiệp phải đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trỡnh tỡm tũi, nghiờn cứu, phõn tớch và đánh giá mọi mặt của doanh nghiệp cũng như tỡnh hỡnh thị trường, khách hàng. kết hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh nghiệp để tỡm hướng đi đúng đắn.
Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mỡnh để tiếp tục phát triển vươn lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thỡ doanh nghiệp sẽ bị mất đi thị phần , dần dần loại bỏ mỡnh ra khỏi quỏ trỡnh kinh doanh. Bởi vậy, tiờu thụ sản phẩm luụn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trên cơ sở những lý luận đó được học ở Trường đại học kinh tế quốc dân và những điều đó học được trong thực tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tỡnh của cụ giỏo ThS.Nguyễn Thu Thuỷ và cỏc cỏn bộ trong cỏc phũng ban của Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà , tôi đó quyết định chọn đề tài :
“Một số giải phỏp thỳc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ”
Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mỡnh tổng hợp được tất cả những kiến thức đó học được trong nhà trường vừa qua và sau đó có thể phần nào giúp ích cho quá trỡnh đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà .
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :
* Chương 1: Tổng quan chung về Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 3:Một số giải phỏp thỳc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
Song do thời gian cú hạn và sự nhận thức cũn hạn chế, kinh nghiệm cũn hạn chế nờn bài viết của tụi chắc chắn cũn khụng ớt khiếm khuyết. Vỡ vậy tụi rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng chí lónh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn ./.
112 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Một số giải phỏp thỳc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
***************
Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đũi hỏi doanh nghiệp phải cú những biện phỏp quản trị, tổ chức doanh nghiệp phự hợp. Với vị trớ là khõu cuối cựng kết thỳc một chu kỳ sản xuất, tiờu thụ sản phẩm cú vai trũ hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác động của môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lói để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ ngày càng phức tạp và nặng nề.
Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thỡ trước hết doanh nghiệp phải đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trỡnh tỡm tũi, nghiờn cứu, phõn tớch và đánh giá mọi mặt của doanh nghiệp cũng như tỡnh hỡnh thị trường, khách hàng... kết hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh nghiệp để tỡm hướng đi đúng đắn.
Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mỡnh để tiếp tục phát triển vươn lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thỡ doanh nghiệp sẽ bị mất đi thị phần , dần dần loại bỏ mỡnh ra khỏi quỏ trỡnh kinh doanh. Bởi vậy, tiờu thụ sản phẩm luụn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trên cơ sở những lý luận đó được học ở Trường đại học kinh tế quốc dân và những điều đó học được trong thực tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tỡnh của cụ giỏo ThS.Nguyễn Thu Thuỷ và cỏc cỏn bộ trong cỏc phũng ban của Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà , tôi đó quyết định chọn đề tài :
“Một số giải phỏp thỳc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ”
Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mỡnh tổng hợp được tất cả những kiến thức đó học được trong nhà trường vừa qua và sau đó có thể phần nào giúp ích cho quá trỡnh đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà .
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :
* Chương 1: Tổng quan chung về Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 3:Một số giải phỏp thỳc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
Song do thời gian cú hạn và sự nhận thức cũn hạn chế, kinh nghiệm cũn hạn chế nờn bài viết của tụi chắc chắn cũn khụng ớt khiếm khuyết. Vỡ vậy tụi rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng chí lónh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn ./.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CỤNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH đẦU Tư Và DỊCH VỤ VIỆT Hà
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỤNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH đẦU Tư Và DỊCH VỤ VIỆT Hà.
Tờn cụng ty: Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
- Quyết định thành lập số: 6130/Qé-UB ngày 04/09/2002 của UBND Thành phố Hà nội
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất bia hơi,nước khoáng, nước giải khát.
+ Kinh doanh đầu tư, dịch vụ.
- Vốn pháp định: 200.000.000.000 VNé
- Tổng vốn kinh doanh: 54.818.735.823 VNé
- Địa chỉ giao dịch: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
254 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
éT: 04. 8628664 Fax: 04. 8628665
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bia Việt Hà: 493 Trương Định - Hoàng Mai - Hà Nội.
éT: 04.8646411
Fax: 04.8646412
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
Sự ra đời và phát triển của công ty Việt Hà có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tiền thõn của nhà mỏy là hợp tỏc xó cao cấp Ba Nhất chuyờn sản xuất dấm, mỳ, nước chấm để phục vụ nhân dân thành phố Hà Nội quyết định chuyển sở hữu tập thể lên sở hữu toàn dân và HTX cao cấp Ba Nhất được đổi tên thành Xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội, chuyên kinh doanh những mặt hàng chủ yếu là nước chấm, dấm, tương với phương tiện lao động thủ công, đơn sơ, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu.
Nghị quyết hội nghị trung ương VI và nghị quyết 25, 26 CP ngày 21/10/1981 của Chính phủ cho phép các xí nghiệp tự lập kế hoạch, một phần tự khai thác vật tư nguyên liệu và tự tiêu thụ. Thực hiện nghị quyết này xí nghiệp đó ỏp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại mặt hàng như: rượu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Với thành tích đó ngày 25/4/1982 Xí nghiệp được đổi tên thành nhà máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định 1652 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 công nhân, sản xuất vẫn mang tớnh thủ cụng.
Trong thời kỳ này, tuy đó cú nhiều cố gắng trong nghiờn cứu sản xuất sản phẩm mới nhưng do nguồn cung ứng các sản phẩm gặp nhiều khó khăn và do biến động giá cả nên tỡnh hỡnh sản xuất của nhà mỏy gặp nhiều khú khăn. éể thỏo gỡ tỡnh trạng này, nhà máy đó cú nhiều biện phỏp năng động, trong đó có áp dụng phương pháp tiền lương sản phẩm theo kết quả cuối cùng.Điều này đó trở thành động lực để kích thích sản xuất phát triển.
- Giai đoạn 2: Thời kỳ 1987 - 1993 có những thay đổi lớn trong chính sách vĩ mô của nhà nước theo quy định số 217/HéBT ngày 14/11/1987 đó xỏc lập và khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, nhà máy được hoàn toàn tự chủ về tài chính, được quyền huy động và sử dụng mọi nguồn vốn, tự xác định phương án sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng doanh nghiệp, tuy nhiên với một cơ sở vật chất yếu kém cùng với một đội ngũ kỹ thuật địa phương đó hạn chế phần nào tớnh năng động cũng như năng lực tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để đa dạng hóa sản phẩm, nhà máy đó mạnh dạn vay 2 tỷ đồng của quỹ SIDA để lắp đặt dây chuyền sản xuất chai nhựa, tổ chức sản xuất nước chấm và lạc bọc đường xuất khẩu sang éụng Âu và Liờn Xụ. Nhờ đó nhà máy đó tạo được việc làm cho 600 công nhân. Song đến năm 1990, éụng Âu biến động nhà máy mất nguồn tiêu thụ, không thể sản xuất mặt hàng này. Thời gian nầy, nhà máy hầu như không sản xuất chờ giải thể. éứng trước tỡnh hỡnh khú khăn, ban lónh đạo nhà máy đó đề ra mục tiêu chính là: đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tỡm phương hướng sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước. éược các cấp, các ngành giúp đỡ, nhà máy đó quyết định đi vào sản xuất bia. Đây là hướng đi dựa trên nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đó mạnh dạn vay vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của éan Mạch để sản xuất bia lon Halida. Tháng 6/1992 nhà máy được đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà theo quyết định 1224 QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. Chỉ sau 3 tháng, bia Halida đó thõm nhập và khẳng định vị trí của mỡnh trờn thị trường.
Khi Mỹ bỏ cấm vận thương mại đối với Việt Nam, hàng loạt hóng bia và nước giả khát lớn trên thế giới đó vào thị trường Việt Nam. Nhà máy xác định cần thiết phải mở rộng sản xuất và tất yếu phải liên doanh với nước ngoài. Ngày 1/4/1993 nhà máy ký hợp đồng liờn doanh với hóng bia Carberg nổi tiếng của éan Mạch được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt dự án hợp tác và đầu tư.Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Trong liên doanh, nhà máy góp cổ phần là 40%. Nhà máy liên doanh mảng bia lon, sau đó liên doanh được tách ra thành nhà máy bia éụng Nam ỏ. Nhà mỏy bia Việt Hà chuyờn sản xuất bia hơi.
Ngày 2/1/1994 nhà máy đổi tên thành công ty bia Việt Hà theo quyết định 2817 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội tại địa chỉ 254 Minh Khai Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Năm 1997, nhà máy quyết định nhập dây chuyền sản xuất nước khoáng với sản phẩm có tên gọi OPAL, hiện sản phẩm này đang trong giai đoạn chế thử và thâm nhập thị trường.
Năm 1998 theo quyết định số 3598/QĐ-UB ngày 15/9/1998/ của UBND thành phố Hà Nội, công ty tiến hành cổ phần hóa 1 phân xưởng sản xuất bia tại 57 Quỳnh Lôi – Hà Nội thành Công ty cổ phần hưởng ứng chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty bia Việt Hà góp cổ phần là 20 %.
Năm 1999, theo quyết định 5775/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 29/12/1999, công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hóa tiếp một bộ phận của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định thành công ty cổ phần, công ty giữ 37% số vốn điều lệ.
Đến năm 2002, theo Quyết định của UBND TP Hà Nội, 2 công ty là Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm đó được sáp nhập vào Công ty bia Việt hà.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đũi hỏi phải điều chỉnh phù hợp với quy mô của công ty ngày 04 tháng 09 năm 2002. Công ty bia Việt Hà được đổi tên thành "Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo quyết định số 6130/Qé-UB của UBND TP Hà Nội, gọi tắt là cụng ty Việt Hà.
1.2. Một số đặc điểm của cụng ty:
Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự quản lý trực tiếp của Sở cụng nghiệp Hà Nội.
Sản xuất kinh doanh của công ty được phát triển theo hướng đa dạng hóa ngành nghề, bao gồm:
Sản xuất kinh doanh các loại bia, nước khoáng
Xuất khẩu cỏc sản phẩm của cụng ty và sản phẩm liờn doanh, nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu, hóa chất cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.
Liên doanh liên kết với cấc đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại lý, đại diện mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiờu thụ sản phẩm của cụng ty và sản phẩm liờn doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tập trung vào sản xuất bia hơi và từng bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó, đũi hỏi cụng ty phải từng bước cụ thể hóa nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước:
1. Duy trỡ và nõng cao chất lượng sản phẩm bia hơi.
2. Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà Nội mà cũn mở rộng ra cỏc tỉnh phụ cận.
3. Từng bước nâng cao trỡnh độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty.
1.2.1:Sơ đỒ BỘ MỎY TỔ CHỨC SẢN XUẤT Và QUẢN LÝ CỦA CỤNG TY VIỆT Hà:
Tổ chức sản xuất của công ty Việt Hà được thực hiện theo kiểu: Công ty – Phân xưởng - Tổ sản xuất – Nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được bố trí theo hỡnh thức cụng nghệ,với phương pháp tổ chức là phương pháp dây chuyền liên tục từ khâu nấu đến lên men,lọc,chiết bia và làm lạnh.
Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty Việt Hà như sau:
SƠ ĐỒ 1: Cơ cấu bộ mỏy tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
(kỹ thuật)
PHÓ GIÁM ĐỐC
(tổ chức)
PHÓ GIÁM ĐỐC
(Tài chớnh - KD ))))))099((((((((((((đ99999đ9 dkinhdoanh doanh)
Phũng kỹ thuật
Phũng KCS
Phũng vi sinh
Phũng
y tế
Phũng
tổ chức
Phũng hành chớnh
Phũng bảo vệ
Phũng kế toỏn tài chớnh
Phũng
kế hoạch vật tư
Phũ ng bỏn hàng -mar
keting
Phũn kinh doanh
vận tải
Ban nước OPAL
Phân xưởng sản xuất bia hơi Việt Hà
Phân xưởng sản xuất nước khoáng Opal
1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phũng ban:
- Ban giám đốc: Có trách nhiệm điều hành, quản lý giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - PGé phụ trỏch tổ chức và PGé phụ trỏch tổ chức và kinh doanh. Cỏc PGé đảm nhiệm những công việc cụ thể mà giám đốc theo theo chức năng.
- Phũng bỏn hàng và marketing: Phũng bỏn hàng và maketing cú nhiệm vụ.
+Thực hiện cụng tỏc quảng cỏo sản phẩm.
+ Tổ chức nghiờn cứu thiết kế mẫu mó, bao bỡ của sản phẩm
+ Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mói nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm
+ Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lónh đạo công ty.
+ Thiết kế kiểm tra các chương trỡnh kớch thớch tiờu thụ
+ Duy trỡ mối quan hệ với cỏc đại lý cấp I
+ Quản lý hàng tồn đọng tại các đại lý cấp I
+Quản lý và cấp phỏt cỏc loại hàng hoỏ phục vụ quảng cỏo - khuyến mại
- Phũng tài chớnh kế toỏn: chịu trách nhiệm cân đối tài chính kế toán, đảm bảo an toàn vốn sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về hoạt động quản lý tài chớnh.
+ Thực hiện xõy dựng cỏc mức chi phớ của cụng ty
+ Quan hệ với ngõn hàng và cỏc tổ chức tài chớnh.
+Theo dừi hạch toỏn chi phớ sản xuất, định giá thành, phân tích hoạt động kinh doanh .
- Phũng kế hoạch vật tư:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm từng tháng, quý, năm cho công ty.
+ Xây dựng kế hoạch về vật tư - nguyên vật liệu cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Phũng kỹ thuật: Cú nhiệm vụ xõy dựng cỏc quy trỡnh cụng nghệ và an toàn lao động. Theo dừi, kiểm tra tu sửa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Phũng KCS: cú nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhiệm thu sản phẩm.Tham mưu cho Giám đốc về chương xây dựng chính sách về chất lượng sản phẩm các giải pháp cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Phũng tổ chức và phũng hành chớnh:
Chịu trỏch nhiệm quản lý về nhõn sự, hành chớnh của công ty, tổ chức đào tạo, tuyển mộ và tuyển dụng lao động. Trưởng phũng hành chớnh cú chức năng chủ yếu sau:
+ Thực hiện chức năng tài chính quản trị, trợ giúp cho giám đốc điều hành sản xuất.
+ Sắp xếp nơi làm việc hội họp, mua sắm cấp phát văn phũng phẩm.
+ Thực hiện công tác tổ chức, thực hiện công tác nhân sự, chế độ chính sách đối với người lao động,công tác đào tạo cán bộ kế cận,công tác tiền lương và bảo hộ lao động.
- Phân xưởng sản xuất bia hơi:
- Quản lý thiết bị cụng nghệ sản xuất
- Quản lý cụng nhõn
- Thực hiện cỏc kế hoạch tỏc nghiệp
- Ghi chộp cỏc số liệu ban đầu.
-Phũng kinh doanh vận tải: Bao gồm 40 đầu xe bao gồm các loại xe đông lạnh có tải trọng từ 1000 kg -> 3500 kg. Phũng cú nhiệm vụ vận chuyển cỏc thành phẩm từ cụng ty đến các đại lý trong địa bàn Hà Nội cũng như một số tỉnh phía bắc.
2.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà từ năm 2003 đến 2005.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
từ năm 2003 - 2005
éơn vị tính: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiờu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Doanh thu
47,574
51,670
55,289
2
Giỏ vốn hàng bỏn
32,679
38,320
42,411
3
Lợi nhuận gộp
14,895
13,350
12,828
4
LN từ hoạt động TC
0,462
0,884
0,687
5
Chi phớ bỏn hàng
1,380
3,012
3,741
6
Chi phớ QLDN
3,771
3,875
3,917
7
Lợi nhuận từ HéKD
10,206
7,347
5,857
8
LN bất thường
0,032
0,0986
9
LN trước thuế
10,206
7,379
5,9556
10
Thuế TNDN
2,588
2,066
1,6676
11
Lợi nhuận sau thuế
7,348
5,313
4,288
(Nguồn: Phũng TC-KT)
2.2. éỏnh giỏ một số chỉ tiờu kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Hà
từ 2003 - 2005
Năm
Doanh thu (Tỷ đồng)
Nộp ngân sách (Tỷ đồng)
Lợi nhuận
(Tỷ đồng)
Thu nhập bỡnh quõn
(Triệu đồng)
2003
47,574
3,982
7,348
1,450
2004
51,670
2,378
5,313
1,550
2005
55,293
2,283
4,288
1,650
( Nguồn: Phũng Tài chớnh - Kế toỏn )
Từ 2 bảng trờn ta thấy tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty Việt Hà tương đối ổn định doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bỡnh quõn 1 lao động cũng tăng.
2.2.1: Đỏnh giỏ kết quả về Doanh thu.
* Doanh thu năm 2004/2003: Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với 2003 là 8,61% tương ứng với số tiền là: 4,096 tỷ đồng.
* Doanh thu năm 2005/2004: Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với 2004 là 6,91% tương ứng với số tiền là: 3,569 tỷ đồng.
Xột chung thỡ trong 2 năm qua tốc độ tăng trưởng về doanh thu của công ty là ổn định tuy vậy công ty vẫn không hoàn thành kế hoạch tăng doanh thu (10%/năm).
2.2.2: Đỏnh giỏ kết quả về Lợi nhuận :
Trong 2 năm gần đây lại có xu hướng giảm. Cụ thể
* Lợi nhuận sau thuế năm 2004 chỉ bằng 72,30% so với Lợi nhuận sau thuế của năm 2003
* Lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ bằng 57,54% so với năm 2003 và bằng 79,57% so với năm 2004.
Ta có thể tính được chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm như sau:
- Năm 2003 = x 100% = 15,44 %
- Năm 2004 = x 100% = 10,28%
- Năm 2005 = x 100% = 7,6%.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến Lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm. Nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
+ Do sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới có nhiều biến động theo xu hướng tăng cao đó làm cho cỏc nguyờn vật liệu là yếu tố đầu vào của công ty cũng tăng theo , mặt khác các nguyên vật liệu này chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài , do đó đó làm cho giỏ vốn hàng bỏn tăng.
+ Mặt khỏc chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp của cụng ty trong 2 năm qua đó tăng đáng kể vỡ cụng ty đó đầu tư kinh phí để phát triển và mở rộng thị trường ra các tỉnh, công ty đó tăng thu nhập bỡnh quõn cho người lao động từ 1,45Tr.đ/người/tháng năm 2003 lên 1,55 Tr.đ/người/tháng năm 2004 và từ 1,55Tr.đ/người/tháng năm 2004 lên 1,65Tr.đ/người/tháng năm 2005.
2.2.3: Đánh giá kết quả về Năng suất lao động :
Bảng 3: Tổng hợp Năng suất Lao động bỡnh quõn.
Chỉ tiờu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
- Doanh thu (tỷ đồng)
47,574
51,67
55,239
- Lợi nhuận (tỷ đồng)
7,348
5,313
4,288
- Số lao động (tỷ đồng)
261
268
272
- NSLD bỡnh quõn
+ Theo Doanh thu
+ Theo Lợi nhuận
0,18277
0,028153
0,19279
0,01983
0,20308
0,015765
( Nguồn: Trớch bỏo cỏo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 03 – 05 Cụng ty Việt Hà )
Nhỡn chung năng suất lao động bỡnh quõn 1 người của cụng ty tăng đều qua cỏc năm điều này chứng tỏ công ty đó sử dụng và khuyến khớch tốt lực lượng lao động vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh.
2.3: éỏnh giỏ hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 4: Bảng đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng vốn
(Đơn vị tính:Tỷ đồng)
Chỉ tiờu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
2004 so với 2003
2005/2004
Chờnh lệch
Tốc độ (%)
Chờnh lệch
Tốc độ (%)
1. D. thu
47,574
51,67
55,239
4,096
108
3,569
107
2. LN
7,348
5,313
4,288
-2,035
72
-1,085
79
3.Tổng vốn
115,327
129,202
128,850
13,875
112
-0,352
99,7
4. Hiệu suất (1:3)
0,413
0,4
0,428
-0,013
0,97
0,028
107
5. T.suất LN/DT (=2:1)
0,154
0,103
0,076
-0,051
67
-0,027
74
6. TSLN/TV (2:3)
0,064
0,041
0,033
-0,023
63
-0,008
80
( Nguồn : Phũng Tài chớnh - Kế toỏn )
éỏnh giỏ: Hiệu suất sử dụng vốn cho biết 1 đồng vốn tham gia vào quá trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu , bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2003: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,413 đồng doanh thu và 0,064 đồng lợi nhuận
Năm 2004: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,4 đồng doanh thu (giảm 3% so với năm 2003) và 0,041 đồng lợi nhuận (giảm 35,94% so với năm 2003)
Năm 2005: Cứ 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,428 đồng doanh thu ( tăng 7% so với năm 2004) và tạo ra được 0,033 đồng lợi nhuận ( giảm 19,52% so với năm 2004) .
Từ kết quả này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của công ty có tăng nhưng hiệu quả tăng khụng cao .
Tuy rằng doanh thu hàng năm vẫn tăng trưởng tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận/doanh thu có xu hướng giảm nguyên nhân là do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Doanh nghiệp cần tỡm biện pháp tốt để hạn chế tốc độ tăng của các khoản chi phí này. Tức là cần nâng cao công tác quản trị chi phí kinh doanh.
2.4: éỏnh giỏ tỡnh hỡnh tài chớnh
Bảng 5: Tổng hợp THTC của cụng ty từ 2003 - 2005
Chỉ tiờu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1. K/năng thanh toỏn hiện hành (TSLé/nợ NH)
1,73
2,06
2,8
2. K/năng thanh toán nhanh (TS quay vũng nhanh/nợ NH)
1,44
1,48
2,35
3. Hệ số nợ (nợ/Tổng TS)
0,1
0,085
0,062
(Nguồn: Phũng tài chớnh kế toỏn)
Nhỡn vào bảng tổng hợp ta thấy:
- Hệ số nợ của cụng ty giảm dần điều này bảo đảm hơn cho quá trỡnh hoạt động kinh doanh của công ty vỡ cụng ty khụng rơi vào tỡnh trạn