Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  226
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP U TẾ BÀO TIẾT STEROID  
CỦA BUỒNG TRỨNG  
Phạm Quốc Thắng*, Dương ThanhTú*, Ngô Quốc Đạt* 
TÓM TẮT 
U tế bào tiết steroid của buồng trứng là loại u mô đệm dây giới hiếm gặp có tiềm năng ác tính. U chiếm 
0,1% các  loại u buồng  trứng,  thường  liên quan  đến  sự  sản xuất quá mức hormone androgen hoăc hormone 
estrogen. U dạng đặc, màu vàng, đặc điểm vi thể đặc trưng là tế bào lớn đa diện, có nhiều không bào chứa lipid. 
Chúng tôi báo cáo một trường hợp u tế bào tiết steroid của buồng trứng loại NOS ở bệnh nhân nữ 40 tuổi, được 
chẩn đoán tại bệnh viên ĐH Y Dược TP.HCM, để cùng chia sẻ đặc điểm giải phẫu bệnh của loại u hiếm gặp này.  
Từ khóa: u steroid buồng trứng, nam hóa, rậm lông, rong kinh, ra huyết hậu mãn kinh 
SUMMARY 
CASE REPORT: AN OVARIAN STEROID CELL TUMOR 
Pham Quoc Thang, Duong Thanh Tu, Ngo Quoc Đat 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 226 ‐ 229 
Steroid  cell  tumors  not  otherwise  specified,  are  rare  ovarian  sex  cord‐stromal  tumors  and  potential 
malignant. Tumor account for less than 0.1% of all ovarian tumors. Steroid cell tumors NOS are associated with 
over  production  of  androgen  or  estrogen  hormone.  The  tumor  is  usually  solid,  yellowish,  microscopically 
characterized by large polygonal cell with abundant eosinophilic or vacuolated cytoplasm. We repot a case of a 
steroid cell tumor in a 40 year‐olds woman that is diagnosed in University Medical Hospital in HCM, reviewing 
pathological characteristics of this rare tumor. 
Key words: steroid cell tumors virilization, hirsutism, menorrhagia, postmenopausal bleeding  
GIỚI THIỆU 
U  tế  bào  tiết  steroid  của  buồng  trứng:  là 
những u mà thành phần ưu thế (>90%) là các tế 
bào  giống  với  các  tế  bào  chế  tiết  hormone 
steroid(10). U có nguồn gốc từ dây giới, hiếm gặp, 
chiếm 0,1% u buồng trứng và chia thành 3 nhóm 
(bảng 1), trong đó nhóm NOS (không đặc hiệu) 
là u gặp nhiều nhất chiếm trên 50%(5). Nếu như 
các u mô  đệm hoàng  thể hay U  tế bào Leydig 
lành tính thì nhóm NOS có tới 43% trường hợp 
ác  tính, khoảng  19%  trường hợp  tại  thời  điểm 
chuẩn đoán bệnh đã ở giai đoạn tiến xa(4,5).  
Bảng 1: U tế bào tiết steroid buồng trứng(5) 
U tế bào tiết steroid của buồng trứng, loại NOS 
U mô đệm hoàng thể 
U tế bào Leydig 
U rốn bào (Hilius cell tumor) 
U tế bào Leydig, non hilar 
Theo  dữ  liệu  của  MEDLINE  từ  1979  đến 
2007 có 79 trường hợp u tế bào tiết steroid buồng 
trứng được báo cáo(3). U tế bào tiết steroid buồng 
trứng trước đây còn được gọi là “u tế bào lipid”, 
nhưng ngày nay thuật ngữ đó không còn đúng 
nữa vì có 25% u mà tế bào có rất ít hoặc không 
có chứa lipid(5,4,10). 
Các phương pháp điều trị hiện nay đối với 
u  tế bào  tiết steroid của buồng  trứng  là phẫu 
thuật và hóa trị, xạ trị tùy vào mô học mà lựa 
chọn phương pháp điều trị khác nhau. Đối với 
* Bộ môn Giải Phẫu Bệnh – Đại học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS Phạm Quốc Thắng   ĐT: 01283332527    Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  227
u mô đệm hoàng thể, u tế bào Leydig thường 
là  u  lành  tính  nên  chỉ  cần  phẫu  thuật  là  đủ. 
Mặt khác khi u dạng NOS thì tỉ  lệ ác  tính cao 
nên  cần phải phối hợp xạ  trị  sau phẫu  thuật. 
Đối với hóa trị, các nghiên cứu vẫn còn ít, một 
vài  nghiên  cứu  cho  thấy  hầu  hết  các  trường 
hợp đều kháng với hóa trị(4,8,9). 
Ca lâm sàng 
Bệnh nhân nữ 40 tuổi, quốc tịch Campuchia. 
Lý do nhập viện: khám kiểm tra sức khỏe tình 
cờ phát hiện u buồng trứng qua siêu âm. 
Tiền  căn:  bệnh  nhân  không  có  các  triệu 
chứng lâm sàng cường androgen (nam hóa, rậm 
lông), cường estrogen (rong kinh). 
Xét nghiệm cận lâm sàng 
αAFP,  CA‐125,  βhCG  bình  thường  (bệnh 
nhân không được  làm các xét nghiệm đo nồng 
độ testosterone). 
CT‐scan: chẩn đoán K buồng  trứng  (T) giai 
đoạn 2.  
Bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ tử cung + 
phần phụ  (P) + u buồng  trứng T,  (không được 
làm  cắt  lạnh).  Mẫu  bệnh  phẩm  được  gửi  tới 
khoa Giải phẫu bệnh‐Đại học Y Dược TPHCM. 
Đại thể 
U  buồng  trứng  (T)  kích  thước  8x4x3cm, 
dạng đặc màu vàng nghệ, tương đối đồng nhất, 
có vùng xuất huyết, có nơi hóa nhầy. Tử  cung 
kích thước 9x5x3cm, cổ tử cung và lòng tử cung 
trơn láng.  
Vi thể 
Mô u gồm các  tế bào  lớn bào  tương nhiều, 
sáng, có nhiều không bào nhỏ trong bào tương, 
nhân tế bào tròn nhỏ ở trung tâm, không rõ hạt 
nhân. Các tế bào xếp thành dạng ổ hoặc dãy. Có 
hình  ảnh  phân  bào  <  2  phân  bào/10  quang 
trường lớn. Có vùng xuất huyết. Không có tinh 
thể Reinke. Chẩn đoán: u tế bào tiết steroid của 
buồng trứng, NOS.  
Hình 1: U kích thước to, mặt ngoài láng, mặt cắt màu vàng, có nhiều vùng xuất huyết 
A B 
Hình 2: (A) Đám tế bào u đa diện có bào tương sáng, mô đệm rất giàu mạch máu, không có tinh thể Reinke 
H&Ex40; (B) tế bào u bào tương sáng có nhiều không bào chứa lipid (mũi tên) H&Ex100. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  228
A B 
Hình 3: (A) Vùng xuất huyết H&Ex40; (B) Hình ảnh phân bào H&Ex400 là các yếu tố gợi ý đến tiên lượng 
xấu. 
BÀN LUẬN 
U tế bào tiết steroid của buồng trứng gồm có 
3 nhóm: u mô đệm hoàng  thể, u  tế bào Leydig 
và u  tế bào  tiết  steroid  của buồng  trứng, dạng 
NOS. Bệnh án trên trình bày một trường hợp u 
tế bào  tiết  steroid của buồng  trứng dạng NOS, 
rất hiếm gặp. Bệnh nhân 40 tuổi trùng với đỉnh 
tuổi của loại NOS là 43 tuổi (có thể dao động từ 
2‐80 tuổi)(5). U thường biểu hiện lâm sàng là các 
triệu chứng nội  tiết như cường androgen  (nam 
hóa,  rậm  lông)  trong khoảng  52%  trường hợp, 
cường estrogen (rong kinh, rong huyết) khoảng 
8%  trường hợp, một  số  ít  cũng  có  triệu  chứng 
của tăng cortisol (hội chứng cushing) khoảng 6% 
trường hợp(4). Trường hợp này u được phát hiện 
tình cờ và không nghi nhận các triệu chứng liên 
quan  đến  tình  trạng  tăng  tiết  steroid hormone, 
bệnh nhân không được  làm các xét nghiệm đo 
nồng  độ  testosterone,  dihydroepiandosterone 
sulfate  (DHEA‐S), nên không  thể nhận định có 
hay không tình trạng tắng tiết các nối tiết tố như 
y văn mô  tả. Mặt khác nồng  độ CA‐125  trong 
huyết  thanh bình  thường không  tăng, phù hợp 
với các u tế bào tiết steroid của buồng trứng, loại 
NOS vì theo y văn chỉ một số  ít  trường hợp có 
tăng CA‐125 và sau khi điều trị (phẫu thuật) thì 
CA‐125 giảm về mức bình thường(6). 
Về đại thể u NOS thường có kích thước lớn 
(trung bình 8,4 cm); u đặc, dạng thùy, dạng nốt, 
màu vàng‐cam‐nâu; thỉnh thoảng có xuất huyết, 
hoại  tử(5). Hình  ảnh  đại  thể  của  bệnh phẩm  là 
một u điển hình của NOS kích  thước  lớn 8cm, 
dạng đặc với mặt cắt màu vàng nghệ đặc trưng 
của u tiết steroids, có vùng xuất huyết (hình 1); 
một số tác giả giải thích màu vàng đặc trưng của 
u và sự thay đổi màu của u từ vàng đến cam là 
do hàm lượng lipid tích trữ trong tế bào u(8). 
Bảng 2: Các yếu tố đánh giá tiềm năng ác tính của U 
tế bào tiết steroid của buồng trứng, loại NOS(2) 
Đặc điểm Đánh giá Khả năng ác 
tính 
Phân bào ≥ 2 phân bào/10 quang trường 
lớn 
92% 
Đường kính 
u 
≥ 7cm 86% 
Xuất huyết Có 78% 
Dị dạng nhân Grade 2-grade 3 64% 
Một điều đáng chú ý  trong chẩn đoán u  tế 
bào  tiết  steroid  của  buồng  trứng,  loại NOS  là 
phải  chẩn  đoán phân biệt NOS với u mô  đệm 
hoàng thể và u tế bào Leydig vì 2 u này có tiên 
lượng  tốt  hơn  và  phương  pháp  điều  trị  cũng 
khác nhau(5). Ba  loại u này  cũng gồm  các hình 
ảnh tương tự nhau tuy nhiên mỗi u cũng có các 
đặc điểm riêng biệt bảng 3.  
Bảng 3: Đặc điểm của các loại u tế bào tiết steroid buồng trứng(5) 
 U tế bào tiết steroid của buồng trứng, loại NOS u mô đệm hoàng thể U tế bào Leydig 
Đại thể - Kích thước lớn, trung bình 8,4 cm. 
- Dạng thùy, dạng nốt, u đặc, màu vàng-cam-nâu. 
- Thỉnh thoảng có xuất huyết, hoại tử 
- Dạng nốt giới hạn rõ, màu 
trắng, vàng nâu, trong mô đệm 
buồng trứng. 
- Thường < 3cm 
- Thường ở một bên, ở rốn 
buồng trứng. 
- < 3cm, giới hạn rõ 
- Màu vàng hoặc nâu đỏ, dạng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  229
 U tế bào tiết steroid của buồng trứng, loại NOS u mô đệm hoàng thể U tế bào Leydig 
đặc, mềm. 
Vi thể - Các tế bào dạng lan tỏa hoặc tạo thành từng 
đám, dây. 
- Bào tương ưa eosin hoặc có các không bào chứa 
lipid. 
- Thường không có đặc điểm tế bào không điển 
hình, < 2 phân bào/quang trường lớn. 
- Có thể có hoại tử và xuất huyết. 
- Không có tinh thể Reinke. 
- Tế bào đa diện, lan tỏa hoặc 
tạo thành từng ổ, từng dây. 
- Bào tương ưa eosin, có các 
hạt trong bào tương, nhân tròn 
nhỏ hạt nhân rõ. 
- Không có hoặc rất ít phân bào
- Các tế bào đa diện lan tỏa hoặc 
tạo thành từng thùy 
- Tế bào ưa eosin hoặc có không 
bào trong bào tương, tinh thể 
Reinke và lipochrome pigment. 
- Hiếm có phân bào 
KẾT LUẬN 
U  tế  bào  tiết  steroid  của  buồng  trứng  rất 
hiếm  gặp  vì  vậy  việc  chẩn  đoán  thường  khó 
khăn  đặc  biệt  với  các  trường  hợp  bệnh  nhân 
không  có  biểu  hiện  triệu  chứng  nội  tiết.  Việc 
chẩn  đoán  phân  loại  u  tế  bào  tiết  steroid  của 
buồng  trứng,  loại  NOS  rất  quan  trọng  về  cả 
phương  diện  giải  phẫu  bệnh  cũng  như  trong 
điều  trị và  tiên  lượng vì u  loại NOS  thường ác 
tính hơn so với u mô đệm hoàng thể và u tế bào 
Leydig. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Boyraz  G,  Selcuk  I,  Yusifli  Z,  Usubutun  A,  Gunalp  S 
(2013).Steroid Cell Tumor of  the Ovary  in an Adolescent: A 
Rare Case Report. Case Rep Med;2013:527698. 
2. Hayes MC, Scully RE (1987). Ovarian steroid cell tumors (not 
otherwise  specified).  A  clinicopathological  analysis  of  63 
cases. Am J Surg Pathol.11(11):835‐45. 
3. Kim YT, Kim SW, Yoon BS, Kim SH, Kim JH, Kim JW, Cho 
NH (2007). An ovarian steroid cell tumor causing virilization 
and massive ascites. Yonsei Med J.Feb 28;48(1):142‐6. 
4. Kurman RJ, Ellenson LH and Ronnett BM  (2011). Blausteins 
Pathology of the Female Genital Tract. 6th. Springer. Pg: 826‐
831. 
5. Nucci MR, Oliva  E  (2009).Gynecologc  pahthology‐Series  in 
Foundations  in  Diagnosis  Pathology.  ELSEVIER 
CHURCHILL LIVINGSTONE. Pp 446‐501. 
6. Salvatore Andrea Mastrolia, Hugo Alvarez‐Arguelles,  Janet 
Carballo, Francisco Amaya, Javier de la Torre (2011). Steroid 
cell tumor (NOS) of the ovary associated to high levels of CA‐
125. Gynecological Surgery, Volume 8, Issue 2, pp 231‐233. 
7. Scully RE, Young RH and Clement PB  (1998). AFIP: Scully: 
Tumors of the Ovary, Maldeveloped Gonads, Fallopian Tube, 
& Broad Ligament. Vol 23. 
8. Soslow  RA,  Tornos  C  (2011).  Diagnostic  pathology  of  the 
ovarian  tumors.  Springer.  Sex  cord  stromal  tumor  of  the 
ovary. Pp: 193‐234.  
9. Syrjänen KJ (2003). Steroid (lipid) cell  tumours of  the ovary. 
CME Journal of Gynecologic Oncology. Pp: 154‐188. 
10. Tavassoli FA, Devilee P  (2003). World Health Organization: 
Tumours of the Breast and Female Genital Organs. 1 edition. 
IARCPress‐WHO. Pp: 160‐161. 
Ngày nhận bài báo              10‐06‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  20‐06‐2013 
Ngày bài báo được đăng:   15–07‐2013