Đặc điểm các trường hợp viêm phổi hậu phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. TP HCM từ 06-2008 đến 06-2010

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tác nhân gây bệnh, điều trị của biến chứng viêm phổi hậu phẫu thuật tim hở (VPHPTTH), và những yếu tố liên quan tới nó. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả phân tích được thực hiện trên 207 bệnh nhi nhập vào bệnh viện Nhi đồng 1 để phẫu thuật sửa chữa tim bẩm sinh (TBS), từ tháng 06-2008 đến 06-2010. Các dữ liệu được thu thập trong giai đoạn tiền – hậu phẫu và 1 tháng sau phẫu thuật để tính tỉ lệ VPHPTTH, mô tả đặc điểm các trường hợp VP, và so sánh với nhóm không VP để tìm yếu tố liên quan. Sử dụng các phép kiểm Chi bình phương, Student và Fisher để tìm yếu tố liên quan. Kết quả: Có 60 ca (28,99%) VPHPTTH trên tổng số 207 bệnh nhi TBS được phẫu thuật tim hở. Tuổi trung bình 11,9 ± 9,5 tháng, chủ yếu là trẻ nhỏ < 12 tháng (63,3%). Nữ:nam = 1,3:1. Tỉ lệ VP ở TBS phức tạp (53,3%) nhiều hơn TBS đơn giản (p=0,003). 3,3% có dị tật ngoài tim (ở miệng và hội chứng Di-George). 48,3% có tiền căn VP trước phẫu thuật. 28,3% bị VP phải nằm viện điều trị ngay trước phẫu thuật, thời gian điều trị là 11 ± 16,2 ngày. 75% bị suy dinh dưỡng, 26,6% bị suy tim độ II, III theo phân loại của Ross, 71,6% có tăng áp động mạch phổi trong đó 60% là ở mức độ nặng. Hầu hết đang sử dụng thuốc điều trị suy tim trước phẫu thuật. Thời điểm chẩn đoán xác định VPHPTTH là 3,1 ± 2,9 ngày sau phẫu thuật. 55% các trường hợp VP xuất hiện lúc còn đang thở máy. 90% được chẩn đoán xác định VP khi ở khoa Hồi sức ngoại. 46,7% có sốt, xuất hiện sau phẫu thuật 26,3 ± 27,9 giờ. Đàm mủ đặc trong nội khí quản là 40%, ho 18,3%, thở nhanh 70,4% và thở co lõm 100% (trên 27 bệnh nhân đã rút nội khí quản), rale ở phổi là 91,7%. CRP trung bình 42,7 ± 36,7 mg/L, bạch cầu máu 16 .000±2.600/mm3. 78,3% có bạch cầu máu > 12.000/mm3, 28,3% thiếu máu, 10% có tiểu cầu máu < 100.000/mm3, 61,7% có toan máu trong đó toan chuyển hóa 43,3%. Tỉ lệ dương tính của cấy máu là 9,1%; của dịch nội khí quản là 28,6%, của dịch NTA là 14,3%. 14 trong 17 mẫu cấy dương tính là vi khuẩn gram âm (Acinetobacter, Klesiella, Enterobacter, Escherichia coli) nhạy với Ceftazidim, Quinolone, Imipenem, Ticarcillin và Polymycin B; 2 trường hợp nhiễm khuẩn gram dương Staphylococcus coagulase negative nhạy với Vancomycin và Rifampicin, 1 trường hợp nhiễm nấm Candida albicans. 70% viêm phổi lan tỏa trên XQ ngực. Kháng sinh ban đầu cho theo kinh nghiệm là Ceftriaxon 43,3%, Vancomycin 28,3%. Chỉ 29,4% trường hợp được cho kháng sinh ban đầu phù hợp với kháng sinh đồ. Thời gian cắt sốt sau điều trị kháng sinh là 22 ± 46,1 giờ, thời gian điều trị kháng sinh là 22,45 ± 30,25 ngày. Tử vong do VPHPTTH là 1,67%. Các yếu tố có liên quan tới VPHPTTH là: tuổi nhỏ < 12 tháng, giới nữ, có tật tim bẩm sinh phức tạp, có tiền căn viêm phổi trước phẫu thuật, bị viêm phổi ngay trước phẫu thuật, tăng áp động mạch phổi nặng, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể lâu, thở máy kéo dài, lưu catheter tĩnh mạch trung tâm, catheter động mạch, ống dẫn lưu màng phổi, ống thông tiểu dài ngày, nằm viện dài ngày, phải đặt lại nội khí quản, để hở xương ức sau phẫu thuật, có thêm biến chứng hậu phẫu khác ngoài viêm phổi.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 162 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm các trường hợp viêm phổi hậu phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. TP HCM từ 06-2008 đến 06-2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 247 ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP VIÊM PHỔI HẬU PHẪU THUẬT TIM HỞ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1. TP.HCM TỪ 06-2008 ĐẾN 06-2010. Bùi Li Mông*, Vũ Minh Phúc** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tác nhân gây bệnh, điều trị của biến chứng viêm phổi hậu phẫu thuật tim hở (VPHPTTH), và những yếu tố liên quan tới nó. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả phân tích được thực hiện trên 207 bệnh nhi nhập vào bệnh viện Nhi đồng 1 để phẫu thuật sửa chữa tim bẩm sinh (TBS), từ tháng 06-2008 đến 06-2010. Các dữ liệu được thu thập trong giai đoạn tiền – hậu phẫu và 1 tháng sau phẫu thuật để tính tỉ lệ VPHPTTH, mô tả đặc điểm các trường hợp VP, và so sánh với nhóm không VP để tìm yếu tố liên quan. Sử dụng các phép kiểm Chi bình phương, Student và Fisher để tìm yếu tố liên quan. Kết quả: Có 60 ca (28,99%) VPHPTTH trên tổng số 207 bệnh nhi TBS được phẫu thuật tim hở. Tuổi trung bình 11,9 ± 9,5 tháng, chủ yếu là trẻ nhỏ < 12 tháng (63,3%). Nữ:nam = 1,3:1. Tỉ lệ VP ở TBS phức tạp (53,3%) nhiều hơn TBS đơn giản (p=0,003). 3,3% có dị tật ngoài tim (ở miệng và hội chứng Di-George). 48,3% có tiền căn VP trước phẫu thuật. 28,3% bị VP phải nằm viện điều trị ngay trước phẫu thuật, thời gian điều trị là 11 ± 16,2 ngày. 75% bị suy dinh dưỡng, 26,6% bị suy tim độ II, III theo phân loại của Ross, 71,6% có tăng áp động mạch phổi trong đó 60% là ở mức độ nặng. Hầu hết đang sử dụng thuốc điều trị suy tim trước phẫu thuật. Thời điểm chẩn đoán xác định VPHPTTH là 3,1 ± 2,9 ngày sau phẫu thuật. 55% các trường hợp VP xuất hiện lúc còn đang thở máy. 90% được chẩn đoán xác định VP khi ở khoa Hồi sức ngoại. 46,7% có sốt, xuất hiện sau phẫu thuật 26,3 ± 27,9 giờ. Đàm mủ đặc trong nội khí quản là 40%, ho 18,3%, thở nhanh 70,4% và thở co lõm 100% (trên 27 bệnh nhân đã rút nội khí quản), rale ở phổi là 91,7%. CRP trung bình 42,7 ± 36,7 mg/L, bạch cầu máu 16 .000±2.600/mm3. 78,3% có bạch cầu máu > 12.000/mm3, 28,3% thiếu máu, 10% có tiểu cầu máu < 100.000/mm3, 61,7% có toan máu trong đó toan chuyển hóa 43,3%. Tỉ lệ dương tính của cấy máu là 9,1%; của dịch nội khí quản là 28,6%, của dịch NTA là 14,3%. 14 trong 17 mẫu cấy dương tính là vi khuẩn gram âm (Acinetobacter, Klesiella, Enterobacter, Escherichia coli) nhạy với Ceftazidim, Quinolone, Imipenem, Ticarcillin và Polymycin B; 2 trường hợp nhiễm khuẩn gram dương Staphylococcus coagulase negative nhạy với Vancomycin và Rifampicin, 1 trường hợp nhiễm nấm Candida albicans. 70% viêm phổi lan tỏa trên XQ ngực. Kháng sinh ban đầu cho theo kinh nghiệm là Ceftriaxon 43,3%, Vancomycin 28,3%. Chỉ 29,4% trường hợp được cho kháng sinh ban đầu phù hợp với kháng sinh đồ. Thời gian cắt sốt sau điều trị kháng sinh là 22 ± 46,1 giờ, thời gian điều trị kháng sinh là 22,45 ± 30,25 ngày. Tử vong do VPHPTTH là 1,67%. Các yếu tố có liên quan tới VPHPTTH là: tuổi nhỏ < 12 tháng, giới nữ, có tật tim bẩm sinh phức tạp, có tiền căn viêm phổi trước phẫu thuật, bị viêm phổi ngay trước phẫu thuật, tăng áp động mạch phổi nặng, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể lâu, thở máy kéo dài, lưu catheter tĩnh mạch trung tâm, catheter động mạch, ống dẫn lưu màng phổi, ống thông tiểu dài ngày, nằm viện dài ngày, phải đặt lại nội khí quản, để hở xương ức sau phẫu thuật, có thêm biến chứng hậu phẫu khác ngoài viêm phổi. Kết luận: Cần tăng cường kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Những cơ địa có nguy cơ như trẻ nhỏ < 12 tháng, mắc tật tim bẩm sinh phức tạp, tăng áp động mạch phổi nặng, viêm phổi ngay trước phẫu thuật nên được cho kháng sinh dự phòng cao hơn một bậc, thay vì sử dụng Cefazolin. Nên phối hợp một kháng sinh diệt khuẩn gram dương với một kháng sinh diệt khuẩn gram âm (quinolone, ceftazidim, imipenem) trong điều trị * BVĐK Đồng Tháp, ** Bộ môn Nhi ĐHYD Tp. HCM, khoa Tim mạch BV. Nhi đồng 1 TP. HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS Vũ Minh Phúc ĐT: 0917295508 Email: phuc.vu@ump.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 248 VPHPTTH. Từ khóa: bệnh tim bẩm sinh, bạch cầu, hút mũi khí quản. ABSTRACTS CHARACTERISTICS OF PNEUMONIA AFTER OPEN HEART SURGERY AT NHI DONG 1 HOSPITAL FROM 06-2008 TO 06-2010 Bui Li Mong, Vu Minh Phuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 247 - 254 Objective: To determine epidemiological, clinical, paraclinical characteristics, pathogens, and treatment of pneumonia after open heart surgery in Nhi dong 1 hospital, and the factors related to pneumonia. Method: A cross-sectional study was performed on 207 patients operated in Nhi dong 1 Hospital from 06- 2008 to 06-2010 for repair congenital heart diseases (CHD). Pneumonia cases were collected and decribed. Comparision between pneumonia patients and the others was done to find the factors related to pneumonia. Chi square, Student and Fisher tests were used to determine these factors. Results: 60 cases (28.99%) had post-operative pneumonia. Average age was 11.9 ± 9.5 months; almost patients was under 12 months old (63.3%). Female: male ratio was 1.3:1. Pneumonia occurred more commonly in patients with complex CHD than in patients with simple CHD (p = 0.003). 3.3% had non-cardiac malformations. 48.3% of cases had the past history of pneumonia. 28.3% of cases had to be hospitalized because of pneumonia just before surgery and the average duration of treatment was 11 ± 16.2 days. 75% of cases had malnutrition. 26% had heart failure classified Ross II and III. 71.6% had pulmonary hypertension in which 60% were severe. Almost had to use drugs for treatment of heart failure before surgery (furosemide 61.7%, captopril 50%, digoxin 25%, spironolactone 5 %). Diagnosis of pneumonia was done 3.1 ± 2.9 days after surgery. 55% of patients acquired pneumonia while they were being on ventilator. 90% patients acquired pneumonia in the Intensive care unit. 46.7% had fever which appeared after surgery 26.3 ± 27.9 hours. Dense pus in the intubation tube was present in 40% of cases; 18.3% had cough; 70% had tachypnea and 100% had chest retraction (on 27 extubated patients); 91.7% had rales on lung field. Average value of CRP was 42.7 ± 36.7 mg/L. Hematogram demonstrated increasing of white blood cell (WBC) (16,011 ± 2.622/mm3, 78.3% had WBC > 12.000/mm3), anemia 28.3%, blood platelets < 100.000/mm3 in 10% of cases. 61.7% had acidosis (metabolic acidosis 43.3%). The rate of positive blood culture was 9.1%, of positive sputum culture in intubation tube and in NTA were 28.6% and 14.3%. 14 of 17 positive-culture cases showed infection of Acinetobacter, Klesiella, Enterobacter, Escherichia coli which were sensitive to Ceftazidim, quinolones, Imipenem, Ticarcillin and Polymycin B; 2 cases infected Staphylococcus coagulase negative which were sensitive to Vancomycin and Rifampicin; 1 case infected Candida albicans infections. 70% had diffuse leision on chest X ray. First antibiotics empirically given were Ceftriaxon 43.3% and Vancomycin 28.3%. Only 29.4% of cases were given first antibiotics appropriated with antibiogram. Fever disappeared 22 ± 46.1 hours after using antibiotics; the duration of antibiotic treatment was 22.45 ± 30.25 days. The mortality of pneumonia was 1.67%. Factors related to pneumonia after open heart surgery were chilren under 12 months old, girl, complex congenital heart disease, history of pneumonia before surgery, severe pulmonary hypertension, open chest, other complications beside pneumonia, time of cardiopulmonary bypass, ventilaton, central catheter, chest tube, urine tube and hospitalization. Conclusion: Activities of control nosocomical infection is very important to decrease the rate of post- operative pneumonia. The high risk patients (children < 12 months old, complex congenital heart disease, severe pulmonary hypertension, pneumonia just before surgery) should be given a different prophylactic antibiotic instead of cefazolin. Combination of antibiotics should be considered to cover both positive and negative-gram bacteria in treatment of pneumonia after open heart surgery. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 249 Key words: congenital heart disease (CHD), white blood cell (WBC), naso-tracheal aspiration (NTA). ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim bẩm sinh là các dị tật của buồng tim, van tim, vách tim và các mạch máu lớn xảy ra trong thời kỳ bào thai(4). Điều trị nội khoa bệnh tim bẩm sinh chỉ giải quyết tạm thời các biến chứng. Các phương pháp mổ tim kín, mổ tim hở, thông tim can thiệp sẽ giúp điều trị triệt để bệnh tim bẩm sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ bệnh tim bẩm sinh. Tại Việt Nam, Viện Tim TP.HCM là nơi đầu tiên phẫu thuật tim. Hiện đã có thêm nhiều bệnh viện khác phẫu thuật tim được như: Bệnh viện Nhi đồng I, Nhi đồng II TP.HCM, ... góp phần cứu sống và đưa rất nhiều bệnh nhân bệnh tim bẩm sinh trở về cuộc sống bình thường. Trong thời kỳ hậu phẫu của phẫu thuật tim có thể xảy ra một số biến chứng trong đó có nhiễm trùng phổi. Theo một nghiên cứu gần đây nhất của Tăng Hùng Sang tại BV. Nhi đồng 1 TP.HCM, tỉ lệ viêm phổi sau phẫu thuật thông liên thất 18%(7), các BV khác ở Việt nam có phẫu thuật tim chưa có số liệu thống kê cụ thể, trong khi theo nghiên cứu của Suruchi Hasija ở Ấn Độ viêm phổi bệnh viện sau phẫu thuật tim trẻ em là một nhiễm trùng bệnh viện đứng hàng thứ hai (17%) sau nhiễm trùng huyết (19%)(3). Theo nghiên cứu về dịch tễ học viêm phổi bệnh viện ở trẻ nhỏ sau phẫu thuật tim trên 311 trẻ của tác giả Linhua Tan là 21,5% ở Trung Quốc(Error! Reference source not found.). Đây là một vấn đề đáng quan tâm, vì nó gây ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, kéo dài thời gian nằm viện, tốn kém tiền bạc và công sức. Sự khác biệt trong hậu phẫu thuật tim ở trẻ em và người lớn là tuổi của bệnh nhân và bệnh nền. Trẻ em thường không có những bệnh mãn tính đi kèm, nên sau phẫu thuật nếu thành công, trẻ gần như sống bình thường. Do đó việc hạn chế tối đa những biến chứng hậu phẫu là vô cùng quan trọng. Viêm phổi sau phẫu thuật là một biến chứng có thể phòng tránh được, trong khi nếu nó xảy ra sẽ ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, thậm chí có thể gây tử vong. Chẩn đoán cần được lưu ý ở nhóm có nguy cơ cao và điều trị kháng sinh sẽ dựa vào kinh nghiệm, bệnh cảnh lâm sàng, kết quả cấy định lượng và kháng sinh đồ. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu viêm phổi sau phẫu thuật tim ở trẻ em. Nhưng ở Việt Nam chưa có nghiên cứu đầy đủ về biến chứng này, còn thiếu nhiều thông tin về dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tính kháng thuốc của vi khuẩn, sự đáp ứng điều trị và quan trọng hơn hết là tìm xem trẻ nào sẽ có nguy cơ viêm phổi sau phẫu thuật để từ đó phòng ngừa. Mục tiêu Xác định tỉ lệ viêm phổi sau phẫu thuật tim tại BV. Nhi đồng 1. Xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tác nhân gây bệnh và điều trị của viêm phổi sau phẫu thuật tim. Xác định các yếu tố liên quan tới viêm phổi sau phẫu thuật tim. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả có phân tích. Cỡ mẫu Với mục tiêu xác định tỉ lệ, chọn P= 0,215 là tỉ lệ VPHPTTH của LinhhuaTan(7). 5,199 057,0 785,0.215,0.96,1)1( 2 2 2 2 2/1 1 == −× = − d PPzn α Với mục tiêu xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tác nhân gây bệnh và điều trị của viêm phổi sau phẫu thuật tim, chọn P2= 0,891 là tỉ lệ nhiễm khuẩn gram âm trong VPHPTT hở của Bongo(1). 31,37 1,0 109,0.891,0.96,1)1( 2 2 2 2 2/1 2 == −× = − d PPzn α Tiêu chí chọn mẫu Bệnh nhân phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Nhi đồng 1 trong thời gian từ 01-06- 2008 đến 30-06-2010. Phẫu thuật tim hở lần thứ 1. Những bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi phải thoả Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 250 điều kiện X quang ngực ở thời điểm từ sau khi rời phòng mổ đến trước ngày xuất viện có hình ảnh viêm phổi, kèm theo ≥ 1 triệu chứng sau: sốt (> 38,5ºC); bạch cầu máu tăng > 12.000/mm3; có đàm mủ đặc trong nội khí quản (nếu còn thở máy) hoặc thở nhanh, rút lõm ngực (nếu đã được rút nội khí quản). Tiêu chí loại trừ Những bệnh nhân mà hồ sơ bệnh án không thu thập đủ các biến số trong nghiên cứu. Xử lý và phân tích số liệu Nhập liệu: Epidata 3.1.Xử lý, phân tích số liệu: phần mềm Stata 10. Biến định tính: tính tỉ lệ phần trăm. Biến định lượng: tính trung bình và độ lệch chuẩn. Tìm yếu tố liên quan dùng phép kiểm: χ2, Fisher, Student. Khoảng tin cậy 95%. P< 0,05 có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN • Tỉ lệ viêm phổi hậu phẫu thuật tim hở Trong thời gian từ tháng 06-2008 đến tháng 06-2010 tại khoa Tim mạch bệnh viện Nhi Đồng 1 có 207 trẻ được phẫu thuật tim hở, trong đó có 113 nam và 94 nữ. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 26,2 ± 32,5 tháng (nhỏ nhất là 1 tháng, lớn nhất là 193 tháng). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có tổng cộng 60 trẻ VPHPTTH chiếm 28,99% cao hơn tỉ lệ này trong nghiên cứu của Linhhua Tan là 21,5%(8). Đặc điểm 60 trường hợp viêm phổi sau phẫu thuật tim hở Đặc điểm dịch tễ Tuổi: trung bình: 11,9 ± 9,5 tháng < 6 tháng: 17 ca (28,3%), 6-12 tháng: 21 ca (35%), 12 tháng – 5 tuổi: 22 ca (36,7%). Giới tính: Nữ: 34 ca (56,7%),Nam: 26 ca (43,3%). Nữ : nam = 1,3:1. Địa chỉ: TP. HCM: 13 ca (21,7%), tỉnh: 47 ca (78,3%). Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng Đặc điểm giai đoạn tiền phẫu Bảng 1: Phân bố các tật TBS của 60 trường hợp VPHPTTH TBS đơn giản : 28 ca (46,7%) TBS phức tạp : 32 ca (53,3%) - Thông liên thất 18 - Tứ chứng Fallot 15 - Thông liên thất + thông liên nhĩ và hoặc tồn tại lỗ bầu dục 05 - Bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi hoàn toàn 13 - Thông liên thất + còn ống động mạch 04 - Bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi bán phần 01 - Thông liên thất + thông liên nhĩ + còn ống động mạch 01 - Tim 3 buồng nhĩ 01 - Thông liên nhĩ + hẹp van ĐMP 01 - Hoán vị đại động mạch + thông liên thất 01 Tật ngoài tim: 2 ca (3,3%) trong đó 1 ca dị tật miệng, 1 ca mắc hội chứng Di-George. Bảng 2: Các đặc điểm trong giai đoạn tiền phẫu của 60 trường hợp VPHPTTH Các đặc điểm Kết quả * Tiền căn mắc các bệnh khác 35 ca 58,3% Viêm phổi 29 ca 48,3% Số lần viêm phổi trung bình 0,7±1,12 lần (1-7lần) Nhiễm trùng huyết 02 ca 3,3% Trào ngược dạ dày thực quản 02 ca 3,3% Suy tuyến cận giáp 01 ca 1,7% Theo dõi lao phổi 01 ca 1,7% * Viêm phổi phải nằm điều trị ngay trước phẫu thuật 17 ca 28,3% Thời gian nằm điều trị viêm phổi ngay trước phẫu thuật 11 ± 16,2 ngày (1-96 ngày) * Suy dinh dưỡng 45 ca 75% nhẹ 17 ca 28,3% trung bình 18 ca 30% nặng 10 ca 16,7% * Suy tim 16 ca 26,6% Độ II (Ross) 10 ca 16,6% Độ III (Ross) 06 ca 10% * Tăng áp động mạch phổi 43 ca 71,6% nhẹ 02 ca 3,3% trung bình 05 ca 8,3% nặng 36 ca 60% * Thuốc đang điều trị trước phẫu thuật Digoxin 15 ca 25% Furosemide 37 ca 61,7% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 251 Các đặc điểm Kết quả Spironolactone 03 ca 05% Captopril 30 ca 50% Kháng sinh 16 ca 26,7% Đặc điểm trong lúc phẫu thuật Bảng 3: Các đặc điểm trong lúc phẫu thuật của 60 trường hợp VPHPTTH Các đặc điểm Kết quả Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể 110,2 ± 29,1 phút Thời gian kẹp động mạch chủ 57,1 ± 20,6 phút Thời gian gây mê 315,7 ± 46,8 phút Kháng sinh dự phòng Cefazoline 60 ca (100%) Tai biến trong khi phẫu thuật Không có trường hợp nào Đặc điểm hậu phẫu Bảng 4: Các đặc điểm về hồi sức hậu phẫu của 60 trường hợp VPHPTTH Các đặc điểm Kết quả Thời gian lưu nội khí quản – thở máy 161 ± 208 giờ (1-999 giờ) Thời gian lưu catheter tĩnh mạch trung tâm 7,5 ± 6,21 ngày (1-29 ngày) Thời gian lưu catheter động mạch 8,1 ± 6,8 ngày (1-29 ngày) Thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi 6,2 ± 10,1 ngày (1-76 ngày) (1-29 ngày) Thời gian lưu ống thông tiểu 5,5 ± 5,5 ngày Thời gian ở Hồi sức ngoại 12,2 ± 13,2 ngày (1-63 ngày) Thời gian hậu phẫu ở khoa Tim mạch 8,9 ± 6,2 ngày (2-33 ngày) Tổng thời gian nằm viện 21,1 ± 14,2 ngày (7-79 ngày) Phải đặt lại nội khí quản 10 ca 16,7% Để hở xương ức sau phẫu thuật 06 ca 10% Biến chứng hậu phẫu ngoài viêm phổi Rối loạn nhịp tim 06 ca 10% Nhịp nhanh trên thất 04 ca Blốc nhĩ-thất độ III 01 ca Ngoại tâm thu nhĩ đa ổ 01 ca Tràn dịch dưỡng chấp 02 ca 3,3% Tràn khí màng phổi 01 ca 1,7% Liệt cơ hoành 01 ca 1,7% Hẹp phế quản gốc dođộng mạch phổi lớn chèn 01 ca 1,7% Tắc ruột do dính 01 ca 1,7% Nhiễm trùng huyết 01 ca 1,7% Bảng 5: Các đặc điểm lâm sàng về viêm phổi của 60 trường hợp VPHPTTH Các đặc điểm Kết quả * Thời điểm chẩn đoán xác định VPHPTTH 3,1 ± 2,9 ngày (1-16 ngày) 55% * Viêm phổi xuất hiện lúc còn đang thở máy 33 ca * Nơi chẩn đoán xác định VPHPTTH Khoa Hồi sức ngoại 54 ca 90% Khoa Tim mạch 06 ca 10% Sốt 28 ca 46,7% Thời điểm sốt xuất hiện sau phẫu thuật 26,3 ± 27,9 giờ (2-96 giờ) Đàm mủ đặc trong nội khí quản 24 ca 40% Ho 11 ca 18,3% Thở nhanh (27 bệnh nhân đã rút nội khí quản) 19 ca 70,4% Thở co lõm (27 bệnh nhân đã rút nội khí quản) 27 ca 100% Rale ở phổi 55 ca 91,7% Bảng 6: Các đặc điểm cận lâm sàng về viêm phổi của 60 trường hợp VPHPTTH Các đặc điểm Kết quả * Xét nghiệm huyết học – sinh hóa CRP trung bình 42,7 ± 36,7 mg/L (1,6-168,1 mg/L) Số lượng bạch cầu trung bình 16.011 ± 2.622/mm3 (12.300- 21.240/mm3) Bạch cầu máu > 12.000/mm3 47 ca 78,3% Thiếu máu 17 ca 28,3% Tiểu cầu máu < 100.000/mm3 06 ca 10% Toan máu 37 ca 61,7% Toan chuyển hóa 43,3% Toan hô hấp 18,3% * Xét nghiệm vi sinh Có cấy máu 55 ca 91,7% Cấy máu dương tính 05 ca 09,1% Có cấy đầu catheter 05 ca 08,3% Cấy đầu catheter dương tính 00 ca 00% Có cấy dịch qua nội khí quản 21 ca 35% Cấy dịch nội khí quản dương tính 06 ca 28,6% Có cấy NTA 42 ca 70% Cấy NTA dương tính 06 ca 14,3% Có cấy nước tiểu 17 ca 28,3% Cấy nước tiểu dương tính 00 ca 00% * X quang ngực Viêm phổi thùy 18 ca 30% Viêm phổi lan tỏa 42 ca 70% Tràn dịch màng phổi 10 ca 16,7% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 252 Các đặc điểm Kết quả Phù phổi 03 ca 05% Bóng tim to 18 ca 30% * Siêu âm tim 14 ca 23,3% Tăng áp động mạch phổi sau phẫu thuật nhẹ 09 ca 15% trung bình 02 ca 03,3% nặng 03 ca 05% Kết quả định danh vi khuẩn trong các trường hợp cấy bệnh phẩm dương tính của chúng tôi cho thấy: 5 mẫu cấy máu (+): 2 Acinetobacter, 2 Staphylococcus coagulase negative và 1 Klebsiella- ESBL (-) 6 mẫu cấy dịch nội khí quản (+): 2 Acinetobacter, 2 Klebsiella-ESBL (+), 1 Escherchia coli và 1 Candida albican. 6 mẫu cấy NTA dương tính: 2 Acinetobacter, 3 Klebsiella-ESBL (+) và 1 Enterobacter. Trong nghiên cứu của LinhhuaTan về viêm phổi sau phẫu thuật tim bẩm sinh, vi khuẩn gram âm là chủng thường thấy nhất chiếm 86,1%(8). Kết quả kháng sinh đồ của các vi khuẩn phân lập được từ các bệnh phẩm cho thấy: Staphylococcus coagulase negative trong mẫu cấy máu nhạy cảm với kháng sinh Vancomycin và Rifampicin. Acinetobacter trong mẫu cấy máu, cấy dịch nội khí quản và cấy NTA đều nhạy cảm với 3 kháng sinh Ceftazidim, Ciprofloxacin, Polymycin B. Klebsiella – ESBL (-) trong mẫu cấy máu nhạy với kháng sinh Ciprofloxacin, Pefloxacin, Imipenem, Polymycin B. Klebsiella – ESBL (+) trong mẫu cấy dịch nội khí quản và cấy NTA nhạy cảm với Pefloxacin, Imipenem, Polymycin B, Tticarcillin. Enterobact
Tài liệu liên quan