Mực được sản xuất lần đầu tiên ở cả Ai cập và Trung Quốc vào khoảng năm 2500 trước công nguyên. Những loại mực này bao gồm muội than được kết hợp với nhựa thông. Hỗn hợp dạng paste này được định hình ở dạng thanh và được làm khô, sau đó được trộn với nước ngay trước khi sử dụng.
Kỹ thuật in ấn được phát minh bởi người Trung Hoa khoảng 3000 năm sau đó. Họ sử dụng một hỗn hợp màu đất, muội than và những nguyên liệu thực vật để làm bột màu, và một lần nữa được trộn với nhựa thông để tạo thành chất kết dính. Trước năm 1440 khi Johannes Futtenberg phát minh ra thiết bị in ấn đấu tiến với loại có di chuyển được, mực được làm từ muội than với dầu lanh hay với varnish – một loại nguyên liệu tương tự với các loại varnish được sử dụng như hiện nay để tạo thành mực đen. Những mực màu được sản xuất vào năm 1772 và những tác nhân làm khô lần đầu tiên được sử dụng vào thế kỷ 19.
Mực in ngày nay bao gồm bột màu (một trong số loại bột màu này là than đen, loại này thì không khác biệt lắm so với loại muội than được sử dụng lần đầu tiên vào năm 2500BC), chất liên kết (dầu, nhựa hay một số loại varnish), dung môi và đa dạng các loại phụ gia như tác nhân làm khô, hay tác nhân keo tụ . Công thức chính xác cho một loại mực in phụ thuộc vào loại bề mặt mà nó sẽ in lên và phương pháp in được dùng để in ấn. Mực được thiết kế để in lên các loại bề mặt khác nhau từ Polymer cho đến kim loại, nhựa, sợi hay giấy. Những phương pháp in ấn cũng tương tự nhau, trong đó mực in được truyền lên một bản in/trục in và nó được truyền lên trên bề mặt cần in. Tuy nhiên, bản in/trục in có thể được làm từ kim loại, cao su và hình ảnh in có thể nổi được đưa lên trên bề mặt của bản in, bề mặt của bản in được xử lý hóa học để có thể hấp thụ được mực in hay nó được khắc vào bên trong bản in và lượng mực dư sẽ được gạt ra. Những loại mực khác nhau được sản xuất để phù hợp với những điều kiện khác nhau.
Công ty mực in Dy Khang hình thành và phát triển ngày càng tân tiến theo kỹ thuật phát triển của ngành mực in với dây chuyền khép kín và hiện đại, cùng với đội ngũ nhân công lành nghề và năng động. Nhóm thực tập chúng em được sự chấp thuận của lãnh đạo công ty mực in Dy Khang để tìm hiểu về quy trình sản xuất và một số sản phẩm của công ty. Sau hai tháng tìm hiểu, tuy còn nhiều thiếu xót, nhưng chúng em đã có hai tháng thực tập đầy ý nghĩa và đây là “báo cáo thực tập công ty mực in Dy Khang”.
51 trang |
Chia sẻ: ngatran | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập công ty mực in Dy Khang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhận xét của Quý công ty:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Lời giới thiệu
Mực được sản xuất lần đầu tiên ở cả Ai cập và Trung Quốc vào khoảng năm 2500 trước công nguyên. Những loại mực này bao gồm muội than được kết hợp với nhựa thông. Hỗn hợp dạng paste này được định hình ở dạng thanh và được làm khô, sau đó được trộn với nước ngay trước khi sử dụng.
Kỹ thuật in ấn được phát minh bởi người Trung Hoa khoảng 3000 năm sau đó. Họ sử dụng một hỗn hợp màu đất, muội than và những nguyên liệu thực vật để làm bột màu, và một lần nữa được trộn với nhựa thông để tạo thành chất kết dính. Trước năm 1440 khi Johannes Futtenberg phát minh ra thiết bị in ấn đấu tiến với loại có di chuyển được, mực được làm từ muội than với dầu lanh hay với varnish – một loại nguyên liệu tương tự với các loại varnish được sử dụng như hiện nay để tạo thành mực đen. Những mực màu được sản xuất vào năm 1772 và những tác nhân làm khô lần đầu tiên được sử dụng vào thế kỷ 19.
Mực in ngày nay bao gồm bột màu (một trong số loại bột màu này là than đen, loại này thì không khác biệt lắm so với loại muội than được sử dụng lần đầu tiên vào năm 2500BC), chất liên kết (dầu, nhựa hay một số loại varnish), dung môi và đa dạng các loại phụ gia như tác nhân làm khô, hay tác nhân keo tụ… . Công thức chính xác cho một loại mực in phụ thuộc vào loại bề mặt mà nó sẽ in lên và phương pháp in được dùng để in ấn. Mực được thiết kế để in lên các loại bề mặt khác nhau từ Polymer cho đến kim loại, nhựa, sợi hay giấy. Những phương pháp in ấn cũng tương tự nhau, trong đó mực in được truyền lên một bản in/trục in và nó được truyền lên trên bề mặt cần in. Tuy nhiên, bản in/trục in có thể được làm từ kim loại, cao su và hình ảnh in có thể nổi được đưa lên trên bề mặt của bản in, bề mặt của bản in được xử lý hóa học để có thể hấp thụ được mực in hay nó được khắc vào bên trong bản in và lượng mực dư sẽ được gạt ra. Những loại mực khác nhau được sản xuất để phù hợp với những điều kiện khác nhau.
Công ty mực in Dy Khang hình thành và phát triển ngày càng tân tiến theo kỹ thuật phát triển của ngành mực in với dây chuyền khép kín và hiện đại, cùng với đội ngũ nhân công lành nghề và năng động. Nhóm thực tập chúng em được sự chấp thuận của lãnh đạo công ty mực in Dy Khang để tìm hiểu về quy trình sản xuất và một số sản phẩm của công ty. Sau hai tháng tìm hiểu, tuy còn nhiều thiếu xót, nhưng chúng em đã có hai tháng thực tập đầy ý nghĩa và đây là “báo cáo thực tập công ty mực in Dy Khang”.
LỜI CÁM ƠN
( ( ( ( (
Sau thời gian học tập dưới mái trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM, được sự truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tận tình của quý Thầy Cô Giảng viên là hành trang quý báo cho sự nhận thức và hiểu biết của chúng em ngày hôm nay. Chúng em xin ghi nhận nơi này lòng biết ơn chân thành nhất đối với tất cả các Thầy Cô Giảng viện và đặc biệt là thầy Huỳnh Bảo Long, người đã tân tình hướng dẫn chúng em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các cô chú , các anh chị đang công tác tại các phòng ban của Công ty mực in Dy Khang, đặc biệt là các anh chị ở hai phòng Kỹ Thuật và QC, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho chúng em trong thời gian thực tập để giúp chúng em hoàn thiện hơn kiến thức của mình đã học trong nhà trường và hoàn thành bài báo cáo này.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ chưa hoàn hảo nên bài báo cáo sẽ còn nhiều thiếu sót, kính mong sự góp ý và giúp đỡ từ Ban Giám Đốc Doanh nghiệp và Quý Thầy cô.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Mục lục
Nhận xét của Quý công ty 1
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn 2
Lời giới thiệu 3
Lời cảm ơn 5
Mục lục 6
1. Đôi nét về Công ty Mực in Dy Khang 9
2. Nội quy an toàn lao động 11
2.1 Nội quy của công ty 11
2.2 Chính sách chất lượng 11
2.3 Chính sách và pháp quy
của nhà nước đối với công tác ATLĐ & VSLĐ 12
2.4 An toàn cháy nổ 13
2.5 Tai nạn nguồn điện 15
3. Quy trình sản xuất mực in 17
3.1 Sơ đồ 17
3.2 Nguyên liệu 18
3.2.1 Bột màu 18
3.2.2 Nhựa nền 19
3.2.3 Dung môi 19
3.2.4 Các chất phụ gia 20
3.2.5 Chất độn 21
3.3 Công đoạn khuấy Verni 22
3.3.1 Mục đích 22
3.3.2 Thiết bị 22
3.3.3 Một số yêu cầu 22
3.4 Công đoạn phân tán 23
3.4.1 Mục đích 23
3.4.2 Thiết bị 23
3.4.3 Một số yêu cầu 24
3.5 Công đoạn nghiền 25
3.5.1 Mục đích 25
3.5.2 Thiết bị 25
3.5.3 Một số yêu cầu 27
3.6 Công đoạn khuấy chỉnh 27
3.6.1 Mục đích 27
3.6.2 Thiết bị 27
3.6.3 Một số yêu cầu 28
3.7 Công đoạn lọc và đóng gói 28
3.7.1 Mục đích 28
3.7.2 Thiết bị 28
3.7.3 Một số yêu cầu 29
4. Một số nguy cơ, sự cố và cách khắc phục 30
4.1 Nguy cơ và cách khắc phục 30
4.2 Sự cố và cách khắc phục 36
5. Một số sản phẩm Mực in 39
6. Quy trình kiểm tra 41
6.1 Chỉ tiêu kiểm tra trong quy trình sản xuất 41
6.1.1 Cộng đoạn khuấy Verni 41
6.1.2 Công đoạn phân tán 41
6.1.3 Công đoạn Nghiền 42
6.1.4 Công đoạn Khuấy chỉnh 43
6.1.5 Công đoạn lọc và đóng gói 43
6.1.6 Giao hàng 44
6.2 Công cụ và cách sử dụng 45
6.2.1 Độ mịn 45
6.2.2 Độ nhớt 46
6.2.3 Màu sắc 48
6.2.4 Độ dính 50
Kết luận 52
Tài liệu tham khảo 53
1. Đôi nét về công ty Mực in Dy khang
Doanh nghiệp tư nhân Dy Khang, tên giao dịch viết tắt DY KHANG P.T.E được thành lập theo quy định số 11/1999/CPNĐ ngày 3/3/1999 số GPĐKD 4101000406 do sở kế hoạch đầu tư TP.HCM cấp ngày 31/3/2000.
Được thành lập năm 2000 đến nay với hơn 10 năm xây dựng và phát triển đã hội nhập vào hàng ngũ những nhà sản xuất mực in cao cấp tại Việt Nam .
DNTN Dy Khang với tổng diện tích mặt bằng là 7500 m2 và lực lượng đội ngũ nhân sự trên 100 người trong đó bao gồm các lực lượng kỹ sư đều được đào tạo chủ yếu từ trường đại học Bách Khoa TP. HCM và trường đại học tổng hợp. Ngoài ra Doanh nghiệp còn có sự hổ trợ từ hai chuyên viên của nước ngoài về kỹ thuật in và thiết bị đã tạo nên nền tảng vững chắc cho Doanh nghiệp
Doanh nghiệp chuyên sản xuất mực in trên các loại màng nhựa PE, PP, OPP,…bằng phương pháp in ống đồng, in flexo, in offset tất cả được sản xuất trên dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại khép kín nhập từ nước ngoài nên chất lượng sản xuất đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao.
Định hướng quản lý: Doanh nghiệp tư nhân Dy Khang chọn định hướng quản lý theo kết quả hoạt động sản xuất, vì vậy “Quản trị theo mục tiêu” là quản lý chủ đạo của Dy Khang.
Với đội ngũ nhân viên năng động, tập thể lãnh đạo trẻ trung đầy kinh nghiệm mọi thành viên trong gia đình Doanh Nghiệp Dy Khang cùng gắn bó hoạt động vì lợi ích chung của Doanh Nghiệp.
Địa chỉ nhà máy sản xuất: A25/I- A26/I đường 2C, khu công nghiệp Vĩnh Lộc, phường Bình Hưng Hòa, Q. Bình Tân . TP. HCM.
Điện thoại: (84.8) 37652436-37652437. Số fax: (84.8) 37652420
Email : dykhang@dykhanginks.com.vn.
Website : www.dykhanginks.com.vn.
Mặt hàng sản xuất và kinh doanh chính: Sản xuất mực in và mua bán hóa chất ngành in.
2. Nội quy an toàn lao động
Kỹ thuật ATLĐ là hệ thống các biện pháp tổ chức và kỹ thuật công nghệ nhằm ngăn ngừa tác dụng của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động.
Kỹ thuật VSCN bao hàm kỹ thuật VSLĐ cùng với các biện pháp bảo vệ môi trường lao động công nghiệp.
2.1 Nội quy của công ty
Có mặt đúng giờ tại doanh nghiệp.
Mặc đồng phục và trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động trước khi vào nhà máy.
Ra cổng phải có giấy ra vào cổng và phải tự bấm thẻ .
Tuyệt đối không hút thuốc lá trong giờ làm việc.
Không sử dụng điện thoại di động trong khu vực xưởng sản xuất.
Phải giữ gìn trật tự và an toàn vệ sinh trong doanh nghiệp.
Phải thông báo kịp thời, nhanh chóng khi gặp các nguy cơ về sự cố nguy hiểm và cháy nổ.
Quản lý và giữ gìn tài sản của Doanh nghiệp.
2.2 Chính sách chất lượng
Mực In Dy Khang với quan niệm chất lượng và hiệu quả là yếu tố quyết định.:
Đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời, giá cả hợp lý sản phẩm các loại với chất lượng thỏa mãn yêu cầu khách hàng.
Liên tục cải tiến để nâng cao năng suất, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng
Đảm bảo cung cấp nguồn lực để thực hiện chính sách chất lượng. Chính sách này được định kỳ xem xét, được phổ biến, thấu hiểu và thực hiện bởi mọi thành viên trong doanh nghiệp.
2.3 Chính sách và pháp quy của nhà nước đối với công tác ATLĐ & VSLĐ
2.3.1 Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Nghiên cứu, ban hành tổ chức thực hiện các quy phạm, tiêu chuẩn và quy trình vận hành thiết bị máy móc, quy trình an toàn.
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo hộ đồng thời với việc lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phân cấp rõ trách nhiệm quản lý tổ chức và thực hiện.
Quy định các biện pháp bảo đảm PCCC, ATLĐ & VSLĐ
Thực hiện khai báo, đăng ký, xin giấy phép, kiểm tra và kiểm định theo đúng yêu cầu kỹ thuật các thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
Tiến hành đo đạc, giám sát định kỳ các yếu tố độc hại trong môi trường lao động. Đề ra biện pháp xử lý, khắc phục, loại trừ.
Nghiên cứu đổi mới thiết bị, cải tiến công nghệ, thay thế nguyên vật liệu nhằm đảm bảo nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đồng thời cải thiện ATLĐ & VSLĐ
Trang cấp đầy đủ và phù hợp các thiết bị PCCC, ATLĐ và VSLĐ cùng các phương tiện phòng hộ cá nhân. Thực hiện đúng chế độ thời gian làm việc, nghỉ ngơi, tổ chức triển khai các quy định về quản lý chăm sóc sức khỏe người lao động.
Thực hiện tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện và đào tạo về ATLĐ & VSLĐ. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm.
2.3.2 Nghĩa vụ và quyền hạn của người lao động
Được quyền yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn và vệ sinh, bảo đảm trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, tổ chức huấn luyện. Đựơc quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động vi phạm các chính sách, chế độ, quy định về ATLĐ & VSLĐ.
Khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn đe dọa tính mạng hoặc sức khỏe của mình, người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc từ bỏ nơi làm việc đó và phải báo cho người có trách nhiệm mà không coi là vi phạm kỷ luật lao động.
Phải học tập, nắm vững và thực hiện đúng các chế độ, chính sách, quy định, hướng dẫn, nội quy về bảo hộ lao động.
Phải giữ gìn và sử dụng đúng mục đích các dụng cụ, thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, nếu để hư hỏng, mất mát phải bồi thường.
Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm các nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có yêu cầu.
2.4 An toàn cháy nổ
2.4.1 Khái niệm
Cháy là phản ứng kết hợp giữa chất cháy với oxy, xảy ra rất nhanh kèm theo sự tỏa nhiệt.
Quy trình cháy cơ bản cần 3 yếu tố:
Chất cháy: Vật liệu để cháy.
Oxy.
Tác nhân gây cháy.
Nổ: Nguyên nhân hóa học là sự cháy rất nhanh của hỗn hợp khí, hơi, bụi với không khí hoặc sự phân hủy rất nhanh của các chất. Nguyên nhân vật lý là do sự tăng áp suất đột ngột của khí và hơi trong các thiết bị kín.
2.4.2 Các nguồn tác nhân gây nổ
Ngọn lửa trần.
Hoạt động của xe, máy có động cơ điện.
Hút thuốc lá, bật diêm, đốt lửa.
Tia lửa do hàn điện, mài, hoặc va đập.
Các thiết bị điện.
Tĩnh điện: Xuất hiện ở cả dòng chảy của chất lỏng, ở các dòng khí đang phun ra, khi lấy hoặc quét, thổi những lớp chất ra từ một lớp nền. Nguyên nhân là do sự hình thành các lớp điện tích trái dấu nhau trên bề mặt tiếp xúc tạo ra sự chênh lệch điện thế đáng kể.
Hiện tượng tự bốc cháy, phân hủy nổ.
2.4.3 Công tác chữa cháy
Công tác chữa cháy:
Lập kế hoạch chữa cháy.
Thông báo các điểm, khu vực có nguy cơ cháy nổ.
Lập ban PCCC và đội cứu hỏa.
Hoàn thiện thông tin liên lạc phối hợp lực lượng chữa cháy địa phương.
Chuẩn bị sẳn sàng phương tiện chữa cháy.
Nguyên tắc tiến hành:
Ngắt điện toàn bộ khu vực.
Sơ tán con người
Luôn có lối vào rộng rãi và không bị tắt nghẽn để có thể thoát ra an toàn.
Nguời chữa cháy không bao giờ làm việc một mình.
Lựa chọn phương tiện chữa cháy thích hợp.
2.5 Tai nạn nguồn điện
2.5.1 Các nguyên nhân gây ra tai nạn điện
Chạm vào 2 dây điện trong mạng điện.
Rò điện ra vỏ thiết bị.
Do điện áp bước: Phụ thuộc điện thế của đường dây chạm đất, khoảng cách đến điểm chạm vào và độ dài bước chân. Thực tế ở khoảng cách 15 – 20 m trở lên thì điện áp bước bằng 0.
Do phóng điện cao áp.
Do hồ quang.
2.5.2 Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể
Làm tê liệt hệ thần kinh vận động, hệ thần kinh trung ương.
Tác động đến cơ tim và phổi làm tê liệt hô hấp và tuần hoàn.
Kích thích các tổ chức tế bào kèm theo sự co giật cơ bắp.
Gây rối loạn sự trao đổi chất.
Gây bỏng, phá hủy mô cơ.
2.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của dòng điện đối với cơ thể
Cường độ dòng điện (tùy thuộc điện áp dòng và điện trở của cơ thể con người).
Thời gian dòng điện đi qua.
Dạng dòng điện (một chiều hoặc xoay chiều)
Đường đi của dòng điện qua cơ thể.
2.5.4 Các biện pháp đề phòng tai nạn điện
Nối đất bảo vệ: Phương pháp này không được áp dụng cho mạng 3 pha trung tính (mạng sao) bởi vì bản thân dây trung tính (dây nguội) đã nối đất.
Nối đất trung tính (nối không): Vỏ kim loại của thiết bị nối với đường dây trung tính.
Nối đẳng thế: Được áp dụng khi cần sửa chữa nơi có điện mà không thể cắt điện trong thời gian sửa chữa.
Dùng điện áp thấp.
Cắt điện bảo vệ: Trường hợp điện rò vài chục mA không đủ làm chảy cầu chì hay nhảy Aptomat nhưng trên mức nguy hiểm, cần sử dụng thiết bị cắt điện chống rò.
Cách điện.
Ngăn chặn và che chắn.
3. Quy trình sản xuất Mực in
3.1 Sơ đồ công nghệ
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Mực in
*Thuyết minh sơ đồ:
Dung môi được xuất ra khỏi kho và chuyển đến khu nạp dung môi. Tại đây, dung môi sẽ được bơm vào các bồn theo yêu cầu của Lệnh sản xuất. Sau đó, nhựa được đưa đến bồn khuấy đã nạp đủ dung môi. Khối lượng nhựa cũng theo Lệnh sản xuất. Tùy vào loại nhựa mà thời gian khuấy khác nhau. Sau khi kết thúc thời gian khuấy, Verni (nhựa tan trong dung môi) được đo độ nhớt và khi đạt chuẩn độ nhớt cho Verni đó thì chuyển vào bồn chứa để chuyển qua các công đoạn tiếp theo. Ở công đoạn phân tán, Verni được cho vào bồn khuấy phân tán và được nạp vào bồn theo Lệnh sản xuất. Sau đó, bồn được nạp một lượng dung môi dùng cho việc phân tán bột màu. Sau khi cho dung môi vào bồn, bột màu được đổ vào trong bồn. Thời gian khuấy trộn từ 35 – 45 phút. Sau thời gian này, Verni và dung môi đã thấm ướt bột màu được xả vào bồn đã chứa sẵn một lượng dung môi để giảm độ nhớt và tăng bề mặt nghiền trong công đoạn nghiền. Ở công đoạn nghiền, Verni đã thấm ướt bột màu được nghiền bằng máy nghiền bi để tăng độ mịn của mực. Thời gian nghiền lâu hay nhanh tùy theo loại mực. Mực qua công đoạn nghiền sẽ được kiểm tra độ mịn, khi đạt chuẩn sẽ tiếp tục được chuyển qua công đoạn khuấy chỉnh. Ở công đoạn khuấy chỉnh, mực sẽ được đo độ nhớt và kiểm tra màu so với màu mực chuẩn, nếu có những yêu cầu khác của khách hàng, mực sẽ được kiểm tra theo chuẩn do khách hàng đưa ra. Qua gia đoạn này, mực đã hoàn chỉnh và được đưa qua cộng đoạn lọc để loại bỏ những tạp chất có thể còn xót lại rồi được bơm vào thùng (phuy) thành phẩm mang đi giao cho khách hàng.
3.2 Nguyên liệu
3.2.1 Bột màu:
Khái niệm: Hạt rất nhỏ, mịn không tan trong nước, dầu và các dung môi hữu cơ.
Phân loại: 2 loại
Bột màu vô cơ: Đen, trắng.
Bột màu hữu cơ: Các bột màu có màu.
Vai trò:
Tạo màu sắc.
Tạo độ bóng, kháng ánh sáng, bền nhiệt độ, bền dung môi…
Tính chất
Hữu cơ
Vô cơ
* Màu sắc
* ánh sáng , thời tiết
* Cường độ màu
* Độ mờ
* Tính bền dung môi
* Tính bền hóa chất
* Khả năng phân tán
* Tính bền nhiệt
- Sáng
- Thay đổi
- Cao
- Thay đổi
- Thay đổi
- Thay đổi
- Thay đổi
- Thay đổi
- Mờ, đục, xám
- Rất tốt , hoàn hảo
- Thấp
- Cao
- Hoàn hảo
- Hoàn hảo
- Tốt hơn màu hữu cơ
- Rất tốt
Bảng 1 – Bảng so sánh tính chất của bột màu
3.2.2 Nhựa nền
Khái niệm: Là thể dung dịch polymer thích hợp cho từng loại vật liệu cần in, được tạo thành từ các loại nhựa thiên nhiên, nhựa tổng hợp…
Vai trò:
Là môi trường phân tán bột màu, phụ gia.
Tạo lực bám dính với vật liệu in.
Tạo độ bóng, kháng nhiệt, kháng hóa chất, bền nước …
Một số nhựa thông dụng: Acrylics, Cellulose dẫn xuất, Poly vinyl chloryl…
3.2.3 Dung môi
Khái niệm: Dung môi là hợp chất hoặc hỗn hợp có khả năng khuếch tán các phân tử hay ion của chất khác để tạo thành dung dịch.
Vai trò:
Hòa tan nhựa rắn tạo thành một thể đồng nhất.
Làm loãng hệ mực in.
Tăng khả năng phân tán bột màu.
Điều chỉnh độ nhớt thích hợp khi in.
Điều chỉnh tốc độ bay hơi.
Cần chú ý đến việc lựa chọn dung môi chính dung môi phụ nếu lựa sai dung môi sẽ ảnh hưởng về sau, dung môi cũng là một phần rất quan trọng đối với mực in, thường người ta sử dụng những dung môi nhanh bay hơi như : Toluen, Butanol….
Loại dung môi
Tốc độ bay hơi (g/h)
Sức căng bề mặt (N/m)
Tỷ trọng (g/l)
Độ phân cực
Toluen
225
28.6
0.871
0.001
Methanol
250
22.6
0.792
0.388
N-Butanol
1061
24.2
0.81
0.096
EA
113
24.3
0.901
0.15
IPA
315
22.7
0.79
0.178
MP
627
28.4
0.925
0.11
BA
470
25.0
0.882
0.09
MEK
126
24.8
0.807
0.51
MIBK
294
23.9
0.802
0.315
Bảng 2 - Bảng tốc độ bay hơi của một số dung môi
3.2.4 Các chất phụ gia:
Những chất phụ gia người ta thường cho vào trộn chung với mực in nhằm mục đích cai thiện hay bổ sung tính chất của mực in tạo cho mực in có những tính chất cần thiết nhưng lượng phụ gia cho vào phải theo tỷ lệ thích hợp. Một số phụ gia thường dùng trong mực in:
Chất làm khô.
Chất kháng oxi hóa.
Chất chống dính lưng.
Chất phá bọt.
Chất làm đặc.
Chất hóa dẻo.
Chất ổn định.
Chất kháng