Báo cáo thực tập tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương

- Bệnh viện Nguyễn Tri Phương tọa lạc số 468, Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh với tổng diện tích mặt bằng là 24.073 m2. Là một bệnh viện công lập đa khoa trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. - Bệnh viện được xây dựng và khánh thành vào tháng 3 năm 1907 với tên gọi “Dưỡng đường miễn phí”. - Năm 1919, bệnh viện được xây thêm một số phòng và đổi tên thành “Bệnh viện Quảng Đông”. - Năm 1965, bệnh viện được xây kiên cố và hiện đại. - Năm 1978, bệnh viện chính thức đổi tên thành “Bệnh viện Nguyễn Tri Phương”. - Hiện nay, bệnh viện Nguyễn Tri Phương có đầy đủ các khoa lâm sàng và đã trang bị được các máy móc hiện đại, các trang thiết bị chuẩn đoán đồng bộ như: Siêu âm, nội soi các loại, máy LED, CT Scan, MRI 1.5 Tesla, video điện não, hệ thống định vị phẫu thuật thần kinh, vi sinh - sinh học phân tử, , đã góp phần nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, tạo được niềm tin yêu trong xã hội. Đây là bệnh viện hạng nhất đang được xây dựng mở rộng và nâng cấp. - Bệnh viện được phong tặng Huân chương lao động hạng 2 (2004), ISO 9001:2000 (2005). - Là bệnh viện đầu tiên có Khoa Nội tiết của thành phố Hồ Chí Minh, phụ trách chương trình phòng chống Đái tháo đường của thành phố.

doc50 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 6472 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Giới thiệu về bệnh viện: Bệnh viện Nguyễn Tri Phương tọa lạc số 468, Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh với tổng diện tích mặt bằng là 24.073 m2. Là một bệnh viện công lập đa khoa trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. Bệnh viện được xây dựng và khánh thành vào tháng 3 năm 1907 với tên gọi “Dưỡng đường miễn phí”. Năm 1919, bệnh viện được xây thêm một số phòng và đổi tên thành “Bệnh viện Quảng Đông”. Năm 1965, bệnh viện được xây kiên cố và hiện đại. Năm 1978, bệnh viện chính thức đổi tên thành “Bệnh viện Nguyễn Tri Phương”. Hiện nay, bệnh viện Nguyễn Tri Phương có đầy đủ các khoa lâm sàng và đã trang bị được các máy móc hiện đại, các trang thiết bị chuẩn đoán đồng bộ như: Siêu âm, nội soi các loại, máy LED, CT Scan, MRI 1.5 Tesla, video điện não, hệ thống định vị phẫu thuật thần kinh, vi sinh - sinh học phân tử,…, đã góp phần nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, tạo được niềm tin yêu trong xã hội. Đây là bệnh viện hạng nhất đang được xây dựng mở rộng và nâng cấp. Bệnh viện được phong tặng Huân chương lao động hạng 2 (2004), ISO 9001:2000 (2005). Là bệnh viện đầu tiên có Khoa Nội tiết của thành phố Hồ Chí Minh, phụ trách chương trình phòng chống Đái tháo đường của thành phố. Đặc điểm tổ chức - hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện Chức năng - Nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa hạng nhất Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh Bệnh viện tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy định. Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước. Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như tại địa phương. Tổ chức khám giám định sức khỏe khi hội đồng giám định y khoa trung ương hoặc tỉnh, thành phố trưng cầu; khám giám định pháp y khi cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu. Đào tạo cán bộ Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ Y tế ở bậc trên đại học, đại học và trung học. Các thành viên trong bệnh viện phải mẫu mực trong thực hiện quy chế bệnh viện và quy định kỹ thuật bệnh viện. Nghiên cứu khoa học Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc người bệnh. Kết hợp các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện. Chỉ đạo tuyến Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo bệnh viện tuyến dưới phát triển khoa học kỹ thuật chuyên môn, nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị. Kết hợp bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực. Phòng bệnh Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng. Phối hợp với các cơ sở Y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch. Hợp tác quốc tế Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước. Hiện nay, bệnh viện Nguyễn Tri Phương đang hợp tác tốt với các viện trưởng trong nước. Quản lí kinh tế Y tế Có kế hoạch sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hoạch toán chi phí tài khám bệnh, chữa bệnh. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ Y tế: Viện phí, bảo hiểm Y tế, đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác. Các phòng ban của bệnh viện Bệnh viện Nguyễn Tri Phương hiện có các phòng ban như sau: STT KHOA PHÒNG 1 Phòng Tổ chức cán bộ 2 Phòng Tài chính kế toán 3 Phòng Hành chánh Quản trị 4 Phòng Điều dưỡng 5 Phòng Vật tư Trang thiết bị 6 Phòng Chỉ đạo tuyến 7 Phòng Kế hoạch tổng hợp 8 Khoa Xét nghiệm 9 Khoa Nội tiêu hóa 10 Khoa Nội cơ xương khớp 11 Khoa Nội thận – Tiết niệu 12 Khoa Nội thần kinh 13 Khoa Nội tổng hợp 14 Khoa Nội tiết 15 Khoa Ngoại Tổng hợp I 16 Khoa Ngoại Tổng hợp II 17 Khoa Ngoại Thần kinh 18 Khoa Phụ sản 19 Khoa Nhi 20 Khoa Liên chuyên khoa 21 Khoa Lão 22 Khoa Cấp cứu 23 Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc 24 Khoa Khám bệnh 25 Khoa Y học cổ truyền – Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng 26 Khoa Chống nhiễm khuẩn 27 Khoa Giải phẩu bệnh lý 28 Khoa Dược 29 Khoa Nội hô hấp 30 Khoa Chẩn đoán hình ảnh 31 Khoa Dinh dưỡng 32 Khoa Nội tim mạch Sơ đồ tổ chức bệnh viện Nguyễn Tri Phương Khoa xét nghiệm của bệnh viện Có các phòng : VI SINH, SINH HÓA VÀ HUYẾT HỌC. Phòng vi sinh ở khoa xét nghiệm là nơi nhận mẫu và trả kết quả đa khoa. Tất cả mẫu sẽ được chuyển sang phòng vi sinh khác đối diện bệnh viện ( ĐƠN VỊ XÉT NGHIỆM VI SINH KỸ THUẬT CAO). Ngoài ra còn có phòng xét nghiệm nước tiểu, phòng ngoại chẩn ( Nơi lấy máu, trả kết quả đa khoa, nhận bệnh phẩm của trại, trả kết quả cho trại). Trưởng khoa xét nghiệm là Bác sĩ Nguyễn Thị Thùy Ninh. Nhân viên của Khoa làm việc theo lịch được sắp xếp sẵn của cô Lê Thị Thu Thủy. PHẦN 2: NỘI DUNG THỰC TẬP Ngoại chẩn ( Lần 1: Từ 7/3/2011 đến 18/3/2011 Lần 2: Từ 13/6/2011 đến 24/6/2011) Được rèn luyện kỹ năng lấy máu. Biết được các loại ống máu dùng cho các xét nghiệm. Ống nắp xanh dương: Chất chống đông EDTA. Dùng làm xét nghiệm: Huyết đồ, tuyến giáp, HbA1C, test nhanh HIV, HBsAg, VDRL, NH3,… Ống nắp xanh lá: Chất chống đông CITRATE. Dùng làm xét nghiệm: TQ, TCK, Fibrinogen, D-Dimer. Ống nắp đỏ: Không có chất chống đông có các hạt nhựa. Dùng làm xét nghiệm: Sinh hóa – Miễn dịch. Ống nắp xám: Chất chống đông Sodium Flouride. Dùng làm xét nghiệm: Đường, Lactat. Ống nắp đen, thể tích 2ml: Chất chống đông CITRATE. Dùng làm xét nghiệm: Máu lắng. Thứ tự ưu tiên khi bơm máu vào ống. Ống nắp đen → ống nắp xanh lá → ống nắp xám → ống nắp xanh dương → ống nắp đỏ Sau khi nhận phiếu chỉ định, phiếu xét nghiệm từ bệnh nhân, các việc phải làm: Gọi bệnh nhân vào. Tùy theo xét nghiệm lấy ống thích hợp. Đối với xét nghiệm đường, mỡ phải hỏi kỹ bệnh nhân đã ăn gì chưa, nếu chưa ăn thì mới lấy máu, đối với bệnh nhân ăn rồi phải hẹn lại vào ngày khác. Lấy máu bệnh nhân. Khi bơm máu vào ống, phải kiểm tra lại tên, tuổi bệnh nhân, bơm máu vào thành ống để tránh máu bị tiêu huyết, đối với ống máu lắng, ống nắp xanh lá phải bơm máu đúng thể tích. Viết giấy hẹn cho bệnh nhân. Đem mẫu máu vào trong. Nhận lại giấy hẹn và trả kết quả xét nghiệm. Vi sinh ( Thời gian từ 21/3/2011 đến 1/4/2011) Thành thạo trong việc làm phết nhuộm, nhuộm Gram, nhuộm kháng acid. Thực hiện kỹ thuật định danh vi khuẩn: Cấy. Biết thêm về cách phân tích mẫu. Làm TNSH, đặt kháng sinh đồ. Định danh vi khuẩn, đọc kết quả kháng sinh đồ. Ngoải những kiến thức đã học còn được cung cấp thêm nhiều kiến thức mới. Mẫu đàm Cấy trên các loại môi trường: BA: Sheep Blood Agar: Môi trường dinh dưỡng tất cả vi khuẩn đều mọc. CAHI: MC: Maconkey Agar: Môi trường chuyên biệt chỉ có trực khuẩn Gram âm mọc (Acinetobacter / Pseudomonas). Nấm: Trên môi trường BA, CAHI: Khô, đục. Moraxella: Là cầu khuẩn Gram (-), trên BA: Vàng, bở như khoai tây. Mẫu mủ Cấy trên BA và MC. Nếu là: Cầu khuẩn Gram (+) tiêu huyết β → Staphycoccus aureus, Streptococci. Trực khuẩn Gram (-) → Pseudomonas, E.coli. Mẫu máu Môi trường cấy máu: BHI, TSB. Theo dõi cấy máu. Chai cấy máu được đặt trong tủ ấm 35oC hay 37oC và theo dõi trong 5-7 ngày. Với chai cấy máu 2 pha, mỗi ngày phải quan sát mặt thạch của pha đặc có vi khuẩn mọc hay không. Nếu không có thì tráng pha lỏng lên pha đặc. Có một số vi khuẩn rất dễ bị ly giải sau khi mọc trên môi trường lỏng như Streptococcus pneumoniae hay khó mọc thành nhóm trên pha đặc như Streptococci, vì vậy phải cấy mù lên mặt thạch (Thạch máu hay thạch nâu) → ủ tủ ấm (CO2 hay bình nến), sau khi ủ chai cấy máu qua đêm hoặc 24 giờ. Bất kì lúc nào phát hiện có dấu hiệu vi khuẩn mọc ( Trên pha đặc có khúm vi khuẩn mọc) hay nghi ngờ vi khuẩn mọc tiến hành cấy phân lập ngay, tốt nhất là thạch nâu có bổ sung XV( CAXV = Chocolate Agar Isovitex) nếu không cấy trong BA, CA và làm phết nhuộm Gram khảo sát trực tiếp. Nếu kết quả có vi khuẩn thì làm kháng sinh đồ từ chai máu, pha đặc có vi khuẩn mọc → định danh + kháng sinh đồ. Sau mỗi ngày phải cấy mù để chắc chắn không có vi khuẩn mọc trong chai cấy máu trước khi trả lời kết quả cấy máu âm tính. Mẫu nước tiểu Cấy trên môi trường Uri select 4. Kết quả: Hồng: ECO. Xanh: KLP/ EFA. Cam nâu: Proteus. Trắng: Các loại khác. Cấy 1 µl → ? CFU / ml VK ≥ 105 CFU/ ml → Nhiễm trùng tiểu. 105 > VK > 104 CFU/ ml → Nghi ngờ nhiễm trùng tiểu / Nhiễm trùng tiểu kinh niên. VK < 104 CFU/ ml → Không có nhiễm trùng tiểu. Mẫu phân Mẫu huyết trắng Làm tiêu bản khảo sát trực tiếp. Nhuộm Gram. IDS 14 GNR: Hệ thống định danh trực khuẩn Gram âm, dễ mọc. Là hệ thống gồm 14 thử nghiệm sinh hóa bao gồm: Đĩa giấy Oxidase: Thực hiện thử nghiệm Oxidase. Bản nhựa 10 giếng chứa 10 loại đĩa giấy thực hiện 11 thử nghiệm sinh hóa. Giếng số Kí hiệu Thử nghiệm sinh hóa 1 GLU Lên men Glucose 2 NIT Khử Nitrate → Nitrite 3 ONPG Thủy giải ONPG 4 URE Sinh Urease 5 PAD Phenyl Alanine Deaminase 6 CIT Sử dụng Citrate 7 ESC Thủy giải Esculin 8 H2S Sinh H2S IND Sinh Indol 9 VP Voges – Proskaues 10 MLO Sử dụng Malonate Môi trường Lysin Decarboxylase (LDC) thực hiện thử nghiệm LDC. Môi trường Motility (MOB) thực hiện thử nghiệm di động. Thuốc thử sinh hóa ( Tìm Nitrite, FeCl3, Kovac, KOH, α - Napthtol) thực hiện thử nghiệm NIT, PAD, IND, VP. Qui trình thực hiện định danh bằng IDS 14. Đọc kết quả: Thử nghiệm sinh hóa trong bảng nhựa. Giếng số Kí hiệu Thuốc thử thêm vào Kết quả thử nghiệm (+) (-) 1 GLU Vàng Tím 2 NIT Tìm Nitrite Đỏ/ hồng Vàng nhạt 3 ONPG Vàng nhạt Không màu 4 URE Đỏ cánh sen Vàng/ đỏ nhạt 5 PAD FeCl3 Xanh lá Vàng nhạt 6 CIT Xanh biển Xanh lá/ vàng 7 ESC Đen Không đen 8 H2S Đen Đen IND Kovac Đỏ bề mặt Vàng bề mặt 9 VP KOH + α - Napthtol Đỏ Vàng nhạt 10 MLO Xanh biển Xanh lá/ Vàng Thử nghiệm trong môi trường LDC. Môi trường có Vi khuẩn mọc và có màu tím: (+). Môi trường có màu vàng hoặc có màu vàng tím: (-). Thử nghiệm trong môi trường di động (MOB). Vi khuẩn mọc có màu đỏ lan rộng ra khỏi đường cấy: (+). Vi khuẩn mọc theo 1 đường thẳng đứng, có màu đỏ theo đường cấy: (-). Kết quả đọc được sẽ được ghi vào phiếu. Phát máu ( Lần 1 từ 4/4/2011 đến 15/4/2011 Lần 2 từ 16/5/2011 đến 27/5/2011) Xác định nhóm máu hệ ABO, Rhesus bằng kỹ thuật dùng anti và kỹ thuật Gel Kỹ thuật dùng anti như đã được học. Kỹ thuật Gel Yêu cầu về thiết bị. ID _ Dispenser: Hệ thống pha loãng. Pipette. Đầu cone sử dụng cho pipette. Các ống nghiệm dùng để pha loãng. ID _ Working table. ID _ Centrifuge 24s. Yêu cầu về thuốc thử ID _ Diluent: Dùng cho test LISS để huyền phù tế bào hồng cầu. Chuẩn bị mẫu máu: Chuẩn bị một dịch pha loãng hồng cầu 5% trong ID _ Diluent 2 như sau: Cho vào ống nghiệm 500 µl dung dịch ID _ Diluent 2. Thêm 50 µl máu toàn phần hay 25 µl dịch lắng hồng cầu, lắc nhẹ. Để khoảng 10 phút ở nhiệt độ phòng. Quy trình xét nghiệm. Không sử dụng các ID - Card có dấu hiệu khô, có bọt khí hay tấm kim loại bị hư. Đánh dấu ID - Card bằng tên hay số của bệnh nhân, bóc bỏ tấm nhôm ra khỏi 3 ống đầu tiên. Thêm 10 µl dịch pha loãng tế bào hồng cầu 5%. Ly tâm ID - Card trong 10 phút. Đọc và báo cáo kết quả. Khi xác định nhóm máu thực hiện kỹ thuật Gel trước vì nó mất thời gian hơn, trong lúc ly tâm Gel Card ta dùng kỹ thuật anti. Sau đó vô sổ kết quả dùng anti, chờ Gel Card kiểm tra lại kết quả. Phải luôn kiểm tra tên trên ống máu và Gel Card để tránh sự nhầm lẫn. Test nhanh HIV, HBsAg, VDRL Ba xét nghiệm thường được thực hiện đối với thai phụ. Quay ly tâm ống máu( Có thể cho máu toàn phần vào test nhưng để dễ đọc kết quả nên ta dùng huyết thanh). Viết tên bệnh nhân lên test. Hút 50 µl huyết thanh cho vào test ( Kiểm tra tên bệnh nhân trên ống máu và trên test). Thứ tự cho huyết thanh vào test VDRL → HIV → HbsAg. Đợi khoảng 10- 15 phút và đọc kết quả. Kết quả phải được vô sổ và test được kiểm tra mỗi ngày. Phát máu Thực hiện chứng nghiệm phù hợp ( Trong môi trường nước muối và môi trường antiglobulin). Thuốc thử: Dung dịch NaCl 0,9% huyết thanh Antiglobulin, huyền dịch hồng cầu 2- 4% của bệnh nhân và túi máu, máy quay li tâm. Mẫu thử: 2ml máu kháng đông EDTA. Kỹ thuật: Tiến hành trên 3 phần: Phần chính (M), phần phụ (m) và phần tự chứng của chai máu và bệnh nhân. Pha huyền dịch hồng cầu 2- 4% của máu bệnh nhân và chai máu. Trên 3 ống nghiệm được kí hiệu M, m, Tc rồi tiến hành như sau: Giai đoạn môi trường muối: Phần chính Phần phụ Tự chứng M m Tc Bệnh nhân Huyết tương 2 giọt 2 giọt Hồng cầu 1 giọt 1 giọt Chai máu Hồng cầu 1 giọt Huyết tương giọt Lắc đều, quay ly tâm 1000 vòng trong 1 phút. Đọc kết quả nếu không ngưng kết thì qua giai đoạn sau. Giai đoạn môi trường antiglobulin. Rửa Hồng cầu các ống M, m, Tc 3 lần với dung dịch NaCl 0,9% rồi nhỏ vào các ống nghiệm 1 giọt huyết thanh. Antiglobulin quay ly tâm 1000 vòng trong 1 phút, đọc kết quả. Đọc kết quả: Bất kì giai đoạn nào mà phản ứng dương tính ( ngưng kết hoặc tan máu) ở phần chính (M) thì túi máu không truyền cho bệnh nhân. Nếu ở phần phụ (m) xảy ra phản ứng dương tính nhưng phần chính (M) phản ứng âm tính thì túi máu đó có thể truyền cho bệnh nhân nhưng số lượng truyền máu ít (Không quá 25% thể tích máu người nhận). Tốt hơn hết là dùng hồng cầu lắng nhóm máu đó. Kỹ thuật phản ứng hòa hợp máu. (Dành cho tiểu cầu đậm đặc, huyết tương tươi đông lạnh). 10 µl hồng cầu bệnh nhân pha loãng với 190 µl NaCl 0,9% ( Pha loãng 5%). Lấy 100 µl tiểu cầu đậm đặc ( hoặc huyết tương tươi đông lạnh) pha với 50 µl hồng cầu bệnh nhân đã pha loãng 5% ở trên. Quay ly tâm hỗn hợp này 15 giây. Đọc kết quả: Không ngưng kết: Phản ứng hòa hợp. Ngưng kết: Phản ứng không hòa hợp. Quy trình thực hiện truyền máu. Định nhóm máu hệ ABO mẫu máu của người nhận và từng đơn vị máu, thành phần máu sẽ truyền bằng phản ứng huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu (anti). Định nhóm máu hệ Rhesus mẫu máu của người nhận. Thực hiện xét nghiệm hòa hợp. Truyền máu toàn phần, khối hồng cầu (hồng cầu lắng), khối bạch cầu, làm xét nghiệm hòa hợp trong ống nghiệm ở môi trường nước muối sinh lý, nhiệt độ phòng, bao gồm: Ống 1: Giữa hồng cầu của đơn vị máu, thành phần máu với huyết thanh người nhận. Ống 2: Giữa huyết tương của đơn vị máu, thành phần máu với hồng cầu người nhận. Truyền thành phần tiểu cầu, huyết tương. Làm xét nghiệm hòa hợp giữa huyết tương của đơn vị máu, thành phần máu với hồng cầu người nhận trong ống nghiệm ở môi trường nước muối sinh lý, nhiệt độ phòng. Kiểm tra túi máu trước khi phát máu. Kiểm tra túi máu, thành phần máu: Phát hiện các dấu hiệu sau: Tan máu, có cục máu đông, vẩn, vật lạ, túi máu bị rách, thủng, hiện tượng đổi màu sắc lạ. Kiểm tra đối chiếu các thông tin về người cho và người nhận, kết quả nhóm máu ABO, Rh, kết quả phản ứng chéo trên phiếu dự trù máu, nhãn túi máu, số kết quả phản ứng chéo, phiếu truyền máu. Hồ sơ cấp phát máu. Phiếu truyền máu gửi khoa điều trị. Hồ sơ ghi kết quả định nhóm máu, phản ứng hòa hợp lưu tại khoa xét nghiệm. Đông máu ( Thời gian từ 18/4/2011 đến 29/4/2011) Được hướng dẫn cách sử dụng máy đông máu, máy đo tốc độ lắng máu và thực hành trên máy. Máy đông máu STA COMPACT. Thực hiện các xét nghiệm TQ, TCK, Fibrinogen, D- Dimer TQ: Khảo sát con đường đông máu ngoại sinh (7) và con đường chung (10, 2, 1, 5). Chỉ số bình thường 70 - 100%. Giảm: Giảm một số hoặc một yếu tố đông máu ( Prothrobin, Proconvertin, yếu tố Stuart), giảm nhiều Fibrinogen, xuất hiện Heparin. TCK: Khảo sát đường đông máu nội sinh (12, 11, 9, 8) và đường chung (10, 5, 2, 1). Chỉ số bình thường 26 - 35%. Tăng: Giảm Fibrinogen huyết, tiêu Fibrin. Fibrinogen: Là một Protein huyết tương được tổng hợp ở gan, bị phân cắt bởi Thrombin thành những sợi Fibrin cần cho sự tạo thành cục máu đông. Thiếu hụt Fibrinogen gây ra chảy máu. Fibrinogen chủ yếu do gan tạo ra. Nồng độ Fibrinogen huyết tương thấp có thể do sự đông máu nội mạch rải rác do chấn thương nặng hoặc biến chứng sản khoa. Bình thương: 2,0 – 4,0 g/ l Tăng: Nhiểm trùng, tăng bạch cẩu, thấp khớp cấp. Giảm: Bệnh gan nặng( Xơ gan, ngộ độc phospho), lao phổi, đông máu nội mạch rải rác. INR ( International Normalized Ratio: Tỉ số bình thường hóa quốc tế) Ý nghĩa: Đánh giá hiệu quả sử dụng của Warfarin và sử dụng các thuốc kháng đông uống (Sintrom). Tùy theo bệnh, mục tiêu INR khác nhau: Van động mạch chủ cơ học cần INR từ 2 - 3 trong khi van 2 lá cơ học cần INR từ 2,5 - 3,5. Nếu INR không đạt tới ngưỡng mục tiêu sẽ dễ bị cục máu đông làm kẹt van, nếu cao quá mục tiêu thì dễ bị chảy máu( Nặng nhất là chảy máu não). D- Dimer Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu. Có thể được làm cùng xét nghiệm khác để chẩn đoán đông máu lan tỏa nội mạch. D- Dimer được làm khi bệnh nhân có triệu chứng của bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu như đau chân, đau đớn, sưng, đổi màu da, các triệu chứng của nghẽn mạch phổi, khó thở, ho, đau ngực do phổi. Chỉ số bình thường: 0,00- 0,50µg/ ml. Là phương pháp chính xác và hiệu quả trong chẩn đoán loại trừ huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân nội khoa cấp tính. QUY TRÌNH VẬN HÀNH MÁY STA COMPACT Chuẩn bị máy Bật nút ON / OFF ở cuối hông ở bên trái của máy, đèn khởi động sẽ bật sáng trên máy in, monitor và bên trong máy STA COMPACT. Màn hình hiển thị “ GLOBAL VERIFICATION DONE ” với con trỏ tô đậm ở dòng chữ “ CONTINUE ”, nhấn “ ENTER ”. Chuẩn bị thuốc thử Để mở khay chứa thuốc thử từ màn hình TEST PANEL nhấn F2 hoặc dùng phím mũi tên di chuyển đến LOADING chọn PRODUCTS nhấn ENTER. Mở nắp tất cả các lọ thuốc đã chuẩn bị đặt vào máy. Thực hiện các xét nghiệm Screening Test thì cần chuẩn bị các lọ thuốc: STA CK PREST 5 STA CACL 2 STA FIBRI PREST 5 STA OWEN KOLLER STA COAG CONTROL N + P Phục hồi các lọ thuốc thử bằng cách trộn lọ dung môi sang lọ bột khô đối với thuốc thử STA NEO PLASTINE CI5, STA CK PREST 5 hoặc bằng cách bổ sung nước cất 2 lần theo đúng thể tích ghi chú sẵn trên lọ thuốc thử đối với các thuốc thử FIBRI PREST 5, STA COAG CONTROL N + P lắc nhẹ lọ thuốc để yên trong phòng 10- 15 phút. Quét BARCODE của lọ thuốc STA NEO PLASTINE CI5, nhấn ENTER để di chuyển con trỏ chuột đến cột POSITION đặt lọ thuốc STA NEO PLASTINE CI5 vào vị trí có kí hiệu khuấy từ ( ví dụ: vị trí 23). Thực hiện tương tự với các lọ thuốc khác. Lưu ý: Các lọ thuốc STA NEO PLASTINE CI 5 và STA CK PREST phải để vào vị trí có kí hiệu khuấy từ. Nhấn ESC rồi nhấn ENTER để đóng khay chứa thuốc. Chuẩn bị mẫu đo Để mở khay chứa mẫu thử từ màn hình TEST PANEL nhấn F1 hoặc dùng phím mũi tên di chuyển đến LOADING chọn “ Sample ” nhấn ENTER. Gõ tên bệnh nhân và nhấn ENTER để di chuyển con trỏ đến cột POSITION đặt tube plasma của bệnh nhân đó vào vị trí bất kì, nhấn ENTER và nhấn F10, lặp lại thao tác tương tự đối với các mẫu đo còn lại. Sau cùng nhấn ESC rồi nhấn ENTER đóng khay chứa mẫu. Máy sẽ hiện thông báo với con trỏ ở dòng QUIT nhấn Y đến lệnh bắt đầu đo mẫu và kết quả sẽ tự động in ra máy in. In lại kết quả hoặc đo lại kết quả của một mẫu Từ màn hình TEST PANEL dùng phím mũi tên để dời con trỏ đến file bệnh nhân cần tìm rồi nhấn ENTER và F6 để in lại kết quả hoặc nhấn ENTER và F3 để ra lệnh đo lại kết quả. Nhấn ESC để trở về màn hình TEST PANEL. Lưu ý: Trong quá trình đo mẫu nếu hết thuốc thử thì máy sẽ kêu “ BÍP ” và hiển thị thông báo. Nhấn ESC để máy hoàn tất đo các xét nghiệm khác. Sau đó thao tác theo V.2 để lấy lọ thuốc đã cạn và thao tác theo II để đặt lại lọ thuốc mới. Máy sẽ tự động thực hiên tiếp tục các test còn lại hoặc có thể ra lệnh đo lại theo hướng đẫn ở trên. Tắt máy Mở khay chứa mẫu, lần lượt lấy các lọ thuốc thử ra ngoài. Lưu ý: Trong khay chứa mẫu chỉ còn lại lọ thuốc OWEN KOLLER. Mở khay chứa thuốc thử, lần lượt lấy các lọ thuốc ra ngoài. Lưu ý: Trong khay chứa mẫu chỉ còn lại lọ STA CACL 2 và lọ STA DESORB. Từ màn hình TEST PANEL, nhấn ESC + H + Y hoặc dùng phím mũi tên di chuyển con trỏ đến HALT + ENTER. Khi màn hình hiển thị dòng chữ “ YOU CAN SWITCH OFF THE MACHINE ” thì tắt nút ON/ OFF của máy. Máy đo tốc độ lắng máu LENA Thực hiện xét
Tài liệu liên quan