Sau gần 20 năm thực hiện con đường đổi mới do Đảng khởi xướng lãnh đạo, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng. đặc biệt là về mặt kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam đã bước đi từng bước vững chắc từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
22 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần 20 năm thực hiện con đường đổi mới do Đảng khởi xướng lãnh đạo, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng... đặc biệt là về mặt kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam đã bước đi từng bước vững chắc từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Từ chỗ doanh nghiệp Nhà nước chiếm vị trí độc tôn trong sản xuất kinh doanh theo mệnh lệnh hành chính, không có sự cạnh tranh và công tác nghiên cứu thị trường, tập trung vào đối tượng khách hàng mục tiêu chỉ là hình thức sang phát triển mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp đều phải tự đứng vững trên thị trường bằng chính đôi chân, năng lực thực sự của mình, nhất là phải tự điều chỉnh sản xuất kinh doanh theo sự thay đổi của thị trường, chuyển từ những gì mình có sang những gì thị trường cần.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú và anh chị trong công ty, em xin trình bày một cách tổng quát nhất về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh... của công ty.
Bản báo cáo thực tập tổng hợp được bố cục thành 2 phần:
Phần 1: Quá trình phát triển và những đặc điểm chủ yếu của công ty
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh công ty trong những năm gần đây và phương hướng trong những năm tới.
PHẦN I
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội.
1. Tên cơ quan: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI
HANOI ECONOMIC DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY
* Địa chỉ: Khu Liên cơ – 33 Phố Tân ấp – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04.7168379 – Fax: 04.7168389
E-mail: mekongtradinghouse@yahoo.com.vn
* Pháp nhân:
- Thành lập Công ty: Quyết định số 1119/TMPC của Bộ Thương mại Cambodia ký ngày 03/04/2000.
- Tên công ty: Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội.
- Tên viết tắt của công ty: HANECO.JSC
2. Chức năng nhiệm vụ:
- Kinh doanh, sản xuất, chế biến hàng lương thực, nông lâm sản, tiểu thủ mỹ nghệ và các hàng hoá tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước.
- Làm đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước như thuốc lá nội, bia, rượu, đường sữa và bánh kẹo…
- Kinh doanh đầu tư, nhận thầu xây dựng phát triển nhà phục vụ cho các nhu cầu trong, ngoài ngành và nhu cầu của thị trường nước ngoài.
- Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất, dịch vụ và đầu tư của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội là doanh nghiệp cổ phần, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng ngoại tệ), được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Vốn đầu tư ban đầu của Công ty là: 8.120.979.200 đồng
Trong đó: Vốn cố định: 5.963.979.200 đồng
Vốn lưu động: 2.157.000.000 đồng
Kể từ ngày thành lập đến nay Công ty đã qua 5 lần đăng ký thay đổi kinh doanh và địa chỉ mới của trụ sở công ty.
Lần 1: Đăng ký thêm ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh nhà ở, đầu tư, nhận thầu, xây dựng các công trình công nghiệp, nông nghiệp dân dụng và xây dựng khác phục vụ nhu cầu trong nước và ngoài nước.
Lần 2: Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh:
Liên doanh Đầu tư khai thác và Xuất khẩu Lâm sản, Khoáng sản tại Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Lần 3: Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh
Buôn bán dụng cụ cơ khí, vật tư, phụ tùng thay thế các loại máy công nghiệp, ngư nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản, xăng dầu, thiết bị ngành bưu chính viễn thông, vật liệu xây dựng, cao su và các sản phẩm từ cao su, nhựa và các sản phẩm từ nhựa.
Lần 4: Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh:
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng lương thực và các sản phẩm chế biến từ lương thực. Nhập khẩu các mặt hàng bột mỳ, kim khí, điện máy, vật liệu xây dựng, thiết bị văn phòng phục vụ sản xuất và đời sống (theo Quyết định số 3804/QĐ-UB ngày 16/9/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội).
- Thi công lắp đặt hệ thống cấp nước, thoát nước, đường dây và trạm biến áp đến 35KVA; Kinh doanh khí đốt ga (có quyết định số 1955/QĐ-UB ngày 26/3/2002 của UBND Thành phố Hà Nội).
Lần 5: Đăng ký Trụ sở giao dịch mới tại:
Khu Liên Cơ - Số 33 Phố Tân Ấp - Hà Nội.
Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành xây dựng, với đội ngũ cán bộ công nhân viên bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội đã và đang tham gia hoạt động trên các lĩnh vực xây dựng dân dụng, nhà ở, công trình văn hóa, công nghiệp, công trình công cộng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, công trình giao thông, thủy lợi, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
II. Cơ cấu và tổ chức Công ty.
1. Các ngành nghề kinh doanh chính:
* Xây dựng công trình nhà ở, công trình dân dụng, công trình văn hóa.
* Xây dựng công trình công cộng và phần bao che công trình công nghiệp quy mô lớn.
* Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các công trình giao thông đường bộ, công trình thủy lợi.
* Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị, khu phố và các công trình đô thị khác, liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và thực hiện các đề án đầu tư của Công ty.
* Kinh doanh nhà.
* Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch và lữ hành quốc tế.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty:
CHI NHÁNH TV - TK
SỐ 1 TẠI NGHỆ AN
CHI NHÁNH TV - TK
SỐ 2 TẠI LẠNG SƠN
CHI NHÁNH TV - TK
SỐ 3 TẠI TP.HCM
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG CỐ VẤN
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
HỘI ĐỒNG KHKT
CÁC C.TY NƯỚC NGOÀI
CÁC C.TY TRONG NƯỚC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
P.KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
P.KHOA HỌC
KỸ THUẬT
TT QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
TT KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
PHÒNG QUẢN LÝ
KINH TẾ
CÁC ĐỐI TÁC KHÁC
CÁC ĐỐI TÁC KHÁC
- Giám đốc phụ trách chung, có quyền ra lệnh và quyết định
- Các phó giám đốc là trực tuyến đối với một số phòng ban được phân công phụ trách, lãnh đạo chức năng đối với các Xí nghiệp và các đội trực thuộc nhưng không có quyền ra lệnh. Các phó giám đốc điều hành trực tiếp các phòng chức năng và sử dụng được kinh nghiệm của các chuyên gia giúp giám đốc ra quyết định.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu: đề xuất các chủ trương biện pháp giúp Giám đốc Công ty tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình về sản xuất kinh doanh và thực hiện các mặt quản lý. Chịu trách nhiệm cá nhân về các hoạt động của phòng mình phụ trách
- Các Xí nghiệp được thành lập để trực tiếp thực hiện thi công các công trình, được Công ty uỷ quyền.
- Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, theo dõi, điều độ kịp thời trong thi công, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thi công và an toàn.
3. Đặc điểm lao động của Công ty
Trong bất cứ một ngành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm, là nhân tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh doanh. Nhờ có lao động và thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo ra thực thể sản phẩm. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố lao động.
Chất lượng CBCNV của Công ty được thể hiện như sau:
Biểu 2: Chất lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật năm 2003
Stt
Cán Bộ chuyên môn và kỹ thuật
Số lượng
Theo thâm niên công tác (Năm)
>5
>10
>15
Ghi chú
Đại học và trên Đại học
82
49
27
6
1
Kỹ sư Xây dựng
35
15
14
6
2
Kỹ sư thuỷ lợi
13
9
4
3
Kỹ sư cơ khí
10
7
3
4
Kỹ sư giao thông
8
6
2
5
Kỹ sư điện
8
6
2
6
Cử nhân kinh tế-tài chính
5
3
2
7
Kỹ sư tin học
1
1
8
Kiến trúc sư
2
2
II
Cao Đẳng và Trung cấp
22
21
1
1
CĐ Kỹ thuật
5
5
2
CĐ Ngân hàng -Kế toán
4
4
3
TC Xây dựng
5
4
1
4
TC Tài chính-Tiền lương
4
4
5
TC Điện Cơ khí
3
3
6
TC Khác
1
1
Biểu 3: Chất lượng công nhân kỹ thuật
Đơn vị: Người
Stt
Công nhân kỹ thuật
theo nghề
Số lượng
Bậc thợ
<4/7
4/7
5/7
6/7
7/7
1
Công nhân nề + Bê tông
170
20
90
30
28
2
2
Công nhân mộc
60
10
20
17
10
3
3
Công nhân cơ khí
60
10
15
30
4
1
4
C.N chuyên làm đường
60
15
20
15
10
5
Công nhân lái xe
10
2
6
2
6
Công nhân vận hành máy (đào, ủi, xúc…)
17
2
10
5
7
Công nhân trắc đạc
4
8
Công nhân điện
15
5
5
5
9
Công nhân sơn, bả
30
10
20
10
Công nhân hàn
5
2
3
Tổng cộng
431
76
189
104
52
6
Qua bảng trên ta thấy số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm công tác khoa học - kỹ thuật là 104 người, trong đó có 82 người có trình độ đại học. Đây là một tỷ lệ cao, thể hiện số cán bộ quản lý có trình độ cao trong công ty là rất lớn. Điều này tạo điều kiện tốt cho công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với số lượng 535 lao động, lại trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc bố trí công ăn việc làm cho 431 lao động là việc làm rất khó tuy nhiên Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội đã làm được trong những năm qua, đây là một thành công lớn của Công ty và chiến lược trong thời gian tới của Công ty là đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh để tạo ổn định công ăn việc làm cho lao động thời vụ nói riêng và của công nhân toàn công ty nói chung.
4. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn của Công ty
Để hiểu rõ về vốn và cơ cấu vốn của công ty, ta xem xét biểu sau:
Bảng 4: Tình hình tài sản của công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh 2003/2002
Số tiền
%
1. Tổng tài sản
16,6
18,7
+ 2,1
+ 12,65
2. Tài sản lưu động
9,9
12,8
+ 2,9
+ 29,3
3. Tài sản cố định
6,7
5,9
- 0,8
- 11,94
Nhìn vào biểu trên ta thấy: Tổng số vốn của Công ty năm 2003 là 18,7 tỷ đồng tăng 2,1 tỷ đồng so với năm 2002 (tương ứng tăng 12,65%). Về cơ cấu vốn thì, vốn lưu động năm 2003 là 12,8 tỷ đồng, chiếm 68,4% trong tổng số vốn kinh doanh, tăng lên so với vốn lưu động năm 2002 là 2,9 tỷ đồng, tương ứng với 29,3%. Vốn cố định năm 2003 là 5,9 tỷ đồng chiếm 31,6% trong tổng số vốn kinh doanh giảm đi 0,8 tỷ đồng so với vốn cố định năm 2002, tương ứng, giảm 11,94%. Điều này cho thấy vốn lưu động chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng số vốn. Và tỷ trọng vốn lưu động ngày càng tăng. Lý giải điều này là do năm 2003 Công ty đã thanh lý một số TSCĐ có hiệu quả thấp trong sản xuất nhằm làm tăng vốn lưu động trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tài chính hết sức quan trọng của các doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô kinh doanh và thế mạnh của một đơn vị làm kinh tế.
Do vậy để đổi mới máy móc thiết bị và nâng cao hiệu quả kinh doanh , tăng doanh thu tăng lợi nhuận thì không còn cách nào khác là phải không ngừng bổ sung vốn kinh doanh hàng năm.
Nhận thức được vấn đề này, ngay từ khi mới thành lập, Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội đã có kế hoạch đúng đắn là không ngừng làm tăng vốn kinh doanh của mình. Do vậy mức vốn kinh doanh của Công ty đều tăng qua mấy năm gần đây. Dưới đây là biểu phản ánh cơ cấu vốn của Công ty qua các năm.
Biểu 5: Cơ cấu vốn của Công ty qua các năm 2002-2003
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2003/2002
CL
Tỷ lệ (%)
Vốn cố định
6.7
5.9
-0.8
-11.9
Vốn lưu động
9.9
12.8
2.9
29.3
Tổng vốn kinh doanh
16.6
18.7
2.1
12.7
Nhìn vào biểu trên ta thấy: Từ năm 2002 vốn lưu động của công ty đều tăng theo qua các năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh cụ thể năm 2002 chiếm 59% tổng số vốn thì tới năm 2003 chiếm tới 68.4% tổng số vốn, mặt khác tổng số vốn của công ty năm 2003 là 18.7 tỷ đồng- tăng 2.1 tỷ đồng so với năm 2002 (tương ứng tăng 12.7%). Điều này khẳng định hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển nhu cầu về vốn lưu động ngày càng lớn.
Nhìn chung với cơ cấu vốn: Vốn lưu động chiếm 68% và vốn cố định chiếm 32% trong tổng nguồn vốn đối với các doanh nghiệp xây dựng là tương đối hợp lý.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty tuy còn nhiều khó khăn về nhiều mặt như vốn, thị trường tiêu thụ… nhưng công ty cũng mạnh dạn đầu tư công nghệ máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như tăng chất lượng sản phẩm để sản phẩm của công ty ngày càng có tính cạnh tranh trên thị trường, hàng năm Công ty có kế hoạch sửa chữa, tu bổ, nâng cấp máy móc thiết bị giúp cho sản xuất được an toàn và liên tục.
Bảng 6: Cơ sở vật chất máy móc thiết bị của Công ty
Stt
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng
Ký hiệu đặc trưng kỹ thuật
Mức độ còn dùng được
1
Máy trộn bê tông
Nga
02
250 lít
90%
2
Máy trộn bê tông
T.Quốc
02
200 lít
80%
3
Máy trộn vữa
T.Quốc
04
80 lít
70%
4
Máy đầm bàn
Nga
04
80%
5
Máy đầm bàn (máy nổ)
Nhật
02
70%
6
Máy đầm rung
Nhật
7
Máy lu ba bánh
Nga
02
60%
8
Máy lu hai bánh
Nhật
01
9
Ô tô tải
Nga
02
10T
65%
10
Ô tô tải
H. Quốc
02
7T
80%
11
Máy vận thăng
VN
02
80%
12
Giàn giáo tổ hợp
VN
03
700m2
98%
13
Cốp pha sắt định hình
VN
1500m2
90%
14
Đầm dùi
Đức
15
80%
15
Máy đào So La
H.Quốc
02
0,8m3
98%
16
Máy ủi Komatsu D50
Nhật
01
140CV
98%
17
Máy ủi D53 Komasu
Nhật
01
150CV
80%
18
Máy bơm nước
T.Quốc
03
20CV
95%
19
Máy bơm nước
T.Quốc
03
12CV
95%
20
Máy bơm nước
T.Quốc
04
6CV
95%
21
Máy phát điện (Thiết bị thuê mua tài chính)
Nhật
03
50KVA
95%
22
Máy đào
Nhật
03
80%
23
Máy ủi bánh xích
Nga
02
80%
24
Máy rải bê tông áp phan
Nga
01
80%
25
Máy xúc
Nhật
01
60%
26
Cần cẩu tháp
Các thiết bị khác
Đức
01
70%
27
Máy kinh vĩ
Đức
01
80%
28
Máy kinh vĩ
Thuỵ Sĩ
01
85%
29
Máy thuỷ bình
Nhật
05
90%
Hiện tại đa số máy móc thiết bị của Công ty có chất lượng tương đối mới, hiện tại công ty chưa được sử dụng tối đa hết công suất nhưng trong những năm tới Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà nội sẽ phải khai thác triệt để công suất máy móc thiết bị của mình để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn.
Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà nội xây dựng chiến lược trong những năm tới sẽ đổi mới một số thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công công trình như: Máy phun vữa, máy nghiến đá, máy luồn cáp... để đáp ứng được nhu cầu thị trường gay gắt như hiện nay.
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI
I. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong 3 năm qua, Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà nội cũng như các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố, đứng trước nhiều khó khăn thử thách của cơ chế thị trường, ảnh hưởng chung của tình hình khủng khoảng kinh tế và tiền tệ của khu vực, do phải tìm kiếm việc làm, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư chưa cao, môi trường đầu tư kinh doanh còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt. Mặc dù vậy, hoạt động sản xuát kinh doanh của Công ty vẫn liên tục phát triển.
Công ty tiếp tục phát huy các thế mạnh về thiết bị, khai thác các khả năng tiềm tàng, tiếp tục củng cố và phát huy các mặt hàng có thế mạnh truyền thống như xây dựng nhà bán, xây dựng các công trình dân dụng, các khu dân cư... mặt khác chủ động đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thêm nhiều ngành nghề kinh doanh như khách sạn, du lịch, dịch vụ, tư vấn đầu tư và xây dựng...
Để đẩy mạnh và phát triển vững chắc Công ty đã có nhiều cố gắng phát huy năng lực hiện có, mở rộng phạm vi hoạt động ra các Tỉnh bạn, đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh và các ngành nghề kinh doanh, đưa sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, bảo toàn vốn được giao, đạt mức tăng trưởng khá, làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước.
Song song với nhiệm vụ chính là xây dựng, Công ty phát triển nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh như: Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành, tư vấn đầu tư và xây dựng để hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho CBCNV.
Công ty đã có những bước tiến bộ mới trong công tác quản lý, xây dựng được quy chế quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty. Qua tổ chức thực hiện đã chứng minh các quy chế này phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và đưa công tác quản lý của Công ty vào nề nếp có hiệu quả.
Tổ chức và thực hiện tốt công tác hạch toán, nghiêm chỉnh thực hịên chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, pháp lệnh thống kê, kế toán hiện hành của Nhà nước, Công ty được đánh giá là đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh. Thu hồi vốn nhanh, phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo toàn và phát triển vốn trong sản xuất kinh doanh.
Công ty lập và triển khai các dự án đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị, cốp pha các loại, giàn giáo thi công, cẩu tháp, hệ thống máy vi tính, áp dụng các quy trình công nghệ mới, nâng cao trình độ sử dụng máy móc, thiết bị để phục vụ việc quản lý và công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thường xuyên tiếp cận và đổi mới công nghệ sản xuất, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng thi công công trình. Các công trình Công ty thi công đều đạt yêu cầu kỹ - mỹ thuật thuộc loại khá, tốt.
Về nghiên cứu, lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
Để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng ta thông qua bảng sau:
Bảng 7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 02/01
So sánh 03/02
CL
Tỷ lệ (%)
CL
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu
16.354
18.904
23.769
2.550
15,6
4.865
25,7
2. Doanh thu thuần
15.329
18.103
23.057
2.774
18,1
4.954
27,3
3. GVHB
12.570
14.680
18.707
2.110
16,7
4.027
22,7
4. Lợi nhuận gộp
2.759
3.424
4.350
665
24,1
926
21,3
5. CPBH
1.321
1.757
2.205
436
33,0
448
25,5
6. CPQLDN
1.128
1.336
1.805
208
18,4
469
35,1
7. LN thuần từ hoạt động KD
310
330
340
20
6,45
10
3,03
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm qua cho thấy:
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy Doanh thu năm 2002 tăng 2,550 tỷ so với năm 2001 tương ứng với 15,6%, năm 2003 là 23,769 tỷ tăng 4,954 tỷ so với năm 2002 tương ứng với 25,7%, điều đó là rất đáng mừng. Bởi lẽ nó thể hiện sự lớn mạnh của Công ty.
Thực hiện nghị quyết của Đảng bộ Công ty và nghị quyết Đại hội CNVC hàng năm. Đảng bộ Công ty phối hợp với chính quyền và Công đoàn chỉ đạo và phát động toàn thể CBCNV tìm kiếm việc làm, tổ chức và xây dựng biện pháp thi công các công trình đạt chất lượng cao, tiếp tục đổi mới trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty, ổn định và nâng cao đời sống người lao động. Các tổ chức đoàn thể quần chúng như Công đoàn, phụ nữ... hoạt động tích cực bám sát nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, động viên phong trào thi đua lao động sản xuất, chào mừng các ngày lễ lớn, thi công các công trình đảm bảo đúng tiến độ đề ra đạt chất lượng cao, thực hiện tiết kiệm vật tư. Giáo dục CBCNV luôn phấn đấu duy trì và nâng cao thành tích của Công ty.
Phong trào thi đua lao động giỏi gắn với người tốt việc tốt được tổ chức Công đoàn tuyên truyền sâu rộng trong CBCNV. Trong phòng trào thi đua đã ngày càng xuất hiện nhiều gương cá nhân điển hình tiên tiến, lao động giỏi. Các đơn vị xuất sắc trong quá trinh thi đua có nhiều thành tích được khen thưởng. Việc khen thưởng được xem xét trên cơ sở các tiêu chuẩn thi đua được cụ thể hóa bằng bảng chấm điểm.
Việc thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước và Luật Lao động. Công ty đóng bảo hiểm xã hội, mua bảo hiểm y tế đủ cho 100% người lao động trong Công ty theo đúng quy