Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững,phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực,phát huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách trên cơ sở các thông tin về cung ,cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu,xác định được giá bán hợp lý đảm bào vừa tận dụng được nguồn lực hiện có,vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trong hơn cả,vấn đề quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dung lao động luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng .Vì vậy đề tài “Công tác quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình ”là đề tài em lựa chọn cho bài thực tập.Với mong muốn tự nâng cao kiến thức bản thân, đồng thời góp phần trợ giúp cho công tác quản lý lao đọng tại công ty có hiệu quả hơn.
Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình viết chắc sẽ còn nhiều sai sót, em xin nhận lời chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn và sự đóng góp ý kiến từ phía các bạn để bài viết tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn: Lê Kim Anh đã hướng dẫn cho em về đề tài này.
Nội dung bài thực tập gồm 3 chương
• Chương I: Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thanh Bình
• Chương II: Thực trạng công tác sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình
• Chương III: Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình
26 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng công tác sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững,phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực,phát huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách trên cơ sở các thông tin về cung ,cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu,xác định được giá bán hợp lý đảm bào vừa tận dụng được nguồn lực hiện có,vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trong hơn cả,vấn đề quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dung lao động luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng .Vì vậy đề tài “Công tác quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình ”là đề tài em lựa chọn cho bài thực tập.Với mong muốn tự nâng cao kiến thức bản thân, đồng thời góp phần trợ giúp cho công tác quản lý lao đọng tại công ty có hiệu quả hơn.
Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình viết chắc sẽ còn nhiều sai sót, em xin nhận lời chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn và sự đóng góp ý kiến từ phía các bạn để bài viết tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn: Lê Kim Anh đã hướng dẫn cho em về đề tài này.
Nội dung bài thực tập gồm 3 chương
Chương I: Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thanh Bình
Chương II: Thực trạng công tác sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình
Chương III: Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THANH BÌNH
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty TNNH Thanh Bình
Những năm cuối của thế kỷ XX nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước chuyển biến tới đã có những bước chuyển biến lớn. Theo như các nhà bình luận kinh tế Châu Âu thì Việt Nam đã có những bước ngoặt lịch sử. Trong bối cảnh vô cùng khó khăn , sự kiệt quệ về kinh tế trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, khi đó các nước XHCN trên thế giới đang rơi vào tình trạng khủng đường lối.
Trên đà phát triển của nước ta, phải nói đến sự bùng nổ của các thành phần kinh tế mà thời bao cấp đã bị kìm nén, đó là thành phần kinh tế tư nhân, tư bản chủ nghĩa đã góp phần rất lớn trong sự thành công của đất nước.
Từ khi đổi mới nền kinh tế, cơ chế thị trường được mở cửa kinh tế đất nước đã phát triển nhanh chóng, đồng thời thu nhập quốc dân đã tăng lên rõ rệt, đời sống nhân dân tăng lên không ngừng, nhu cầu thị hiếu của người dân cao hơn. Trong bối cảnh chuyển mình của nền kinh tế thì Công ty TNHH Thanh Bình đã được thành lập vào ngày 22 tháng 04 năm 2003. Căn cứ vào luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999.
Điều 1: Tên gọi, trụ sở
Tên gọi: Công ty TNHH Thanh Bình
Tên giao dịch Quốc tế: Thanh Binh Trading Production Company limited.
Tên giao dịch viết tắt: Thanh Bình Co.1td
Vốn điều lệ của công ty: 1.000.000.000đ
Có Trụ sở tại: 183 đường Lê Hoàn, phường Quang Trung, Phủ Lý, Hà Nam
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: sản xuất, buôn bán các loại đệm mút, đệm lò xo, giường, ga gối…
Trong 3 năm kể từ khi thành lập công ty đã sản xuất buôn bán với số lượng lớn, tạo dựng được uy tín và chất lượng trên thị trường. Vì kinh doanh mặt hàng này nên việc khái thác thị trường gặp nhiều khó khăn vì trên thị trường đã có rất nhiều công ty sản xuất mặt hàng này, nên để kinh doanh công ty phải nỗ lực để sản phẩm của mình chen chân và đứng vững trên thị trường. Đến nay công ty đã thành lập được 3 năm, thời gian đầu công ty đã trải qua rất nhiều thăng trầm trong từng thời kỳ kinh doanh. Nhưng với sự nhạy bén của ban lãnh đạo công ty đã chuyển hướng kịp thời để đưa công ty ngày một phát triển, đem lại quyền lợi thiết thực cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thanh Bình
Kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2005 của công ty đã kết thúc nhìn nhận đánh giá chung năm 2005 thực sự là năm khởi sắc của Công ty TNHH Thanh Bình. Sau những khủng hoảng do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế để đi vào một thời kỳ mới – thời kỳ phát triển toàn diện.
Doanh thu năm 2005 đạt hơn gấp đôi năm 2004, thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 1.500.000đ/ người/ tháng, tăng gần 35%, vượt qua các chỉ tiêu mà Đại hội Công nhân viên chức đầu năm đã đề ra.
Năm 2005 không những chỉ phát triển về sản xuất công ty còn triển khai các dự án mở rộng mặt bằng sản xuất, đầu tư chuyên sâu, mua sắm nhiều thiết bị hiện đại để thành lập thêm dây chuyền sản xuất mới, bổ xung nguồn lực cho công ty.
Kết quả sản xuất năm 2005 là 1.555.000 các loại sản phẩm. Các chỉ tiêu về nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước đều hoàn thành vượt mức, đó là sự quản lý tốt công ty và kết quả đoàn kết nhất trí, cùng sự năng động sáng tạo và quyết tâm phấn đấu của tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Thanh Bình trong năm vừa qua. Đặc biệt trong 4 tháng đầu năm 2006 doanh thu đã đạt gần 45 tỷ đồng bằng cả năm 2004.
Tổ chức quản lý vào đầu năm 2006 công ty đã tổ chức lại bộ máy quản lý, tổ chức sắp xếp lại sản xuất của các phân xưởng để nhanh chong đưa vào thế ổn định, các bộ quản lý được bố trí phù hợp với năng lực sở trường và yêu cầu của thực tế sản xuất kinh doanh, đồng thời đề bạt tăng cường lực lượng quản lý cho các phòng ban, phân xưởng. Những cán bộ quản lý được sắp xếp lại hoặc được đề bạt mới đều phát huy tốt nhiệm vụ được giao, bộ máy quản lý được tinh gọn và hoạt động có hiệu quả cao.
3. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty TNHH Thanh Bình :
Chức năng chủ yếu của Công ty TNHH Thanh Bình hiện nay là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có chức năng là cung cấp đầy đủ nhu cầu xã hội trong nền kinh tế thị trường về những mặt hàng của mình. Công ty thực hiện theo đúng mục đích thành lập kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký như : sản xuất, buôn bán các loại đệm mút, đệm lò xo, giường, ga gối… Hiện nay với khả năng phát triển của mình công ty đang thực hiện mở rộng sản xuất nâng cao trình độ sản xuất và hiệu quả trong việc sản xuất và kinh doanh.
4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thanh Bình
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất sản phẩm có đạt năng suất cao, chất lượng tốt hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tổ chức sản xuất, tổ chức quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có khoa học, và đặc biệt là yếu tố quản lý. Để thực hiện tốt việc này phải phụ thuộc vào từng điều kiện cơ sở vật chất và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp, thêm việc tổ chức quản lý sản xuất của công ty phải được thống nhất từ trên xuống dưới. Công ty TNHH Thanh Bình là một tổ chức kinh tế, hạch toán kinh tế độc lập. Vì thế để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu quả, đảm bảo quản lý chặt chẽ quá trình kinh doanh công ty đã thiết lập một bộ máy quản lý kinh doanh gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu chính của công ty.
Việc quản lý công ty được Giám đốc Công ty trực tiếp điều hành các phòng ban.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG BÁN HÀNG
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
KHO
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của công ty và có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ, bộ máy quản lý chịu trách nhiệm trước cấp trên về tình hình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua các trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho các phó giám đốc.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ đưa ra kế hoạch cụ thể cho phòng của mình trên cơ sở kế hoạch phát triển chung của doanh nghiệp như: các chiến lược về phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến hỗn hợp, lựa chọn mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dụng... phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong phòng.
-Phòng kinh doanh:
Theo dõi qua trình kinh doanh , đề xúât các biện pháp khắc phục những tồn tại và phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quí hàng năm theo dõi hợp đồng kinh tế đồng thời thẩm định các dự toán.
Phòng bán hàng:
Là mối quan hệ giao dịch, tư vấn giữa khách hàng với doanh nghiệp, nghiên cứu nhu cầu khách hàng để xác định mặt hàng kinh doanh hợp lý, tổ chức nghiệp vụ tuyên truyền, quảng cáo, marketing và phương thức phục vụ đối với người tiêu dùng.
-Phòng kỹ thuật – KCS:
Xây dựng quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật trong các công đoạn sản xuất, xây dựng các tiêu chẩn chất lượng sản phẩm, các định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu áp dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến. Lập hồ sơ từng loại máy móc thiết bị, xây dựng lịch trình tu sửa, bổ sung và đầu tư máy móc thiết bị mới. Tổng hợp các đề tài tiến bộ kỹ thuật, phối hợp với phòng kế hoạch sản xuất để lên kế hoạch nhập phụ tùng thay thế sửa chữa.
Xây dựng các bậc kỹ thuật, lập kế hoạch bồi dưỡng lý thuyết tay nghề cho công nhân. tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới và đưa ra thị trường hàng hoá. Thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm của các công đoạn sản xuất, xác định tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của công ty.
Kho
Là nơi dự trữ bảo quản hàng hoá phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá gồm nhà cửa trang thiết bị của kho, phân xưởng sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm ở các cửa hàng, ở các nơi có yêu cầu dùng sản phẩm của công ty.
- Phân xưởng sản xuất
5. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
5.1 Chức năng
Chức năng của Công ty TNHH Thanh Bình là tổ chức bộ máy công ty phù hợp, gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả, có những chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quy định phù hợp với đặc điểm, tình hình của công ty để phát huy được thế mạnh của mình trong công tác quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
5.2 Nhiệm vụ.
Công ty TNHH Thanh Bình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa bán buôn vừa bán lẻ, các sản phẩm làm ra đều được nhập kho
sau đó xuất bán theo đơn đặt hàng của khách hàng có nhu cầu.
Chỉ tiêu về vốn kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1 : Chỉ tiêu về vốn và kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty từ 2003đến 2005
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
So sánh 2005/2003
Tăng giảm
%
1
Vốn cố định
Triệu đồng
8.875
9.190
13.797
4.922
55,4
2
Vốn lưu động
-
4.287
4.380
4.519
232
5,41
3
Công suất thiết kế
Ngày/phòng
134.685
136.145
138.518
3.833
2,85
4
Công suất sử dụng
-
73,3
75,45
80
6,7
9,14
5
Tổng doanh thu
Triệu đồng
36.821
31.540
36.000
9.179
34,42
6
Tổng chi phí
-
21.997
30.540
34.300
12.303
55,9
7
Lãi thuần
-
2.218
2.300
2.600
282
17,22
8
Nộp ngân sách
-
4.451
5.071
5.400
949
21,32
9
Năng suất lao động bình quân
-
71,52
71,85
80,36
8,84
12,36
10
Định mức lao động bình quân
Người/phòng
1,0
1,18
1,2
0,2
20
11
Thu nhập bình quân người trên tháng
Triệu đồng
1.20.000
1.263.000
1.300.000
300
44,44
Nhận xét:Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh vủa công ty ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh rất khả quan.Công suất sử dụng năm 2005 tăng 9,14% so với năm 2003 và công suất thiết kế cũng tăng 2,85%.Doanh thu của công ty năm 2005 tăng 9.179 triệu đồng so với năm 2003,nhưng điều đáng chú ý ở đây là mức tăng doanh thu 34,2% nhỏ hơn mức tăng chi phí 55,9% đây là điều mà công ty quan tâm để có biện pháp xử lý, điều chỉnh cho thích hợp.
Năng suất lao động bình quân của công ty năm 2004 tăng lên so với năm 2003 với định mức lao động bình quân cũng tăng theo nhưng cả 2 đều tăng không đều,chứng tỏ công ty chưa sử dụng lao động có hiệu quả.Hơn nữa mức tăng năng suất lao động năm 2005 so với 2003 là 12,36% lại tăng ít hơn so với mức tăng thu nhập bình quân 44,44%,đây là một điều chưa hợp lý và nó cũng là một nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THANH B ÌNH
I Khái niệm về lao động và qản lý lao động trong doanh nghiệp
1- Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình, lao động là sự vận đông tiêu hao sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất, là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất . lao động gồm lao động sống và lao động vật hoá
2-Cơ cấu lao động trong công ty
Theo khái niệm chung về lao động thì nhân lực trong công ty là tập hợp nguồn nhân lực của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, mỗi cá nhân trong công ty đóng góp nguôn nhân lực của mình bằng các hình thức khác nhau. Người làm công tác quản lý chỉ đạo điều hành nhân viên các phân xưởng. Nguồn lực đóng góp của mỗi người co khác nhau về cơ cấu, về trí lực hoặc thể lực, song tập hợp nguồn nhân lực này là một sức mạnh là một yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh của công ty. Nói cách khác nguồn nhân lực trong công ty là một yếu tố quan trọng hàng đầu cần chú trọng đến sự phát triển và tồn tại hoạt động có hiệu quả giữa một môi trường có cạnh tranh.
*Cơ cấu lao động theo hình thức lao động :
Bảng 2 : Cơ cấu lao động theo hìng thức lao động
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
1
Tổng số lao động
người
375
439
448
2
Số lao đông trực tiếp
người
327
341
382
Tỷ trọng(2:1)
%
87,2
77,68
85,26
3
Số lao động gián tiếp
người
48
58
66
Tỷ trọng(3:1)
%
12,8
13,21
14,73
Nhận xét : số lao động trực tiếp và lao động gián tiếp tăng qua các năm, số lao trực tiếp năm 2003 tăng lên 14 người so với năm 2004 hay 4,28% ; năm 2005 tăng so với năm 2004 là 41 người hay 12,02%. Số lao động gián tiếp năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 10 người hay 20,83% ; năm 2005 tăng lên 8 người so với năm 2004 hay 13,79% .Như vậy so sánh về số tương đối thì mức tăng lao động gián tiếp lớn hơn mức tăng lao động trực tiếp , còn nếu muốn khẳng định mức tăng lao động như thế là hợp lý hay chưa thì ta phải có sự so sánh với quy mô của công ty có mở rộng hay không.
Cơ cấu lao động theo giới tính :
Bảng 3 : Cơ cấu lao động theo giới tính :
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
SL
Nam
TT/Tổ(%)
SL
Nam
TT/Tổ(%)
SL
Nam
TT/Tổ(%)
Ban lãnh đạo
3
2
66,67
3
2
66,67
3
2
66,67
Phòng tổ chức-hành chính
13
7
53,85
13
7
53,85
15
8
53,33
Phòng kế hoạch
12
1
8,33
12
1
8,33
12
1
8,33
Phòng kế toán
20
3
15
21
4
19,05
22
4
18,18
Phòng thị trường
4
2
50
4
2
50
4
2
50
Trung tâm CNTT
15
6
40
20
10
50
25
10
40
Đội tu sửa
22
18
81,82
22
18
81,82
22
18
81,82
Tổ bảo vệ
49
46
93,88
51
48
94,12
50
49
98
Phân xưởng 1
21
6
28,57
22
7
31,8
23
9
39,13
Phân xưởng 2
113
13
11,5
113
13
11,5
120
19
15,83
Phân xưởng 3
52
24
46,15
92
25
27,17
102
26
25,49
Bộ phận khác
51
17
33,33
66
21
31,82
50
23
46
Tổng số
375
135
529,1
439
158
526,13
448
171
524,78
Nhận xét : Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính , thì nhìn chung cơ cấu lao động ở mỗi tổ theo số liệu ở bảng trên là hợp lý, bởi vì đối với lao động ở các bộ phận như bộ phận gián tiếp thì lao động là nữ hay nam đều được cả miễn là họ phải là những người thực sự có trình độ nghiệp vụ cao để họ có thể hoàn thành tốt công việc được giao.Còn đối với nhân viên phân xưởng 2 do tính chất của công việc thì lao động nữ lại phù hợp hơn lao động nam giới.Năm 2004 số lao động nam giới ở tổ này là 13 người(chiếm 11,50%),năm 2005 là 17 người(chiếm 15,04%)năm 2005là 19 người(chiếm15,83%)do đó ơ cấu về giới tinh ở phân xưởng 2 là chưa hợp lý lắm.Nhưng đối với tổ bảo vệ và đội sửa thì công việc này lại phù hợp với nam giới hơn.Do đó,việc bố trí lao động ở 2 tổ này qua 3 năm 2003,2004,2005 như số liệu ở bảng trên là hợp lý.
*Cơ cấu lao động theo độ tuổi :
Bảng 4 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi :
TT
Tên tổ/các bộ phận
Số lượng
Độ tuổi trung bình
1
Ban lãnh đạo
3
57
2
Phòng tổ chức-hành chính
15
44
3
Phòng kế hoạch
12
41
4
Phòng kế toán
22
32
5
Phòng thị trường
4
36
6
Trung tâm CNTT
25
25
7
Đội tu sửa
22
38
8
Tổ bảo vệ
50
32
9
Phân xưởng sản xuât 1
23
25
10
Phân xưởng sản xuất 2
120
40
11
Phân xưởng sản xuất 3
102
26
12
Bộ phận khác
50
29
13
Tổng số
448
35,42
Nhận xét: Theo bảng trên ta thấy Công ty có một đội ngũ lao động với độ tuổi trung bình tương đối cao, họ lam việc có kinh nghiệm , dễ chiếm được cảm tình của khách hàng, một đội ngũ lao động dồi dào tuổi đời vững chắc thực sự trở thành một thế mạnh của Công ty trong việc cạnh tranh với các cơ sở khác. Có thể nói đây là một cố gắng lớn lao của cấp quản lý Công ty nhằm tạo ra một đội ngũ lao động năng động sáng tạo, trình độ chuyên môn giỏi .
3-Các chỉ tiêu về chất lượng lao động:
* Trình độ học vấn :
Bảng 5 : Thống kê số lượng lao dộng theo trình độ học vấn năm 2005
Chỉ tiêu/các bộ phận
Đại học
Sơ cấp và trung cấp
Số lượng
Tỉ lệ(%)
Số lượng
Tỉ lệ
Ban lãnh đạo
3
100
0
0
Phòng tổ chức-hành chính
9
60,0
6
40
Phòng kế hoạch
8
66,7
4
33,3
Phòng kế toán
14
63,64
8
36,4
Phòng thị trường
4
100
0
0
Trung tâm CNTT
25
100
0
0
Đội tu sửa
4
18,2
18
81,8
Tổ bảo vệ
2
3,64
48
96,0
Phân xưởng sản xuất 2
29
32,5
81
67,5
Phân xưởng sản xuất 3
32
31,37
70
68,62
Phân xưởng sản xuất 1
23
100
0
0
Bộ phận khác
8
15,4
42
84,0
Tổng số
171
38(%)
277
62(%)
Nhận xét: Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tổng số lao động tại Công ty là 448 người trong đó có 171 người có trình độ đại học chiếm 38%, số lao động có trình độ sơ cấp và trung cấp là 62%.
Nhìn chung trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên trong công ty là thấp so với các doanh nghiệp trong ngành . Tuy lao động trong ngành lao động nói chung môn nghiệp vụ cao nhưng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty và hơn nữa theo kịp với xu hướng phát triển của đất nước cũng như trên thế giới, công ty nên tạo điều kiện thuận lợi để giúp người lao động có thể tham gia học tập các trường , lớp,khoá học ngắn hạn để nâng cao trình độ học vấn hơn nữa.
*Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Nói chung trình độ học vấn của nhân viên ở đây chưa cao song nhân viên ở đây đều có kinh nghiệm đúc kết từ nhiều năm làm việc phục vụ cho công ty. Hơn nữa trong quá trình làm việc họ luôn học hỏi thêm những người được đào tạo qua trường lớp và tham gia vào các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn .
Đây thực sự là nét đáng quý của người lao động ở Công ty trong việc phát huy nỗ lực của bản thân để vượt qua những khó khăn do trình độ học vấn còn thấp gây ra .
Thời gian qua Công ty đã thường xuyên mở các khoá học ngoại ngữ nhằm tăng khả năng giao tiếp của cán bộ quản lý với khách nước ngoài(nếu có). Đây là một trong những yếu tố gây ấn tượng nhất với khách và kéo khách hàng về công ty. Nhưng công ty nên khuyến khích động viên nhân viên học thêm ngoại ngữ khác ngoài tiếng Anh bằng việc mở các lớp ở các trung tâm ngoại ngữ tại Công ty hoặc cấp kinh phí cho đi học tại các trung tâm ngoại ngữ.
Do nhu cầu xã hội ngày càng phát triển, bên cạnh trình độ ngoại ngữ nhân viên và các cán bộ công nhân viên trong công ty còn biết sử dun gj thành thạo vi tính văn phòng như lập các hợp đồng kinh tế, báo cáo tài chính… góp phần vào việc tiết kiệm thời gian,tiết kiệm lao động và lưu giữ các chương trình một cách khoa học
II- Một số đặc điểm của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Điều kiện về lao động:
Bảng 6: Tình hình nhân lực của công ty năm 2005.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
1
Tổng số lao động
Người
448
2
Là người Việt Nam
-
448
3
Là người nước ngoài
-
0
4
Hợp đồng dài hạn
-
400
5
Hợp đồng ngắn hạn
-
48
6
Là lao động trực tiếp phục vụ
-
383
7
Là cán bộ quản lý,gián tiếp
-
65
8
Trình độ đại học
-
170
9
Trình độ trung cấp
-
278
10
Trình độ ngoại ngữ
-
189
11
Độ tuổi trung bình
-
35,42
Nhận xét:Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công ty nói chung là nhiều tuổi nên họ đều là những người có kinh nghiệm lâu năm nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty nói chung la tương đối cao.