Baó cáo Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Sông Công

Trong nền kinh tế thị trường các Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các chức năng: chức năng thủ quỹ, trung gian tài chính, trung gian thanh toán. Có thể nói NHTM dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ngày càng hiện đại thì hoạt động của NHTM ngày càng được mở rộng cả về quy mô và chất lượng. Dù là chi nhánh mới còn non trẻ nhưng chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công cũng đang hướng tới mục tiêu này. Bài báo cáo thực tập tổng hợp của em nhằm nêu lên thực trạng tình hình kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công cùng những khó khăn và định hướng phát triển của Chi nhánh trong thời gian tới. Bài báo cáo gồm ba phần chính: Phần 1: Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của NHNo&PTNT Sông Công, Thái Nguyên. Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Sông Công. Phần 3: Nhận xét và kết luận.

doc28 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Baó cáo Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Sông Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ CBTD Cán bộ tín dụng. KH Khách hàng. NH Ngân hàng. NHNN Ngân hàng nhà nước. NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. NHTM Ngân hàng thương mại. TD Tín dụng. TPTD Trưởng phòng tín dụng. LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường các Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các chức năng: chức năng thủ quỹ, trung gian tài chính, trung gian thanh toán. Có thể nói NHTM dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ngày càng hiện đại thì hoạt động của NHTM ngày càng được mở rộng cả về quy mô và chất lượng. Dù là chi nhánh mới còn non trẻ nhưng chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công cũng đang hướng tới mục tiêu này. Bài báo cáo thực tập tổng hợp của em nhằm nêu lên thực trạng tình hình kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công cùng những khó khăn và định hướng phát triển của Chi nhánh trong thời gian tới. Bài báo cáo gồm ba phần chính: Phần 1: Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của NHNo&PTNT Sông Công, Thái Nguyên. Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Sông Công. Phần 3: Nhận xét và kết luận. PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT SÔNG CÔNG 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngày 6/5/1951 Chính phủ ra sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Đây là bước phát triển mới trong bối cảnh đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn. Để đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp đổi mới, ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành nghị quyết số 53 quyết định thành lập các ngân hàng chuyên doanh và hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp ra đời từ đó. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam tất cả các chi nhánh ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi ngánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Nông nghiệp Trung ương được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị khác Theo quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và được sự ủy quyền đổi tên của Thủ tướng Chính phủ đã quy định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) luôn hoạt động theo định hướng chiến lược là củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị, phát triển kinh doanh đa năng, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sau một thời gian dài hoạt động, NHNo&PTNT Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, trở thành ngân hàng lớn nhất Việt Nam, có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc với trên 2.300 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí trải đều từ Miền Bắc đến Miền Nam, từ miền núi cao hẻo lánh đến các vùng hải đảo xa xôi. Và cũng xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động đó và nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, NHNo&PTNT Sông Công đã được thành lập. Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công là chi nhánh cấp II phụ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Thái Nguyên được thành lập theo quyết định số 225/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 22/10/2002 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt động theo quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã và góp phần mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng tỉnh Thái Nguyên. Trụ sở giao dịch đặt tại Phường Mỏ Chè, Thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên. Cũng giống như các ngân hàng khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động tín dụng như nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, và một số hoạt động khác. 1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công là thành viên của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên. Về mô hình tổ chức, Ngân hàng có 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc, 3 phòng ban chính là Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán, và Phòng Nhân sự với 28 cán bộ công nhân viên. Mô hình tổ chức của chi nhánh được thể hiển ở sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán Phòng Nhân Sự (Nguồn: Phòng Nhân sự NHNo&PTNT Sông Công) Ban Giám Đốc gồm 01 Giám Đốc, 1 Phó Giám Đốc điều hành hoạt động chung của ngân hàng. Họ có nhiệm vụ: - Xây dựng chương trình, kế hoạch và điều hành công việc hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo sự chỉ đạo của ngành, của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên. - Kịp thời phổ biến và kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, công tư, chỉ thị và nghị định của ngành đến với cán bộ công nhân viên. - Chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và đời sống của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. Phòng Kinh doanh - Xây dựng đề án phát triển tín dụng, tham mưu cho Ban Giám đốc chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu tín dụng. - Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh doanh, lựa chọn đối tượng, hình thức và biện pháp cho vay đạt hiệu quả cao. - Xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng. - Nghiên cứu, đề xuất, triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ, nghiệp vụ mới theo hướng kinh doanh đa năng. - Chỉ đạo, kiểm tra, phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn đề tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. - Thực hiện kế hoạch đào tạo, tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên đề tín dụng. Phòng Kế toán - Tham mưu cho Ban giám đốc về: Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, tổ chức quản lý tài chính, kế toán – ngân quỹ trong chi nhánh. - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn. - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo cáo theo quy định. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. Phòng Nhân sự - Thực hiện việc quản lý nhân sự, đào tạo và công tác hành chính, thi đua khen thưởng, thông tin tiếp thị, quản trị của chi nhánh. - Thực hiện nghiệp vụ hành chính nhân sự. NHNo&PTNT Sông Công là chi nhánh mới thành lập, do đó còn gặp nhiều khó khăn trong tổ chức và hoạt động, tuy nhiên, hoạt động kinh doanh trong những năm qua đã mang lại kết quả to lớn thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHI NHÁNH NHNo&PTNT SÔNG CÔNG 2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh NHNo&PTNT Sông Công hiện nay đang thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo luật các tổ chức tín dụng và theo điều lệ tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam, các hoạt động chính của Ngân hàng như sau: - Huy động vốn Huy động vốn duới các hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi bằng Việt Nam đồng và bằng ngoại tệ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Cho vay Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng, các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác đối với tổ chức cá nhân và các hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung hạn, và ngắn hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước. - Cầm cố thương phiếu và giấy tờ ngắn hạn khác. - Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ ngắn hạn khác. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân quỹ - Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách hàng và tổ chức trong nước. Các các dịch vụ khác của Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công - Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các tổ chức và cá nhân. - Chuyển tiền điện tử. - Thu hộ, chi hộ. - Chi trả hộ lương. - Thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng nội địa. - Mobile- Banking ( SMS Banking, VnTopup…) - Tư vấn cho khách hàng. - Đại lý thẻ tín dụng. Có thể nói, với những hoạt động và sản phẩm dịch vụ rất đa dạng, Chi nhánh đã đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu của các cá nhân, tổ chức kinh tế trong việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. 2.2. Quy trình tín dụng tại Chi nhánh Giới thiệu chung Chi tiết của quy trình tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Quy trình tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công Thanh lý hợp đồng tín dụng. Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ Tiến hành điều tra, thu thập thông tin về khách hàng. Phân tích, thẩm định khách hàng. Giải ngân. Ban lãnh đạo ra quyết định tín dụng. Trưởng phòng tín dụng đánh giá, xem xét lại, rồi trình ban lãnh đạo quyết định. Hợp lệ Cho vay Chưa đầy đủ và hợp lệ Kiểm tra, giám sát tín dụng. Hợp lệ Không hợp lệ ( Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Sông Công) 2.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn - Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng(CBTD) hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. - Đối với khách hàng đã quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc qua các kênh thông tin khác. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các loại giấy tờ văn bản, đồng thời kiểm tra mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh và tính hợp pháp của mục đích vay vốn hay không. 2.2.2. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng - Về khách hàng vay vốn: CBTD phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thông tin về: + Ban lãnh đạo khách hàng vay vốn. + Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có của khách hàng. + Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. + Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có). - Về phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư: + Tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư. + Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra. 2.2.3. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn - Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng vay vốn: Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính; Phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính. - Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng của khách hàng và dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt. CBTD tính toán lãi, phí và các lợi ích khác có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. 2.2.4. Ra quyết định tín dụng Bước 1: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập báo cáo thẩm định kiêm tờ trình cho vay cùng hồ sơ vay vốn trình TPTD. Bước 2: Trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, TPTD xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào tờ trình và trình lãnh đạo. Bước 3: Căn cứ vào bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/ tái thẩm định và TPTD, khoản vay sẽ được ban lãnh đạo Chi nhánh quyết định đồng ý hay không đồng ý cho vay, hoặc cho vay có điều kiện. Nếu khoản vay vượt quyền phán quyết sẽ được Ban thẩm định dự án ngân hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, Chi nhánh mới được phép giải ngân. Nội dung phê duyệt cho vay cần phải xác định rõ: Số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay và các điều kiện khác (nếu có). 2.2.5. Giải ngân Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. 2.2.6. Kiểm tra, giám sát tín dụng Kiểm tra, giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. NHNo&PTNT Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành định kỳ, đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay. 2.2.7. Thanh lý hợp đồng tín dụng Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khoản vay. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết: Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình TPTD kiểm soát và TPTD trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý. Sau khi lãnh đạo ký biên bản thanh lý hợp đồng, CBTD kiểm tra tình trạng giấy tờ, sản sản thế chấp, cầm cố rồi xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. Lập biên bản giao trả tài sản bảo đảm nợ vay trình TPTD kiểm soát và TPTD trình lãnh đạo ký duyệt. 2.2.8. Đánh giá về quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng này được soạn thảo ra đã giúp cho quá trình vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Sông Công Trong những năm vừa qua mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chính trị thế giới bất ổn... nhưng nhờ chính phủ tạo điều kiện, NHNo&PTNT Việt Nam đã đưa ra các chính sách đúng đắn, kịp thời, đồng thời chi nhánh luôn theo dõi sát sao diễn biến thị trường và đưa ra các giải pháp điều hành linh hoạt nên các mặt hoạt động của chi nhánh đều đạt được những kết quả đáng ghi nhận thể hiện ở mức tăng trưởng quy mô hoạt động trên cả phương diện huy động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác. 2.3.1. Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn của chi nhánh luôn tăng trưởng qua các năm thể hiện xu hướng tăng trưởng mạnh của chi nhánh. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh Sông Công ĐVT: triệu đồng Thời điểm 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng (%) Tổng NV huy động 62.282 100 76.036 100 22 117.453 100 54,4 I - Theo kỳ hạn 1- Không kỳ hạn 10.096 16,21 6.878 9,05 - 31,88 8.990 7,6 30,7 2- Kỳ hạn <12 tháng 42.412 68,1 61.714 81,16 45,51 102.538 87,4 66,1 3- Kỳ hạn > 12 tháng 9.774 15,69 7.444 9,79 -23,84 5.925 5,0 -20,4 II–Theo thành phần KT 1- Tiền gửi của tổ chức 11.099 17.82 6.427 8,45 -42,1 28.333 24,1 24,25 2 – NV dân cư 51.183 82,18 69.609 91,55 36 89.120 75,9 28 III- Theo loại tiền gửi 1- VND 58.051 93,21 72.587 95,5 25 113.505 96,6 56,3 2- USD 4.231 6,79 3.499 4,5 - 17,3 3.948 3,4 12,83 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công) Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công, ta nhận thấy tình hình hoạt động huy động vốn của chi nhánh như sau: Xét về quy mô Nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn tăng trưởng qua các năm, cụ thể, năm 2009 tăng 22% và năm 2010 tăng 54,4%. Để có được kết quả ấn tượng trên chi nhánh đã chủ trương đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đáp ứng ngày càng nhiều tiện ích cho KH và liên tục triển khai các hình thức huy động vốn mới đã thu hút được nhiều nguồn vốn từ dân cư. Giấy tờ có giá dài hạn (trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn) cũng được phát hành đồng thời nhằm đa dạng kỳ hạn của các khoản huy động. Bên cạnh đó, chi nhánh còn nhạy bén trong cạnh tranh bằng cách đưa ra các mức lãi suất huy động phù hợp, các hình thức dự thưởng hấp dẫn.... Do đó, mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH hoạt động trên cùng địa bàn nhưng nguồn vốn của chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2010 lớn hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2009 (54,4% so với 22%) trong khi tốc độ lạm phát là 11,75%. So sánh với tốc độ lạm phát năm 2010 ta thấy công tác huy động vốn của chi nhánh phát triển mạnh. Có được kết quả đáng tự hào này là do tình hình kinh tế thế giới đã chuyển mình, thoát khỏi dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và đang dần phục hồi. Tại Việt Nam, sau khi chính phủ đưa ra gói kích cầu với tổng trị giá lên đến 8 tỷ USD nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên lạm phát những tháng cuối năm 2010 tăng cao, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ bắt buộc khiến cho lãi suất tăng nhanh, các NH cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn. Điều này đặt chi nhánh vào tình trạng kinh doanh khó khăn, ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Xét về cơ cấu huy động - Cơ cấu theo kỳ hạn: Nhìn chung trong các năm 2008, 2009, 2010 cơ cấu huy động tiền gửi ngắn hạn ( 12 tháng) có xu hướng giảm, tiền gửi không kỳ hạn thì không ổn định qua các năm. Tiền gửi kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động trong cơ cấu theo kỳ hạn cả 3 năm và có xu hướng tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2008 chi nhánh huy động 42.412 triệu đồng tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng 68,11%, 2 năm tiếp theo tăng lên 67.714 triệu đồng và 102.538 triệu đồng chiếm tỷ trọng 81,16% và 87,4%. Tiền gửi dài hạn thường chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cả 3 năm và có xu hướng giảm, năm 2008 tiền gửi kỳ hạn dài là 9.774 triệu đồng chiếm 15,69 % trong tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2010 con số này giảm xuống còn 5.925 triệu đồng với tỷ trọng chỉ còn 5%. Điều này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh chưa tốt, nguồn vốn huy động chưa ổn định. Sở dĩ có tình trạng này là do trong giai đoạn cuối năm 2008 và cuối năm 2010 lãi suất trên thị trường biến động mạnh cùng với lạm phát tăng cao gây tâm lý hoang mang cho người dân dẫn đến tình trạng người dân lực chọn gửi tiền kỳ hạn ngắn để hưởng lãi cao hơn nếu lãi suất thị trường tiếp tục tăng. - Cơ cấu theo thành phần kinh tế: Nguồn vốn từ KH chiếm tỷ trọng lớn nhất (99,32% năm 2008, 99,995 % năm 2009 và 99,914 % năm 2010) và tăng đều qua các năm về cả số tuyệt đối và số tương đối (năm 2009 là 75.933 triệu đồng, tăng 22,776 %, năm 2010 là 117.238 triệu đồng, tăng 54,4%). Có sự tăng lên này là do trong tình hình kinh tế khó khăn người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, tiêu dùng ít hơn khiến cho dòng tiền gửi đổ về NH tăng lên. Trong khi đó nguồn vốn tiền gửi, tiền vay các TCTD khác chiế
Tài liệu liên quan