Báo cáo Thực trạng hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội năm 2009

Việt Nam đang từng bước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Khi quan hệ quốc tế mở rộng thì hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam phải đựơc hoàn thiện và phát triển đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng và mở rộng trên phạm vi quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán nhập khẩu. Vấn đề đặt ra đới với các doanh nghiệp và Ngân hàng tham gia hoạt động trên là phải theo đuổi tốt mục tiêu “thuận tiện – hiệu quả – an toàn”. Trước tình hình đó, NHNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNT Hà Nội nói riêng là Ngân hàng hoạt động mạnh nhất và dày dạn kinh nghiệm nhất trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại không thể không theo đuổi mục đích trên. Với suy nghĩ như vậy em đã chọn đề tài “Thực trạng hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội năm 2009” cho báo cáo thực tập giữa khóa của mình. Báo cáo gồm các nội dung chính là: Chương I: Khái quát chung về Ngân hàng Ngoại Thương và chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội năm 2009 Chương III: Một số gợi ý và đề xuất Do kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế, bài báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn sinh viên cùng quan tâm tới đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TXH cùng các cô chú, anh chị trong phòng thanh toán xuất nhập khẩu Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã tạo điền kiện cho em hoàn thành bài báo cáo này.

doc31 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội năm 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang từng bước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Khi quan hệ quốc tế mở rộng thì hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam phải đựơc hoàn thiện và phát triển đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng và mở rộng trên phạm vi quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán nhập khẩu. Vấn đề đặt ra đới với các doanh nghiệp và Ngân hàng tham gia hoạt động trên là phải theo đuổi tốt mục tiêu “thuận tiện – hiệu quả – an toàn”. Trước tình hình đó, NHNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNT Hà Nội nói riêng là Ngân hàng hoạt động mạnh nhất và dày dạn kinh nghiệm nhất trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại không thể không theo đuổi mục đích trên. Với suy nghĩ như vậy em đã chọn đề tài “Thực trạng hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội năm 2009” cho báo cáo thực tập giữa khóa của mình. Báo cáo gồm các nội dung chính là: Chương I: Khái quát chung về Ngân hàng Ngoại Thương và chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội năm 2009 Chương III: Một số gợi ý và đề xuất Do kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế, bài báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn sinh viên cùng quan tâm tới đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TXH cùng các cô chú, anh chị trong phòng thanh toán xuất nhập khẩu Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã tạo điền kiện cho em hoàn thành bài báo cáo này. Chương I: Khái quát chung về Ngân hàng Ngoại Thương và chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội I- Khái quát chung về Ngân hàng Ngoại Thương 1) Thông tin chung về doanh nghiệp Tên tiếng Việt: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Tên tiếng Anh: Bank for Foreign Trade of Vietnam Tên viết tắt tiếng Anh: Vietcombank Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Website: www.vietcombank.com.vn Đăng ký kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105922 do Trọng tài Kinh tế Nhà nước cấp ngày 03 tháng 04 năm 1993, cấp bổ sung lần thứ nhất ngày 25 tháng 11 năm 1997 và cấp bổ sung lần thứ hai ngày 08 tháng 05 năm 2003. 2) Lịch sử hình thành và phát triển Ngày 01 tháng 04 năm 1963, Ngân hàng Ngoại Thương (NHNT) chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là Ngân hàng Nhà Nước). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, Ngân hàng Ngoại Thương đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại Thương còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của Ngân hàng Ngoại Thương tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế. Với bề dày kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá độ, NHNT đã từng bước tiếp cận, nhanh chóng thích nghi với nền kinh tế thị trường, giữ vững vai trò chủ lực trong hệ thống NHTM Việt Nam và là NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNT tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia. Thương hiệu Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến như một biểu trưng của hệ thống NHTM Việt Nam. II- Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội 1) Giới thiệu chung Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng I. Năm 2004, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vinh dự được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động Hạng Ba. Được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế trên địa bàn Hà Nội. Ngoài trụ sở chính 344 Bà Triệu, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội hiện có 10 Phòng giao dịch và 01 quầy giao dịch tại Sân bay quốc tế Nội Bài. Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tự động hoá cao: VCB ONLINE, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự động ATM Connect 24… hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt trong chính sách phát triển, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ. Hơn 20 năm phát triển và trưởng thành, Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã khẳng định vị thế quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Thủ đô, cung cấp các dịch vụ ngân hàng tài chính đa dạng và hiện đại đến mọi tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng. 2) Sơ đồ tổ chức 1. Ban giám đốc 2. Phòng Quan hệ khách hàng 3. Phòng Tổng hợp 4. Phòng Tín dụng thể nhân 5. Phòng Quản lý rủi ro tín dụng 6. Phòng Kế toán Tài chính 7. Phòng Quản lý nợ 8. Phòng Tin học 9. Phòng Hành chính Nhân sự 10. Phòng Thanh Toán Thẻ 11. Phòng Ngân Quỹ 12. Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu 13. Phòng Kiểm tra nội bộ 14. Phòng Dịch vụ Ngân hàng 15. Phòng giao dịch số 1 Địa chỉ: 2 Hàng Bài, Hà Nội 16. Phòng giao dịch số 2 Địa chỉ: 14 Trần Bình Trọng, Hà Nội 17. Phòng giao dịch số 3 Địa chỉ: 1 Hàng Đồng, Hoàn Kiếm, Hà Nội 18. Phòng giao dịch số 4 Địa chỉ: 36 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội 19. Phòng giao dịch số 5 Địa chỉ: Khu CC2 Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội 20. Phòng giao dịch số 6 Địa chỉ: 277 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội 21. Phòng giao dịch số 7 Địa chỉ: Tầng 1 Tòa nhà 434 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 22. Phòng giao dịch Yết Kiêu Địa chỉ: 14 Yết Kiêu, Hoàn Kiếm, Hà Nội 23. Phòng giao dịch Bát Đàn Địa chỉ: 48 Bát Đàn, Hoàn Kiếm, Hà Nội 24. Phòng giao dịch Hoàng Mai Địa chỉ: 89B Hồ Đền Lừ , Hoàng Mai, Hà Nội 25. Quầy giao dịch Nội Bài Địa chỉ: Tầng 1 Nhà Ga T1, Sân bay Quốc tế Nội Bài 3) Hoạt động của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội 3.1 Dịch vụ ngân hàng Dịch vụ tài khoản (tài khoản cá nhân, tài khoản doanh nghiệp, trả lương tự động …) Tiết kiệm và đầu tư Chuyển và nhận tiền Dịch vụ cho vay cá nhân, hộ gia đình Thu đổi ngoại tệ, séc du lịch Doanh nghiệp phát hành trái phiếu Nhờ thu séc nội địa và quốc tế 3.2 Mua bán ngoại tệ Mua bán ngoại tệ giao ngay Mua bán ngoại tệ kỳ hạn Hoán đổi tiền tệ, lãi suất Hợp đồng quyền chọn Các sản phẩm phái sinh khác 3.3 Huy động vốn Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ Các loại kỳ phiếu, trái phiếu Tiền gửi thanh toán 3.4 Tín dụng Cho vay vốn lưu động: khách hàng có thể lựa chọn theo từng lần hoặc vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ, đáp ứng nhu cầu tài sản cố định hoặc bất động sản của khách hàng. Cho vay chiết khấu bộ chứng từ. 3.5 Tài trợ thương mại Dịch vụ thông báo và thông báo sửa đổi LC Dịch vụ xác nhận LC Dịch vụ nhận bộ chứng từ gửi đi thanh toán theo LC, nhờ thu Dịch vụ thanh toán tiền hàng xuất khẩu Dịch vụ chiết khấu truy đòi Dịch vụ chiết khấu miễn truy đòi Dịch vụ chuyển nhượng LC Dịch vụ phát hành LC Dịch vụ thanh toán LC Ký hậu vận đơn/Ủy quyền nhận hàng theo LC, nhờ thu Bảo lãnh nhận hàng Thông báo và thanh toán nhờ thu 3.6 Bảo lãnh Bảo lãnh vay vốn Bảo lãnh thanh toán/ LC dự phòng Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh thực hiện Hợp đồng Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước Bảo lãnh khoản tiền giữ lại Bảo lãnh đối ứng Xác nhận bảo lãnh 3.7 Dịch vụ ngân hàng hiện đại Dịch vụ ngân hàng điện tử VCBMoney giúp khách hàng thực hiện các giao dịch ngân hàng ngay tại trụ sở làm việc của mình thông qua đường truyền điện thoại. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến I-b@nking giúp khách hàng truy vấn thông tin tài khoản và tín dụng qua đường truyền internet. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động SMS Banking: tra cứu thông tin về tỉ giá, lãi suất, các điểm đặt ATM, thông tin tài khoản … bằng cách nhắn tin đến số 8170. 3.8 Thẻ tín dụng – Thẻ ghi nợ Dịch vụ thẻ và hệ thống máy ATM của Vietcombank mang đến khách hàng các giải pháp tài chính thông minh, các giao dịch tiện lợi và những giá trị không thể tính được bằng tiền … Thẻ tín dụng: VisaCard, MasterCard, American Express, JCB, Diners Club, …. Thẻ ghi nợ trong nước và quốc tế: Vietcombank Connect 24, Vietcombank MTV Mastercard, Vietcombank Visa Debit, Vietcombank SG24, …. 3.9 Dịch vụ ngân quỹ Kiểm đếm ngoại tệ/ VND Thu chi tiền mặt tại địa điểm yêu cầu Nhờ thu séc du lịch, séc thương mại Nhờ thu ngoại tệ/ VND không đủ tiêu chuẩn lưu hành 3.10 Liên kết sản phẩm Cho vay nhu cầu tiêu dùng cá nhân mua nhà, ô tô, du học …. Thanh toán hóa đơn điện nước, điện thoại, bảo hiểm, … qua máy rút tiền tự động ATM. Đại lý cho các công ty bảo hiểm lớn như Bảo Việt, AIA, Prudential …. 4) Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội giai đoạn 2004 – 2009 Bảng 1: Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu năm 2004 – 2009 (triệu USD) STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Nhập khẩu 1.1 Thanh toán L/C 220.858 253.370 260.200 173.178 192.070 168.267 1.2 Nhờ thu và chuyển tiền 80.297 75.530 77.000 72.652 81.838 91.419 1.3 Tổng 301.155 328.900 337.200 245.830 273.908 259.686 2 Xuất khẩu 2.1 Thanh toán L/C 30.264 46.270 55.200 28.458 37.120 9.607 2.2 Nhờ thu và chuyển tiền 84.887 107.600 121.200 160.733 179.259 163.653 2.3 Tổng 115.151 153.870 176.400 189.191 216.379 173.260 3 Tổng XNK 416.306 482.770 513.600 435.021 490.287 432.946 4 Tăng 16.0% 6.4% -15.3% 12.7% -11.7% (Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán xuất nhập khẩu – phòng thanh toán xuất nhập khẩu – Vietcombank Hà Nội) Nhìn vào bảng trên có thể thấy kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu tăng đều trong các năm 2004 – 2006. Tuy nhiên, sang năm 2007, do đã tách 4 chi nhánh trực thuộc NHNT Hà Nội là Thành Công, Thăng Long, Chương Dương, Ba Đình, kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu chỉ đạt 435,021 nghìn USD, giảm 15,3% so với năm 2006. Và đến năm 2009, kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu lại tiếp tục giảm mạnh. Kết quả đó phản ánh đúng thực trạng suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến khả năng xuất nhập khẩu của Việt Nam. Như chúng ta đã biết, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta trong những năm qua chủ yếu là nhập siêu. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của NHNT Hà Nội cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu tại NHNT Hà Nội trong những năm qua rất cao. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế đất nước, doanh số thanh toán hàng nhập khẩu qua ba năm 2004, 2005, 2006 cũng tăng lên. Năm 2004 doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 301,155 triệu USD. Năm 2005 doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 328,9 triệu USD, tăng 9,2% so với năm 2004 và đến năm 2006 doanh số này tăng lên đến 327,2 triệu USD, tăng 2,5% so với năm 2005. Cũng như tình hình hình chung đối với nền kinh tế và các ngân hàng khác, Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu tại NHNT Hà Nội thấp hơn đáng kể so với doanh số thanh toán hàng nhập khẩu. Hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp tham gia hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại NHNT Hà Nội chủ yếu là các mặt hàng xuất khẩu với số lượng lớn nhưng giá trị lại không cao nên doanh số cũng không cao. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ trọng kim ngạch thanh toán hàng xuất khẩu tăng lên rõ rệt. Đây là một thành công của ngân hàng trong việc duy trì ổn định thanh toán hàng xuất khẩu. Bảng 2: Tình hình thanh toán XNK theo các phương thức thanh toán năm 2004 – 2009 (triệu USD) Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Thanh toán L/C 251.122 299.640 315.400 201.636 229.190 177.874 Nhờ thu và chuyển tiền 165.184 183.130 198.200 233.385 261.097 255.072 Tổng kim ngạch 416.306 482.770 513.600 435.021 490.287 432.946 (Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán xuất nhập khẩu – Vietcombank Hà Nội) Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, đặc biệt trong những năm 2004 – 2006 chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với hai phương thức còn lại. Thanh toán xuất nhập khẩu là hoạt động luôn chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt trong điều kiện ngày nay kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến động thì đảm bảo an toàn trong thanh toán, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vẫn lựa chọn phương thức tín dụng chứng từ làm phương thức thanh toán cho mình. Nhưng trong những năm gần đây, thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNT Hà Nội lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do có sự thay đổi trong cơ cấu thanh toán xuất nhập khẩu tại NHNT Hà Nội, thanh toán theo phương thức nhờ thu và chuyển tiền tiếp tục tăng lên, đồng thời NHNT Hà Nội còn phải chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các NHTM khác trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Một nguyên nhân nữa đó là trong những năm gần đây, hoạt động chuyển tiền của NHNT đã được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện, an toàn với chi phí thấp nên rất nhiều doanh nghiệp đã chuyển sang lựa chọn phương thức này. Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội năm 2009 Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hoá nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội không những đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Hoạt động thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội được diễn ra theo một quy trình nhất định theo quy định của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. I- Quy trình thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội 1) Yêu cầu mở L/C 1.1 Nguồn vốn thanh toán: Khi mở L/C, khách hàng phải xác định nguồn vốn thanh toán là vốn tự có hay vốn vay. Đối với vốn vay NHNT Hà Nội, cán bộ tín dụng sẽ nhận và xem xét hồ sơ của khách hàng. Đối với vốn vay các tổ chức tín dụng khác, khách hàng phải xuất trình phiếu duyệt cho vay của tổ chức tín dụng này. Đối với vốn tự có, ký qũy dưới 100%, cán bộ tín dụng sẽ nhận và xem xét để xác định mức ký qũy cho từng bộ hồ sơ. Mức ký qũy này sẽ có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Đối với trường hợp ký qũy 100%, cán bộ phòng thanh toán xuất nhập khẩu sẽ nhận và xử lý hồ sơ. 1.2 Hồ sơ mở L/C: - Hồ sơ pháp lý của công ty (Chỉ yêu cầu khi khách hàng lần đầu tiên giao dịch tại Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu) · Giấy đăng ký kinh doanh · Mã số thuế · Mã số xuất nhập khẩu (Bộ hồ sơ pháp lý này phải được đóng dấu sao y bản chính và dấu giáp lai của công ty.) - Hồ sơ mở L/C: · Mẫu yêu cầu mở L/C do ngân hàng cung cấp. · Một bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng. · Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên môn (đối với những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện) 1.3 Tiếp nhận và kiểm tra nội dung Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, NHNT sẽ kiểm tra nội dung yêu cầu mở, nếu phát hiện sai sót hoặc mâu thuẫn với hợp đồng, NHNT sẽ liên lạc yêu cầu khách hàng xem xét sửa đổi lại. Bất kỳ một sự sửa đổi nào trên đơn xin mở L/C phải có chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền. Sau khi hoàn tất hồ sơ mở L/C, NHNT sẽ phát hành L/C ra nước ngoài và khách hàng có thể liên hệ với cán bộ NHNT để lấy bản L/C gốc. 2) Sửa đổi L/C Khi muốn sửa L/C, khách hàng sẽ điền vào mẫu yêu cầu sửa L/C của ngân hàng, kèm theo các chứng từ khác như phụ lục hợp đồng (nếu có) hoặc thỏa thuận sửa đổi giữa người bán và người mua. Lưu ý: Bộ phận Tín dụng hay Thanh toán XNK nhận hồ sơ mở L/C của khách hàng, thì cũng sẽ nhận hồ sơ sở đổi của L/C trên. 3) Hủy L/C - Trường hợp hủy L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C, khách hàng làm công văn xin hủy, NHNT Hà Nội sẽ điện cho ngân hàng thông báo L/C xin hủy, L/C sẽ được hủy khi NHNT Hà Nội nhận được điện chấp nhận từ ngân hàng nước ngoài. - NHNT Hà Nội sẽ giải tỏa số tiền ký qũy cho khách hàng khi: · L/C đã được hủy. · Sau 60 ngày kể từ ngày L/C hết hạn. Nếu khách hàng muốn số tiền ký qũy được giải tỏa trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết hiệu lực của L/C thì phải làm công văn cam kết với NHNT Hà Nội. Lưu ý: NHNT Hà Nội không chấp nhận hủy L/C trong trường hợp: - Khách hàng đã nhận hàng thông qua bảo lãnh nhận hàng của NHNT Hà Nội - Có tranh chấp thương mại mặc dù hai bên bán và mua đã đồng ý hủy nhưng chưa được sự chấp thuận hủy L/C của các Ngân hàng liên quan. 4) Thanh toán L/C 4.1 Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ: Sau khi nhận được bộ chứng từ gửi đến từ ngân hàng nước ngoài, NHNT Hà Nội sẽ kiểm tra bộ chứng từ trên và sẽ làm thông báo bằng văn bản về tình trạng của bộ chứng từ. Nếu chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện của L/C, khách hàng phải nhanh chóng làm thủ tục thanh toán và đến ngân hàng lấy chứng từ. Nếu chứng từ có sai sót: NHNT Hà Nội sẽ thông báo sai sót bằng văn bản, Quý khách hàng phải xem xét các sai sót đó và trả lời ngân hàng bằng văn bản trong vòng 02 ngày làm việc để ngân hàng có cơ sở trả lời ngân hàng nước ngoài. 4.2 Yêu cầu phát hành Bảo lãnh nhận hàng/Uỷ quyền nhận hàng Trường hợp hàng đã về đến cảng mà bộ chứng từ chưa về đến ngân hàng: · Quý khách hàng đã có B/L/AWB gốc, NHNT Hà Nội sẽ ký hậu B/L/ Phát hành Thư uỷ quyền nhận hàng trên cơ sở yêu cầu ký hậu vận đơn/yêu cầu phát hành uỷ quyền nhận hàng của Quý khách hàng. · Quý khách hàng không có B/L/AWB gốc, Ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh nhận hàng trên cơ sở yêu cầu phát hành bảo lãnh của Quý khách hàng. Lưu ý: NHNT Hà Nội chỉ ký hậu B/L, phát hành uỷ quyền nhận hàng, phát hành bảo lãnh nhận hàng khi khách hàng đã có đủ nguồn vốn để thanh toán khi bộ chứng từ về đến Ngân hàng. 4.3 Thanh toán L/C NHNT Hà Nội sẽ trích từ tài khoản của đơn vị để thanh toán cho ngân hàng nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện của L/C. 5) Biểu phí STT DỊCH VỤ MỨC PHÍ 1 Phát hành thư tín dụng : 1.1 L/C Ký quỹ 100%, hoặc L/C đối ứng (trong trường hợp L/C qui định chỉ phải trả tiền L/C nhập khẩu sau khi nhận được tiền thanh toán của L/C xuất khẩu) 0,05% trị giá L/C; Tối thiểu 50USD; Tối đa 500 USD 1.2 L/C Miễn ký quĩ hoặc ký quĩ  < 100% hoặc đảm bảo bằng hình thức khác: Tối thiểu 50USD; Tối đa
Tài liệu liên quan