Đặt vấn đề: Rutin là hợp chất tự nhiên có nhiều ứng dụng trong điều trị nhưng do độ tan thấp nên
việc ứng dụng vào điều trị còn hạn chế. Việc nghiên cứu bào chế viên nén rutin có sinh khả dụng cao là cần
thiết để mở rộng ứng dụng và tăng hiệu quả trong điều trị của rutin.
Mục tiêu: Nghiên cứu tạo phức rutin và 2-O-hydroxypropyl-β-cycodextrin (RHPBCD), từ đó bào chế
viên nén chứa phức rutin có độ hòa tan cao.
Phương pháp: Điều chế phức rutin-2-O-hydroxypropyl-β-cycodextrin (RHPBCD) với các phương
pháp khác nhau và đánh giá phức qua xáx định độ hòa tan, độ tan, phổ IR, phân tích nhiệt vi sai (DSC)
Kết quả: Độ hòa tan của rutin trong phức RHPBCD điều chế bằng phương pháp trộn khô, nghiền ướt
đều cao hơn độ hòa tan của rutin nguyên liệu. So sánh các thời gian nghiền ướt 20, 30 và 40 phút, kết quả
cho thấy thời gian 40 phút cho độ hòa tan cao nhất. Phân tích phổ IR và phân tích nhiệt vi sai cho thấy có sự
tương tác giữa rutin và HPBCD. Bào chế và thử độ hòa tan invitro của viên nén có chứa phức RHPBCD
(rutin 50 mg) chứng minh HPBCD làm tăng độ hòa tan của rutin trong viên nén.
Kết luận: Xác định tỷ lệ tạo phức giữa rutin và HPBCD, điều chế và đánh giá độ hòa tan của phức
RHPBCD, bào chế viên nén chứa phức rutin- RHPBCD có độ hòa tan cao.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bào chế viên nén chứa phức rutin và 2-O-hydroxypropyl-β-cyclodextrin có độ hòa tan cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 106
BÀO CHẾ VIÊN NÉN CHỨA PHỨC RUTIN
VÀ 2-O-HYDROXYPROPYL- β -CYCLODEXTRIN CÓ ĐỘ HÒA TAN CAO
Phùng Đức Truyền*, Lê Hữu Phúc*, Đặng Văn Tịnh*, Huỳnh Văn Hóa*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Rutin là hợp chất tự nhiên có nhiều ứng dụng trong điều trị nhưng do độ tan thấp nên
việc ứng dụng vào điều trị còn hạn chế. Việc nghiên cứu bào chế viên nén rutin có sinh khả dụng cao là cần
thiết để mở rộng ứng dụng và tăng hiệu quả trong điều trị của rutin.
Mục tiêu: Nghiên cứu tạo phức rutin và 2-O-hydroxypropyl-β-cycodextrin (RHPBCD), từ đó bào chế
viên nén chứa phức rutin có độ hòa tan cao..
Phương pháp: Điều chế phức rutin-2-O-hydroxypropyl-β-cycodextrin (RHPBCD) với các phương
pháp khác nhau và đánh giá phức qua xáx định độ hòa tan, độ tan, phổ IR, phân tích nhiệt vi sai (DSC)
Kết quả: Độ hòa tan của rutin trong phức RHPBCD điều chế bằng phương pháp trộn khô, nghiền ướt
đều cao hơn độ hòa tan của rutin nguyên liệu. So sánh các thời gian nghiền ướt 20, 30 và 40 phút, kết quả
cho thấy thời gian 40 phút cho độ hòa tan cao nhất. Phân tích phổ IR và phân tích nhiệt vi sai cho thấy có sự
tương tác giữa rutin và HPBCD. Bào chế và thử độ hòa tan invitro của viên nén có chứa phức RHPBCD
(rutin 50 mg) chứng minh HPBCD làm tăng độ hòa tan của rutin trong viên nén.
Kết luận: Xác định tỷ lệ tạo phức giữa rutin và HPBCD, điều chế và đánh giá độ hòa tan của phức
RHPBCD, bào chế viên nén chứa phức rutin- RHPBCD có độ hòa tan cao.
Từ khóa: Rutin, phức Rutin-HPBCD, độ hòa tan.
ABSTRACT
PREPARATION OF TABLETS CONTAINING COMPLEX OF RUTIN
AND 2-O-HYDROXYPROPYL- β –CYCLODEXTRIN WITH A HIGH DISSOLUTION RATE
Phung Duc Truyen, Le Huu Phuc, Dang Van Tinh, Huynh Van Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 106 - 112
Introduction: The therapeutic application of rutin, a natural compound, is still limited because of its
low solubility. In order to expand the application, and enhance the therapeutic effects of rutin, the
preparation of rutin tablets having a high bioavailability is needed.
Objectives: The aim of this study was to prepare a complex of rutin and 2-O-hydroxypropyl-β-
cycodextrin (RHPBCD), then formulate the tablets containing this complex with a high dissolution rate.
Methods: Prepared RHPBCD complex by different methods, characterized this complex via its
solubility, dissolution rate, IR spectrum and differential thermal analysis (DSC).
Results: The solubility of rutin in RHPBCD complex prepared by dry mixing, keading method was
higher than the that of rutin material. The results showed that the complex prepared with 40 minutes
kneading gave the highest solubility when compared with other kneading times of 20, 30 minutes. The IR
spectrum and differential thermal analysis confirmed the interaction between rutin and HPBCD. The
formulation and in vitro dissolution tests of the tablets containing RHPBCD complex (rutin 50 mg)
indicated that HPBCD complex enhanced the solubility of rutin.
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Huỳnh Văn Hóa ĐT: 38295641 - 109 Email: huynhvanhoa_bc@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 107
Conclusion: This study determined the rate of complexation between rutin and 2-O-hydroxypropyl-β-
cycodextrin. This study also prepared and characterized the solubility of the RHPBCD complex. The tablets
containing RHPBCD complex with a high dissolution rate were also successfully prepared.
Keywords: Rutin, Rutin-2-O-hydroxypropyl-β-cycodextrin complex, dissolution rate.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay một số bệnh tim mạch như xơ
vữa động mạch, tai biến mạch máu não, giãn
tĩnh mạch, cao huyết áp ngày càng phổ biến và
gây tỷ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng.
Do đó việc phòng ngừa các nguy cơ gây bệnh
hết sức quan trọng. Rutin là hợp chất tự nhiên,
là một chất kháng oxy (antioxydant), gần như
không có tác dụng phụ, có tác dụng tăng
cường sức chịu đựng của mao mạch, giảm
trương lực cơ trơn và chống co thắt, tăng
cường lực tĩnh mạch, củng cố sức bền thành
mạch, giúp hạn chế bệnh suy tĩnh mạch ở
người cao tuổi(2,3,4). Tuy nhiên rutin không tan
trong nước dẫn đến độ hòa tan kém và sinh
khả dụng thấp. Vì vậy phải tìm ra phương
pháp cải thiện độ hòa tan để nâng cao sinh khả
dụng của thuốc, tăng hiệu quả điều trị(4,1). Đề
tài “Bào chế viên nén chứa phức RHPBCD có
độ hòa tan cao” được tiến hành nhằm nâng
cao độ hòa tan của rutin bằng phức bao
HPBCD.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nguyên liệu
Rutin đạt đạt tiêu chuẩn DĐVN III.
HPBCD đạt tiêu chuẩn cơ sở. Các hóa chất và
dung môi đạt tiêu chuẩn dành cho phân tích.
Phương pháp
Các phương pháp điều chế phức RHPBCD
Phương pháp trộn khô
Trộn đều rutin và HPBCD trong 30 phút
Phương pháp nghiền ướt
Trộn đều rutin và HPBCD trong 30 phút,
thêm lượng hỗn hợp dung môi ethanol 96 %:
nước (tỉ lệ 1: 1) vào hỗn hợp rắn theo tỉ lệ khối
lượng (g) hỗn hợp rắn/ thể tích (ml) dung môi
là 5,17: 0,5; nghiền hỗn hợp, khảo sát thời gian
nghiền ướt là 20, 30, 40 phút. Sấy phức ở 50 oC
trong vòng 8 giờ. Rây phức qua rây 0,5 mm.
Các phương pháp đánh giá phức
Độ hòa tan
50 mg rutin hoặc lượng phức RHPBCD
tương ứng với 50 mg rutin được rắc đều trên
bề mặt môi trường. Rút 10 ml mẫu tại các thời
điểm 5, 10, 15, 20, 30, 45 phút. Bổ sung lại
bằng nước cất sau mỗi lần rút mẫu. Pha loãng
thích hợp bằng ethanol 96 % (TT) và đo độ
hấp thu tại bước sóng 362.5 nm và 375 nm.
Phần trăm rutin đã hòa tan vào môi trường
tại các thời điểm được tính theo đường chuẩn
đã xây dựng.
Độ tan
Cho một lượng dư rutin (200 mg) hoặc
lượng phức HPBCD chứa lượng rutin tương
ứng vào trong các bình nón nút mài có 100 ml
nước cất. Lắc đều các bình trong 72 giờ, sau đó
lọc qua lọc 0,45 µm, pha loãng thích hợp bằng
ethanol 96 % (TT) đo độ hấp thu của các dung
dịch ở các bước sóng 362,5 nm và 375 nm. Xác
định độ tan trong nước của rutin nguyên liệu
và rutin trong phức RHPBCD.
Phổ hồng ngoại (IR)
Phân tích và đánh giá sự thay đổi các đỉnh
đặc trưng của rutin dạng nguyên liệu so với
đỉnh của rutin chứa trong phức HPBCD.
Nhiệt vi sai (DSC)
Nhiệt đồ của rutin, HPBCD và phức
RHPBCD được ghi nhận bởi máy Netzch
TASC 414-3. Phân tích nhiệt đồ dựa vào sự
xuất hiện của đỉnh nội nhiệt tương ứng với
nhiệt độ nóng chảy của từng chất.
Bào chế viên nén rutin
Bào chế viên bằng phương pháp dập
thẳng. Các công thức nghiên cứu được xây
dựng trên nguyên tắc thay đổi tá dược rã:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 108
Polyplasdon, Croscarmellose, Sodium starch
glycolate, Avicel PH102 với tỉ lệ 3, 5 %, trong
khi đó tỉ lệ tá dược dập thẳng Starlac được bù
vừa đủ 100 %. Khối lượng viên lí thuyết 400
mg. Hàm lượng rutin trong viên 50 mg.
KẾT QUẢ
Các phương pháp đánh giá phức
Độ hòa tan
Khảo sát độ hòa tan của phức nghiền ướt có thời
gian nghiền ướt khác nhau
Độ hòa tan của rutin nguyên liệu, các phức
nghiền ướt có thời gian nghiền ướt lần lượt là
20, 30, 40 phút với tỉ lệ mol 1:1 trong nước cất
ở các thời điểm 5, 10, 15, 20, 30, 45 phút được
trình bày trong Bảng 1 và Hình 1.
Bảng 1. Kết quả độ hòa tan của các phức nghiền ướt
Độ hòa tan (%) (n=3)
Thời
điểm
(phút)
Phức nghiền
ướt 40 phút
Phức nghiền
ướt 30 phút
Phức
nghiền ướt
20 phút
Rutin
nguyên
liệu
5 75,94 58,99 57,45 38,79
10 86,23 79,05 78,53 43,51
15 90,69 84,82 84,59 45,51
20 91,50 87,91 86,42 47,81
30 93,20 88,95 86,95 49,61
45 94,73 89,21 88,21 52,67
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 10 20 30 40 50
Thời điểm (phút)
%
h
òa
ta
n
phức nghiền ướt 40 phút
phức nghiền ướt 30 phút
phức nghiền ướt 20 phút
rutin nguyên liệu
Hình 1. Đồ thị biểu diễn độ hòa tan của rutin và các phức nghiền ướt trong nước
Độ hòa tan của rutin trong các phức
RHPBCD rất nhanh và cao hơn nhiều so với
độ hòa tan của rutin nguyên liệu. Độ tan của
phức nghiền ướt 40 phút có độ hòa tan tại thời
điểm 5 phút cao hơn 1,96 lần, tại thời điểm 45
phút cao hơn 1,80 lần so với độ hòa tan rutin
nguyên liệu cùng thời điểm.
Phức nghiền ướt 40 phút cho thấy có độ
hòa tan nhanh và cao hơn phức có thời gian
nghiền ướt 20, 30 phút. Điều này chứng tỏ thời
gian nghiền ướt có ảnh hưởng đến khả năng
tạo phức do làm tăng sự tiếp xúc giữa rutin và
HPBCD giúp hình thành phức tốt hơn.
Do đó lựa chọn thời gian nghiền ướt để tạo
phức giữa rutin và HPBCD là 40 phút.
Khảo sát độ hòa tan của phức được bào chế bằng
các phương pháp khác nhau
Bảng 2. Độ hòa tan của các phức bào chế theo
phương pháp trộn khô và nghiền ướt
Độ hòa tan (%) (n=3)
Thời
điểm
(phút)
Phức
trộn khô
Phức
nghiền
ướt
Phức nghiền
ướt có 10%
PVP K40
Rutin
nguyên liệu
5 39,82 75,69 68,91 38,79
10 45,56 85,94 82,02 43,51
15 50,94 90,39 86,45 45,51
20 52,13 91,19 90,03 47,81
30 54,42 92,90 91,58 49,61
45 56,72 94,41 92,35 52,67
Độ hòa tan của phức RHPBCD điều chế
bằng phương pháp trộn khô, nghiền ướt hay
nghiền ướt có thêm 10% PVP K40 đều cao hơn
độ hòa tan của rutin nguyên liệu. Phức nghiền
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 109
ướt và nghiền ướt có thêm 10% PVP K40 có độ
hòa tan cao hơn nhiều so với phức nghiền khô.
Độ hòa tan của phức nghiền ướt và phức
nghiền ướt có thêm 10% PVP K40 khác nhau
không có ý nghĩa, chứng tỏ PVP 10% không
làm nâng cao khả năng tạo phức mà trong
trường hợp này có thể PVP K40 cạnh tranh với
rutin trong trong quá trình hình thành phức
với HPBCD.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 10 20 30 40 50
Thời điểm (phút)
%
h
òa
ta
n
phức nghiền ướt
phức nghiền ướt
có 10% PVP
phức trộn khô
rutin nguyên liệu
Hình 2. Đồ thị biểu diễn độ hòa tan của rutin nguyên liệu, phức trộn khô, nghiền ướt và nghiền ướt có
thêm 10% PVP K40
Do phức RHPBCD được bào chế bằng
phương pháp nghiền ướt trong 40 phút là
phức được chọn để tiến hành bào chế viên nén
rutin
Độ tan
Kết quả khảo sát độ tan của rutin dạng
nguyên liệu và rutin trong phức được điều chế
bằng phương pháp nghiền ướt được trình bày
trong Bảng 3.
Bảng 3. Độ tan của rutin nguyên liệu và rutin
trong phức nghiền ướt
Độ tan
(mg/ ml)
Hiệu quả gia
tăng độ tan
Rutin nguyên liệu 0,57
Rutin trong phức nghiền ướt 1,63 2,84 lần
Kết luận: độ tan của rutin trong phức vượt
trội hơn hẳn so với rutin nguyên liệu, chứng tỏ
hiệu quả rõ rệt của HPBCD trong việc làm
tăng độ tan của một chất khó tan trong dung
môi nước.
Quang phổ hồng ngoại IR
Phổ IR của rutin, HPBCD, phức được bào
chế bằng phương pháp nghiền ướt với tỉ lệ
mol rutin: HPBCD = 1:1 được trình bày trong
Hình 3A, 3B, 3C.
Phổ hồng ngoại của rutin có đỉnh đặc trưng
ở số sóng 1598,9 cm-1, tương ứng với nhóm C=O
trong công thức của rutin (Hình 3A).
Phân tử HPBCD có nhiều nhóm – OH nên
đỉnh đặc trưng của liên kết – OH trên phổ
hồng ngoại không phải là một đỉnh nhọn mà
là vùng hấp thu kéo dài ở khoảng sóng 3650-
3200 cm-1 với đỉnh là 3386,8 cm-1(Hình 3B).
Phổ hồng ngoại của phức RHPBCD cho
thấy đỉnh đặc trưng của rutin dịch chuyển về
số sóng 1600 cm-1 do bị che lấp. Nhiều đỉnh đặc
trưng của rutin trong vùng dấu vân tay 1300-
910 cm-1 hầu hết bị biến mất và biến đổi khác
hẳn so với phổ của rutin (Hình 3C). Điều đó
chứng tỏ có sự tương tác giữa rutin và
HPBCD.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 110
Hình 3. Phổ IR của rutin (A), HPBCD (B), phức HPBCD (C)
Phân tích nhiệt vi sai
Kết quả phân tích nhiệt vi sai của mẫu
rutin, HPBCD và phức RHPBCD điều chế
bằng phương pháp nghiền ướt được trình bày
trong Hình 4.
Phổ phân tích nhiệt vi sai của rutin là một
vùng nhiệt rộng từ 119,98 – 181,40 oC tương
ứng với quá trình dehydrat hóa, và có một
đỉnh nội nhiệt ở 173,33 oC tương ứng với điểm
nóng chảy của rutin.
Phổ phân tích nhiệt vi sai của HPBCD là
một vùng nhiệt rộng hơn từ 50,01- 139,10 oC
tương ứng với quá trình dehyrat hóa và có một
đỉnh nội nhiệt ở 93,33 oC tương ứng với điểm
nóng chảy của HPBCD.
Phổ phân tích nhiệt của phức RHPBCD
điều chế bằng phương pháp nghiền ướt có 2
đỉnh nội nhiệt 93,5 oC và 168,17 oC. Đỉnh nội
nhiệt của HPBCD trong phức là 93,5 oC thay
đổi không nhiều nhưng cường độ giảm so với
đỉnh nội nhiệt của HPBCD chuẩn. Đỉnh nội
nhiệt của rutin trong phức giảm và giảm
cường độ nhiều so với mẫu rutin, bị che khuất
một phần bởi đỉnh nội nhiệt của HPBCD. Điều
này chứng tỏ có sự tương tác giữa rutin và
HPBCD, phân tử rutin đã đi vào khoang rỗng
của HPBCD và tạo phức RHPBC.
4 3 4 .0
4 8 6 .0
5 2 2 .7 5 5 7 .4
5 9 6 .0
6 3 0 .7
6 5 5 .8
7 0 9 .8
7 2 7 .1
8 0 8 .1
8 2 7 .4 8 7 9 .5
9 1 0 .3
9 4 3 .1
9 7 0 .1
1 0 1 2 .6
1 0 4 1 .5
1 0 6 2 .7
1 0 9 3 .61 1 3 2 .1
1 2 0 3 .5
1 2 3 4 .4
1 2 9 6 .11 3 6 1 .7
1 4 5 6 .2
1 5 0 6 .3
1 5 5 6 .4
1 5 9 8 .91 6 5 4 .8
2 0 9 0 .7
2 8 7 1 .8
3 3 8 4 .8
418. 447.5
540.0
580.5
707.8
758.0
947.0
1031.8
1082.0
1157.2
1247.91299.9
1338.51375.2
1508.2
1560.3
1654.8
2115.8
2929.7
3386.8
3751.3
3820.7 3853.5
4
5 3 4
5 8 2.5
7 0 7.8
7 5 6.0 8 0 8.1
8 3 7.0
9 4 5.1
1 0 3 1 .8
1 1 5 5 .3
1 2 0 5 .4
1 2 3 6 .3
1 2 9 6 .11 3 6 3 .6
1 4 5 8 .11 5 0 6 .3
1 5 5 8 .4
1 6 0 0 .8
1 6 5 4 .8
2 0 8 8 .8
2 9 3 1 .6
3 3 8 4 .8
(A)
(B)
(C)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 111
Bào chế và thử độ hòa tan invitro của viên
nén rutin 50 mg
Công thức các viên nghiên cứu được xây
dựng trên nguyên tắc thay đổi tá dược rã:
Polyplasdon, Croscarmellose, Sodium starch
glycolate, Avicel PH102 với tỉ lệ 3, 5 %, trong
khi đó tỉ lệ tá dược dập thẳng Starlac được bù
vừa đủ 100 %.
Các công thức nghiên cứu được trình bày
trong Bảng 4.
Độ hòa tan của rutin trong các các công
thức được trình bày trong Bảng 5.
A B C
Hình 4. Phổ phân tích nhiệt vi sai của rutin (A), HPBCD và (B), Phức Rutin- HPBCD (C)
Bảng 4. Các công thức bào chế viên với sự thay đổi loại và tỉ lệ tá dược rã
Công thức (%)
Thành phần
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT đ/chứng
Rutin nguyên liệu x x x x x x x 12,5
Phức R-HPBCD 40,06 40,06 40,06 40,06 40,06 40,06 40,06 x
Polyplasdon 3 5 3 5 x x 5 3
Croscarmellose Na 3 5 x x 3 5 x 3
Sodium starch glycolate x x 3 5 3 5 x x
Avicel PH102 x x x x x x 5 x
Aerosil 1 1 1 1 1 1 1 1
Mg Stearat 1 1 1 1 1 1 1 1
Starlac vừa đủ 100 (%) 100 (%) 100 (%) 100 (%) 100 (%) 100 (%) 100 (%) 100 (%)
Bảng 5. Độ hòa tan của rutin trong các công thức bào chế
Độ hòa tan (%) (n=3) Thời điểm
(phút) CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT đối chứng
5 27,00 29,59 35,05 33,90 31,60 27,58 56,59 27,66
10 51,69 45,40 59,82 59,52 58,06 58,31 74,68 37,06
20 71,47 70,26 79,02 78,16 80,73 78,72 80,61 42,70
30 80,29 83,15 81,23 83,52 84,98 82,37 83,25 46,95
45 85,26 85,58 85,27 86,73 86,75 86,15 86,44 51,22
Các công thức chứa phức RHPBCD đều có
độ hòa tan nhanh và cao hơn viên đối chứng
chứa rutin không tạo phức, điều này khẳng
định HPBCD làm tăng độ hòa tan của rutin
trong viên nén
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 10 20 30 40 50
Thời điểm (phút)
%
h
òa
ta
n
CT7
CTĐC
Hình 5. Độ hòa tan viên CT7 và CT đối chứng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 112
KẾT LUẬN
Đề tài đã thực hiện được các kết quả sau:
Xác định phương pháp nghiền ướt để điều
chế phức RHPBCD, đây là phương pháp đơn
giản, phù hợp để áp dụng ở quy mô công
nghiệp. Thời gian tạo phức là 40 phút. PVP
không ảnh hưởng đến sự tạo phức.
Đánh giá các phức tạo thành bằng các
phương pháp phân tích nhiệt vi sai (DSC),
phân tích phổ hồng ngoại, so sánh độ tan và
độ hòa tan.
Bào chế viên nén chứa phức RHPBCD có
độ hòa tan cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Araujo R.D., Tsuneda S.S., Cereda M.S.C., Carvalho
D.G.F.F., Prété S.C.P., Fernandes A.S., Yokaichiya F.F.,
Franco K.K.D.M., Mazzaro I., Fraceto F.L., Braga F.AA..,
Paula E. (2008), “Development and pharmacological
evaluation of ropivacain-2-hydroxypropyl-β-cyclodextrin
inclusion complex”, Eur.J.Pharm.Sci., 33, 60-71.
2. Dược điển Việt nam III, tr 379-398,251-252.
3. Han Y. (2009), “Rutin has therapeutic effect on septic
arthritis caused by Candida albicans”, International
Immunopharmacology, 9,207–211.
4. Miyake K., Arima H., Hirayama F., Yamamoto M.,
Horikawa T., Sumiyoshi H., Noda S., Uekama K. (2000),
“Improvement of solubility and oral bioavailability of
rutin by complexaton with 2-hydroxypropyl-β-
cyclodextrin”, Pharm.Dev.Tech., 5 (3), 399-407.