Thủng đại tràng sau PT lấy sỏi qua da là biến chứng rất hiếm gặp, khoảng 0,2% đến 0,8%. Chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sàng thủng đại tràng sau PT lấy sỏi qua da được điều trị bảo tồn thành công tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương tháng 5/2012. Qua trường hợp này chúng tôi muốn xem lại các yếu tố nguy cơ, đánh giá việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa biến chứng.
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biến chứng thủng đại tràng trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da: Trường hợp lâm sàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 2012 219
BIẾN CHỨNG THỦNG ĐẠI TRÀNG TRONG PHẪU THUẬT LẤY SỎI
THẬN QUA DA: TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Võ Phước Khương*
TÓM TẮT
Thủng đại tràng sau PT lấy sỏi qua da là biến chứng rất hiếm gặp, khoảng 0,2% đến 0,8%. Chúng tôi báo
cáo một trường hợp lâm sàng thủng đại tràng sau PT lấy sỏi qua da được điều trị bảo tồn thành công tại bệnh
viện Nguyễn Tri Phương tháng 5/2012. Qua trường hợp này chúng tôi muốn xem lại các yếu tố nguy cơ, đánh
giá việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa biến chứng.
Từ khóa: Lấy sỏi qua da, thủng đại tràng.
ASBTRACT
COLONIC PERFORATION DURING PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY: CLINICAL CASE
Vo Phuoc Khuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 219 - 222
The colonic perforation is an extremely rate complication of percutaneous nephrolithotomy with a 0.2% to
0.8% incidence. The objective of this article is to illustrate a case of colonic perforation that was conservatively
resolved and reviewed of risk factors for this complication along with its diagnosis, treatment and prevention.
Keyword: Percutaneous nephrolithotomy, colonic perforation.
MỞ ĐẦU
Lấy sỏi qua da là phương pháp điều trị ít
xâm hại, hiệu quả và an toàn trong điều trị sỏi
thận với tỉ lệ sạch sỏi cao. Mặc dù là phương
pháp điều trị xâm lấn tối thiểu nhưng lấy sỏi
qua da vẫn có một tỉ lệ tai biến, biến chứng đáng
kể. Các tai biến, biến chứng thường xãy ra khi
thực hiện chọc dò bằng kim vào đài bể thận,
nong thành đường hầm xuyên qua chủ mô thận.
Theo y văn, biến chứng nặng xãy ra trong 1.1%
đến 7% các trường hợp lấy sỏi qua da, biến
chứng nhẹ là 11% đến 25% các trường hợp dù
do những phẫu thuật viên có kinh nghiệm thực
hiện(4). Phần lớn các biến chứng là không đáng
kể như chảy máu nhẹ, đau, sốt hậu phẫu, xì
nước tiểu. Các biến chứng nặng như chảy máu
nhiều phải truyền máu hoặc can thiệp ngoại
khoa, nhiễm trùng huyết, tổn thương các cơ
quan lân cận như phổi, gan lách, đại tràng thì ít
gặp. Trong đó tỉ lệ thủng Đại tràng từ 0.2% đến
0.8%(4). Mặc dù rất hiếm gặp nhưng thủng đại
tràng gây ra những hậu quả nặng nề như viêm
phúc mạc, sốc nhiễm trùng nhiễm độc, dò
đường niệu-đại tràng, dò đại tràng ra da hoặc tử
vong(7,10). Do đó, việc nắm rõ các yếu tố nguy cơ
để phòng ngừa, phát hiện sớm và điều trị tích
cực sẽ giúp điều trị thành công biến chứng này.
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Bệnh nhân nam, 60 tuổi, thể trạng gầy ốm,
cân nặng 47kg. Tiền căn đau hông lưng phải tái
đi tái lại trong 2 năm. Siêu âm thận phải ứ nước
độ I. Kích thước sỏi 3cm được đo trên phim
KUB. CT-scan cho thấy vị trí viên sỏi ở bể thận
phải kèm nhiều sỏi nhỏ ở đài dưới và 1 viên 7
mm ở đài trên, đại tràng ở vị trí dưới thận. Hb là
12.5g/dl. Bệnh nhân được chuẩn bị ruột thường
quy trước mổ.
Thực hiện phẫu thuật lấy sỏi qua da ở tư thế
nằm sấp. Dưới màng chiếu huỳnh quang, chọc
dò vào đài dưới thận phải. Vị trí chọc dò ở
đường nách sau, dưới xương sườn 12. Đặt 2 dây
dẫn, nong thành đường hầm bằng bộ nong
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: Bs Võ Phước Khương. ĐT: 0903740583. Email: vpkhuong@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 2012 220
Alken. Đặt ống nhựa số 30. Soi thận bằng ống
soi thận cứng nòng 26, góc nhìn 0o. Tán sỏi bằng
máy tán siêu âm, gắp sạch sỏi. Mở thận ra da
bằng thông Foley số 22 bơm 5 ml bóng. Thời
gian mổ là 70 phút.
Hình 1: Đánh giá bệnh nhân trước phẫu thuật.
Hậu phẫu ngày thứ nhất bệnh nhân được
rút bỏ thông niệu quản và thông niệu đạo, 48
giờ sau rút bỏ thông thận. 24 giờ sau thì thấy
xì phân ở chân ống thông thận. Khám bụng
lâm sàng thì bình thường, không sốt, xét
nghiệm Bạch cầu không tăng, phân có lẫn
máu. Trên phim CT cho thấy đại tràng nằm
sát cựu dưới thận bị tổn thương. Bệnh nhân
được đặt thông JJ, nuôi ăn qua đường tĩnh
mạch, sử dụng kháng sinh phổ rộng. Sau 7
ngày, đường dò khô, đại tiện phân bình
thường. Bệnh nhân được xuất viện sau 2 tuần.
Hình 2: Tổn thương đại tràng cạnh cực dưới thận
phải.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 2012 221
BÀN LUẬN
Các yếu tố nguy cơ.
Vị trí thận
Mặt sau thận nằm sát thành bụng sau, chọc
dò ngang qua chủ mô thận từ thành bụng sau
bên chỉ đi ngang qua cơ thành bụng và lớp mỡ
quanh thận, cho một đường ngắn nhất và an
toàn nhất vào thận(5,9), nếu vị trí chọc dó hơi lệch
ra trước có thể gây thủng đại tràng. Về giải phẫu
học, đại tràng nằm trước hoặc trước bên so với
bờ ngoài thận. Những trường hợp đại tràng
nằm ở vị trí bất thường phía sau thận thì rất
hiếm gặp.. Trên phim CT, Hadar phát hiện 0.6%
các trường hợp có đại tràng nằm sau thận(2).
Hopper đối chứng trên 90 phim CT-Scan bụng
cho thấy ở tư thế nằm ngữa 1.9% trường hợp đại
tràng nằm sau thận và tỉ lệ này tăng lên 4.7% khi
ở tư thế nằm sấp(3). Trường hợp thận móng ngựa
hoặc một số trường hợp có khiếm khuyết bẩm
sinh cân đại tràng bên kết hợp với thận không ở
vị trí bình thường làm cho đại tràng có khuynh
hướng dịch chuyển ra sau thận(4). Hadar đo lớp
mỡ quanh thận trên 140 phim CT thì thấy càng
lớn tuổi sự tích tụ mỡ sau phúc mạc càng nhiều,
sự tích tụ mỡ không chỉ quanh thận mà còn ở
mạc treo, mạc nối và trước xương cùng cụt.
Những người lớn tuổi có lượng mỡ ít thì đại
tràng có khuynh hướng di chuyển ra sau thận (2).
Các yếu tố này làm tăng nguy cơ tổn thương đại
tràng khi chọc dò và nong đường hầm. Do đó
cần thiết chụp phim CT trước mổ vì ngoài lợi
điểm xác định vị trí, sự phân bố sỏi trong các đài
thận, phim CT còn giúp phẫu thuật viên khảo
sát vị trí các cơ quan quanh thận như gan, lách,
đại tràng nhất là ở người lớn tuổi, giúp phòng
ngừa các biến chứng. Ngoài ra, đại tràng căng
đầy hơi và phân cũng là một yếu tố nguy cơ, do
đó, việc chuẩn bị ruột trước mổ vừa có lợi ích
trong lúc mổ vừa giúp ích cho hậu phẫu.
Hình 3: Đại tràng xuống vị trí sau thận.
(Nguồn: Negrete (2010). Colonic perforation during
percutaneous nephrolithotomy: prevention, diagnosis
and treatment.)
Chẩn đoán
Theo Kenawy triệu chứng sốt là thường gặp
nhất của tổn thương đại tràng hoặc một tình
trạng nhiễm trùng hậu phẫu mà không diễn giải
được(1). Hầu hết các tác giả đều cho rằng 3 dấu
hiệu rõ ràng để chẩn đoán thủng đại tràng là (1)
đi cầu ra máu sau mổ là dấu hiệu quan trọng(2),
dấu hiệu viêm phúc mạc(3) và có phân ra ở
đường dẫn lưu(4,7,8,10,11). Để xác định chẩn đoán,
chụp phim CT bụng cho thấy thông mở thận ra
da đi ngang qua đại tràng. Nếu thông thận đã
được rút bỏ thì chụp niệu quản-bể thận ngược
dòng sẽ thấy đường dò đại tràng-thận.
Hình 4: Thông mở thận ra da đi xuyên qua đại tràng
lên. (Nguồn: Negrete (2010), Colonic perforation
during percutaneous nephrolithotomy:prevention,
diagnosis and treatment).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 2012 222
Điều trị
Khoảng 85% các trường hợp tổn thương đại
tràng được điều trị bảo tồn(8), đặc biệt là các
trường hợp thủng sau phúc mạc, không có dấu
hiệu viêm phúc nạc hoặc nhiễm trùng. Các tác
giả đều thống nhất điều trị là làm tách biệt
đường niệu và đường tiêu hóa bằng cách đặt
thông niệu quản và kéo thông thận ra khỏi thận
vào đường tiêu hóa để chuyển thông mở thận ra
da thành thông mở đại tràng ra da(4,7,8,10,11). Sau 7
ngày, chụp cản quang đại tràng qua thông mở
đại tràng ra da, nếu không có hình ảnh dò đại
tràng – thận thì thông được rút bỏ. Chỉ định can
thiệp ngoại khoa những trường hợp thủng đại
tràng trong phúc mạc với dấu hiệu viêm phúc
mạc hoặc nhiễm trùng, hoặc các trường hợp
chẩn đoán trễ đã hình thành đường dò đại tràng
– thận, dò đại tràng ra da mà điều trị nội khoa
thất bại. Trường hợp của chúng tôi thông thận
đã được rút bỏ, cho nên chúng tôi đặt thông JJ,
đường hầm vào thận trở thành đường hầm mở
đại tràng ra da, kèm với chế độ ăn ít chất xơ,
kháng sinh phổ rộng và chăm sóc vết mổ tích
cực chúng tôi đã điều trị thành công.
Hình 5: Phim KUB sau khi điều trị.
KẾT LUẬN
Mặc dù là biến chứng hiếm gặp nhưng
thủng đại tràng phải được chú ý khi thực hiện
lấy sỏi qua da ở những người có nguy cơ
cao. Đánh giá trước mổ để phát hiện các yếu tố
nguy cơ, chuẩn bị trước mổ tốt, chẩn đoán sớm
và điều trị tích cực là nhũng điểm rất quan trọng
để điều trị thành công biến chứng thủng đại
tràng sau phẫu thuật lấy sỏi qua da.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. El-Kenawy MR, El-Kappany HA, El-Diasty TA, et al (1992),
Percutaneous nephrolitthotomy for renal stones in over 1000
patients, Br J Urol. 69(2): 470-5.
2. Hadar H, Gadoth N (1984), Positional relations of colon and
kidney determined by perirenal fat, Am. J. Roentgenol. 143(4):
773-6.
3. Hopper KD, Sherman JL, Luethke JM, Ghaed N (1987), The
retrorenal colon in the supine and prone patient, Radiology. 162:
443-6.
4. Lingeman E., Lifshitz D., Evans A. (2002), “Surgical management
of urinary lithiasis”, In Campbell' s Urology, volume 4, Sounders
Company, Eighth Edition, pp: 3361-3438.ients.
5. Jones DJ, Russell GL, Kellett MJ, et al (1990), The changing practice
of percutaneous stone surgery: Review of 1000 cases 1981-1988, Br.
J. Urol. 66:1-5.
6. Le Roy AJ, Williams HJ Jr, Bender CE, et al (1985), Colon
perforation following percutaneous nephrostomy and renal
calculus removal, Radiology 155(1): 83-5.
7. Michel MS, Trojan L, Rassweiller JJ (2007), Complications in
percutaneous nephrolithotomy, Eur Urol 51(4): 899-906.
8. Negrete-Puldo OR, Molina-Torres M, Gutierez-Aceves J (2010),
Colonic perforation during percutaneous nephrolithotomy:
prevention, diagnosis and treatment, Rev Mex Urol. 70(1): 44-47.
9. Segura JW, Patterson DE, LeRoy AJ, et al (1985), Percutaneous
removal of kidney stones: Review of 1000 cases, J. Urol. 134: 1077-
1081.
10. Skolarikos A, De La Rosette,J (2008), Prevention and treatment of
complications following percutaneous nephrotithotomy, Curr
Opin Urol. 18(2): 229-34.
11. Vallancien G, Capdeville R, Veillon B, et al (1985), Colonic
perforation during percutaneous nephrolithotomy, J Urol. 134(6):
1185-7.