Bước đầu đánh giá hiệu quả chỉ số nguy cơ tai giữa trong tiên lượng tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ

Mục đích: Công trình nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chỉ số nguy cơ tai giữa trên tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ (chỉnh hình tai giữa). Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân đã phẫu thuật chỉnh hình tai giữa tại bệnh viện Đại học Y Dược từ 2007 đến 2012. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tà hang loạt 123 ca. Các tiêu chí cần đánh giá: Chỉ số nguy cơ tai giữa: chảy tai, lỗ thủng, cholesteatoma, tình trạng chuỗi xương con, mô hạt trong tai giữa, thói quen hút thuốc lá. Kết quả: Tỉ lệ thành công chung là 73,4%. Điểm trung bình chỉ số nguy cơ tai giữa thấp chiếm 41,1%, trung bình chiếm 34,6%, cao chiếm 21,2% có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số nguy cơ tai giữa thấp và tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ, chỉ số trung bỉnh của các bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật kín thấp hơn so với các bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật hở (4,6 so với 9,2),

pdf4 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 203 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu đánh giá hiệu quả chỉ số nguy cơ tai giữa trong tiên lượng tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 238 2. Bashiri A, Neumann L, Maymon E, Katz M (1995), “Hyperemesis gravidarum: epidemiologic features, complications and outcome”, Eur J Obstet Gynecol Reprod Bi, 63, pp.135-138. 3. Eliakim R, Abulafia O, Sherer DM (2002),“Hyperemesis gravidarum: a current review”, American Journal of Perinatology, 17, pp.207-218. 4. Gazmararian JA, Petersen R, et al (2001), “Hospitalizations during pregnancy among managed care enrollees”, Obstet Gyneco,100, pp.94-100. 5. Koren G, Boskovic R, et al (2002),“Motherisk PUQE (pregnancy unique-quantification of emesis) scoring system for nausea and vomiting of pregnancy”, Am J Obstet Gynecol, 186, pp.228-231. 6. Koren G, Levichek Z (2002),“The teratogenicity of drugs for nausea and vomiting of pregnancy: perceived versus true risk”, American Journal of Obstetrics and Gynecology,186, pp.248-252. 7. Kugahara T, Ohashi K (2006). “Characteristics of nausea and vomiting in pregnant Japanese women”. Nursing and Health Sciences, 8, pp.179-184. 8. Kuo SH, Wang RH, Tseng HC, Jian SY, Chou FH (2007), “A comparison of different severities of nausea and vomiting during pregnancy relative to stress, social support, and maternal adaptation”. J Midwifery Womens Health, 52, pp.1-7. 9. Lacasse A, Berard A (2008),“Validation of the nausea and vomiting of pregnancy specific health related quality of life questionnaire”, Health Qual Life Outcomes, 6,pp.6-32. 10. Lacasse A, Berard A, Rey E, et al. (2009),“Determinants of Early Medical Management of Nausea and VomitingofPregnancy”, BMC Pregnancy and Childbirth, 9, pp.26. 11. Lacasse A, Rey E, Ferreira E, Morin C, Berard A (2008),“Nausea and vomiting of pregnancy:what about quality of life?”, Am J Obstet Gynecol, 22(115), pp.1484-1493. 12. Louik C, Hernandez-Diaz S, Werler MM, Mitchell AA (2006),“Nausea and vomiting in pregnancy: maternal characteristics and risk factors”, Paediatric and Perinatal Epidemiology, 20, pp.270-278. 13. Miller F (2002),“Nausea and vomiting in pregnancy: the problem of perception--is it really a disease?”, Am J Obstet Gynecol, 186, pp.182-183. 14. Munch S, Korst LM, Hernandez GD, Romero R, Goodwin TM (2011), “Health-related quality of life in women with nausea and vomiting of pregnancy: the importance of psychosocial context”, Journal of Perinatology, 31, pp.10-20. 15. Rhodes VA, Mc Daniel RW (1999), “The Index of Nausea, Vomiting, and Retching (INVR): A new format of the Index of Nausea and Vomiting (INV)”, Oncol Nurs Forum, 26, pp.889-894. 16. Sherman PW, Flaxman SM (2002), “Nausea and vomiting of pregnancy in an evolutionary perspective”, Am J Obstet Gynecol, 186, pp. 190-197. BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỈ SỐ NGUY CƠ TAI GIỮA TRONG TIÊN LƯỢNG TỈ LỆ THÀNH CÔNG CỦA PHẪU THUẬT VÁ NHĨ Phạm Kiên Hữu* TÓM TẮT Mục đích: Công trình nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chỉ số nguy cơ tai giữa trên tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ (chỉnh hình tai giữa). Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân đã phẫu thuật chỉnh hình tai giữa tại bệnh viện Đại học Y Dược từ 2007 đến 2012. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tà hang loạt 123 ca. Các tiêu chí cần đánh giá: Chỉ số nguy cơ tai giữa: chảy tai, lỗ thủng, cholesteatoma, tình trạng chuỗi xương con, mô hạt trong tai giữa, thói quen hút thuốc lá. Kết quả: Tỉ lệ thành công chung là 73,4%. Điểm trung bình chỉ số nguy cơ tai giữa thấp chiếm 41,1%, trung bình chiếm 34,6%, cao chiếm 21,2% có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số nguy cơ tai giữa thấp và tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ, chỉ số trung bỉnh của các bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật kín thấp hơn so với các bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật hở (4,6 so với 9,2), Kết luận: Các trường hợp viêm tai giữa có chỉ số nguy cơ tai giữa cao có khuynh hướng được phẫu thuật theo kỹ thuật hở và có tỉ lệ vá nhĩ thành công thấp hơn so với các trường hợp có chỉ số nguy cơ tai giữa thấp. Từ khóa: vá nhĩ, phẫu thuật kín, phẫu thuật tai hở, cholesteatoma * Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại học Y Dược TP HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS. Phạm Kiên Hữu ĐT: 01212233010 Email: drphuchuu@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học 239 ABSTRACT PRIMARY EVALUATION OF THE MIDDLE EAR RISK INDEX PROGNOSTIC FACTORS ON THE SUCCESS OF TYMPANOPLASTY Pham Kien Huu * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 239 - 241 Objectives: To evaluate the value of middle ear risk index (MERI) prognostic factors on the success of tympanoplasty. Subjects and methods: A prospective study was conducted in 123 surgical cases in Ho chi Minh City- University Hospital from 2009 – 2012. MERI prognostic factors (as otorrhea, tympanic perforation hole, cholesteatoma, ossicular status, middle ear granulation or effusion, previous surgery, smoker) were evaluated Results: The overall successful rate was 73.4%, in which 55 patients (45.1%) had low risk, 43 (34.6%) medium risk, and 26 high risk (21.2%). There was a statistically significant association between the low MERI score and tympanoplasty success. Furthermore, the mean MERI score of the canal wall down (CWD) mastoidectomy was higher than of the canal wall-up (CWU)group. The mean MERI score was significantly higher in CWD mastoidectomy group than in CWU group Conclusion: High MERI related to higher possibility of CWD mastodectomy surgery and lower chance of successful tympanoplasty Key words: tympanoplasty, canal wall-up group, canal wall down mastoidectomy, cholesteatoma ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật tai giữa được thực hiện nhằm 3 mục đích cơ bản là tái tạo tình trạng tai khô, sạch bệnh tích và phục hồi thính giác cho người bệnh(2). Dù đã được thực iện trong một khoảng thời gian dài, các kỹ thuật thực hiện đã dần phát triển đến mức hoàn thiện nhưng đến nay vấn đề dự đoán và hạn chế thất bại của phẫu thuật luôn được các phẫu thuật viên tai mũi họng quan tâm. Đối với tỉ lệ thành công sau phẫu thuật chỉnh hình tai giữa các tác giả ghi nhận tì lệ thành công của phẫu thuật chỉnh hình tai giữa dao động từ 60 – 99% ở người lớn(9).. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá kết quả sau phẫu thuật cũng như khảo sát các yếu tố tiên lượng sau phẫu thuật chỉnh hình tai giữa(12). Đối với các yếu tố tiên lượng, các nghiên cứu của các tác giả như Belluci, Austin, Black(4) đề xuất gần đây Kartush đã đề xuất chỉ số nguy cơ tai giữa (MERI)(3), các chỉ số này được bổ sung hoàn chỉnh vào năm 2011bởi Becvarovski và Kartush(5) trong đó các yếu tố nguy cơ đã được đánh giá bằng các điểm số tương ứng. Tuy nhiên hiện nay trong nước vấn đề đánh giá các yếu tố giúp tiên lượng kết quả phẫu thuật chỉnh hình tai giữa hiện nay vẫn còn chưa rõ ràng Chúng tôi thực hiện công trình nghiên cứu này nhằm khảo sát hiệu quả của yếu tố nguy cơ tai giữa trong tiên lượng tỉ lệ thành công sau phẫu thuật chỉnh hình tai giữa ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca trên 123 bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính có chỉ định phẫu thuật chỉnh hình màng nhĩ tai bệnh viện đại học Y Dược Tp. HCM từ tháng 7 năm 2009 đến tháng 11 năm 2011. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình 10,6 tháng (trong khoảng 6 tháng đến 3 năm). Sau mổ, các bệnh nhân được tái khám theo hẹn ở thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng sau mổ. màng nhĩ lành tốt sau mổ, hòm tai giữa được tái tạo tốt được xem là tiêu chí thành công Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 240 của phẫu thuật. Các tiêu chí cần đánh giá (theo bảng chỉ số nguy cơ tai giữa MERI năm 2001). Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy cơ Điểm số Chảy tai Khô Thình thoảng chảy tai Chảy tai thường xuyên Chảy tai + chẻ hàm ếch 0 1 2 3 Thủng nhĩ Không Có 0 1 Cholesteatoma Không Có 0 1 Tình trạng chuỗi xương con Còn nguyên vẹn Mất xương đe Mất đe và trụ xương bàn đạp Mất xương búa còn xương bàn đạp Mất xương búa đe và các đế bàn đạp Dính đầu xương búa Dính xương bàn đạp 0 1 2 3 4 2 3 Tiến căn phẫu thuật tai Không Phẫu thuật thì hai Mổ lại 0 1 2 Hút thuốc Có Không 0 1 KẾT QUẢ Trong lô nghiên cứu có 99 nam và 132 nữ. Các bệnh nhân đều có tuổi đời bằng hoặc trên 16 tuổi, trong độ tuổi từ 16 đến 59 tuổi Các phẫu thuật thực hiện Bảng 2: Các kỹ thuật mổ Kỹ thuật mổ Số ca Tỉ lệ Vá màng nhĩ đơn thuần 38 31% SBTN vá nhĩ 48 39% SBTN hở vá nhĩ 37 30% Tỉ lệ màng nhĩ lành giữa 2 nhóm vá nhĩ đơn thuần và sào bào thượng nhĩ + vá nhĩ Bảng 3 Màng nhĩ lành Số ca Tỉ lệ Vá màng nhĩ đơn thuần 46/51 90% SBTN vá nhĩ 50/72 69% Phân bố bệnh nhân theo bảng MERI Bảng 4 Tình trạng viêm tai Số bệnh nhân Tỉ lệ Nhẹ (1-3 điểm) 55 41% Trung bình (4-6) 43 34,6% Nặng (7-12) 25 21,2% Tỉ lệ thành công theo bảng điểm MERI Vì tỉ lệ thành công chiếm đa số trong nhóm viêm tai giữa nhẹ (MERI=1-3). Để tiện việc thống kê chúng tôi chia dân số làm 2 nhóm chính, viêm tai giữa nhẹ và viêm tai giữa trung bình và nặng, chúng tôi ghi nhận được. Bảng 5: Tỉ lệ thành công ở thể viêm tai giữa Tỉ lệ thành công ở thể viêm tai giữa Số bệnh nhân Tỉ lệ thành công Nhẹ 55 47 (86,2%) Trung bình+Nặng 68 42 (62,3%) Dung phép kiểm X2 để đánh giá sự khác biệt chúng tôi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P=0,004). Chúng tôi dùng phép kiểm X2 để đánh giá tương quan giữa điểm số MERI và kỹ thuật mổ được chọn cho bệnh nhân chúng tôi ghi nhận. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học 241 Tương quan giữa điểm số MERI và kỹ thuật mổ được chọn Bảng 6: Loại phẫu thuật Loại phẫu thuật Điểm trung bình P Phẫu thuật kín 4,6 ±9,2 Phẫu thuật hở 7,8 11,8 0,03 Như vậy các trường hợp viêm tai giữa có điểm số cao (bệnh nặng) thường có khuynh hướng được phẫu thuật với kỹ thuật hở. BÀN LUẬN Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu đã đề xuất các yếu tố tiên lượng kết quả phẫu thuật vá nhĩ, một số tác giả đi sâu nghiện cứu những yếu tố lâm sang giúp tiên lượng như: Tuổi là một yếu tố tiên lượng quan trọng(11,8,6). Vị trí lỗ thủng(13,15). Tai khô trên 3 tháng(1,13,15) Tình trạng tai đối bên qua nghiên cứu của các tác giả Collins(7), Merenda(13), Shingh(15) Không xơ nhĩ với nghiên cứu của Onal(14) Vấn đề tương quan giữa chỉ số MERI và tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ được bắt đầu quan tâm trong khoảng 10 năm gần đây, trong lô nghiên cứu, tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhỉ cao ơ nhóm viêm tai giữa nhẹ (MERI < 3) tỉ lệ thành công của chúng tôi cao hơn của Kartush(10)(81%) có lẽ vì tác giả có chỉnh hình xương con (tỉ lệ 55%). Tỉ lệ thực hiện kỹ thuật hở cao ơ nhóm có MERI cao có thể xuất phát từ 3 nguyên nhân sau: Những trường hợp viêm tai giữa có MERI cao thường kèm theo có cholesteatoma, gián đoạn dẫn truyền xương con hoặc bệnh tích trong tai giữa MERI thường cao ở các bệnh nhân nghiên thuốc lá, thuốc lá ảnh hưởng xấu đến toàn trạng và đến niêm mạc đường hô hấp, trong đó có niêm mạc tai giữa. Các trường hợp vìêm tai giữa nặng (MERI cao) thường cần được bộc lộ rộng hơn để bảo đảm lấy sạch bệnh tích. KẾT LUẬN Các trường hợp viêm tai giữa có chỉ số nguy cơ tai giữa cao có khuynh hướng được phẫu thuật theo kỹ thuật hở và có tỉ lệ vá nhĩ thành công thấp hơn so với các trường hợp có chỉ số nguy cơ tai giữa thấp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Albera R, Ferrero V, Lacilla M, et al. (2006) Tympanic reperforation in myringoplasty: evaluation of prognostic factors. Ann Otol Rhinol Laryngol;115:875– 879. 2. Albu S, Babighian G, Trabalzini F. (1998) Prognostic factors in tympanoplasty. Am J Otol;19:136 –140. 3. Austin D. (1985) Reporting results in tympanoplasty. Am J Otol;6: 85– 88. 4. Belluci R. (1973) Dual classification of tympanoplasty. Laryngoscope; 83:1754 – 758. 5. Black B. (1990) Design and development of a contoured ossicular replacement prosthesis: clinical trials of 125 cases. Am J Otol;11: 85– 89. 6. Bluestone CD, Cantekin EI, Kenna MA, et al. (1987) Prognostic value of eustachian tube function in pediatric tympanoplasty. Laryngoscope;97:1012–1016. 7. Collins WO, Telischi FF, Balkany TJ, et al. (2003) Pediatric tympanoplasty: effect of contralateral ear status on outcomes. Arch Otolaryngol Head Neck Surg;129:646–651. 8. Emir H, Ceylan K, Kizilkaya Z, et al. (2007) Success is a matter of experience: type 1 tympanoplasty: influencing factors on type 1 tympanoplasty. Eur Arch Otorhinolaryngol;264:595–599. 9. Inwood JL, Wallace HC, Clarke SE. (2003) Endaural or postaural incision for myringoplasty: does it make a difference to the patient? Clin Otolaryngol Allied Sci;28:396 –398. 10. Kartush JM. (1994) Ossicular chain reconstruction: capitulum to malleus. Otolaryngol Clin North Am;27:689 –715. 11. Koch WM, Friedman EM, McGill TJ, et al. (1990) Tympanoplasty in children. The Boston Children’s Hospital experience. Arch Otolaryngol Head Neck Surg;116:35– 40. 12. Lin AC, Messner AH. (2008) Pediatric tympanoplasty: factors affecting success. Curr Opin Otolaryngol Head Neck Surg;16:64– 68. 13. Meranda D, Koike K, Shafiei M, et al. (2007) Tympanometric volume: a predictor of success of tympanoplasty in children. Otolaryngol Head Neck Surg;136:189 –192. 14. Onal K, Uguz MZ, Kazikdas KC, et al. (2005) A multivariate analysis of otological, surgical and patient related factors in determining success in myringoplasty. Clin Otolaryngol;30:115– 120. 15. Singh GB, Sidhu TS, Sharma A, et al. (2005) Tympanoplasty type 1 in children: an evaluative study. Int J Pediatr Otorhinolaryngol;69: 1071–1076.
Tài liệu liên quan