Giá trị chẩn đoán Helicobacter pylori bằng phương pháp Multiplex PCR so với CLO test và huyết thanh

Mục tiêu: Đánh giá các giá trị chẩn đoán phát hiện H. pylori của phương pháp multiplex PCR so với hai phương pháp CLO test và huyết thanh. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 258 bệnh nhân trước điều trị tiệt trừ. Chẩn đoán nhiễm H. pylori bằng ba phương pháp: huyết thanh (FirstSignTM, Unimed, USA), CLO test và multiplex PCR. Quản lý số liệu và phân tích kết quả bằng phần mềm SPSS (phiên bản 10.0, SPSS Inc, Chicago, Ill). Sử dụng chỉ số Kappa (κ) để đánh giá sự tương hợp của các phương pháp chẩn đoán với khoảng tin cậy 95%. Các thông số chẩn đoán được xác định gồm độ nhạy, độ đặc hiệu, chỉ số chẩn đoán dương/âm tính, tỉ số âm/dương tính khả dĩ. Kết quả: Kết quả chẩn đoán giữa multiplex PCR và huyết thanh phù hợp ở 93,03% (240/258) với κ = 0,847 ± 0,035. Kết quả chẩn đoán giữa multiplex PCR và CLO test phù hợp ở 52,71% (136/258) với κ = 0,215 ± 0,032. Độ nhạy của PCR so với huyết thanh và CLO test lần lượt là 96,95% và 100%, độ đặc hiệu là 86,17% và 41,35%. Giá trị chẩn đoán dương tính là 94,24% và 79,91%. Giá trị chẩn đoán âm tính là 92,37% và 100%. Tỷ số dương tính khả dĩ là 7,01 và 1,70 và tỉ số âm tính khả dĩ là 0,04 và 0,00. Kết luận: Kết quả xét nghiệm phát hiện H. pylori phụ thuộc vào phương pháp pháp sử dụng và người thực hiện. Để xác định chính xác sự hiện diện của H. pylori, đề nghị sử dụng kết quả xét nghiệm của ít nhất hai phương pháp trong trường hợp nghi ngờ có hoặc không nhiễm vi khuẩn H. pylori. Trong nghiên cứu này, PCR và huyết thanh chẩn đoán cho kết quả tương đồng ở 93,03% các trường hợp, CLO test có tỷ lệ âm giả cao nên cần phải được đánh giá lại

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 158 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị chẩn đoán Helicobacter pylori bằng phương pháp Multiplex PCR so với CLO test và huyết thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  4 GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHƯƠNG PHÁP  MULTIPLEX PCR SO VỚI CLO TEST VÀ HUYẾT THANH  Trần Thiện Trung*, Nguyễn Tuấn An*, Quách Hữu Lộc*, Trần Thiện Khiêm*, Trần Ái Anh*,   Nguyễn Ngọc Minh*, Nguyễn Thị Minh Tâm*, Hồ Huỳnh Thùy Dương*, Trần Anh Minh**  TÓM TẮT  Mục  tiêu: Đánh giá các giá  trị chẩn  đoán phát hiện H. pylori của phương pháp multiplex PCR so với hai  phương pháp CLO test và huyết thanh.  Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 258 bệnh nhân trước điều trị tiệt trừ. Chẩn đoán nhiễm H. pylori  bằng ba phương pháp: huyết thanh (FirstSignTM, Unimed, USA), CLO test và multiplex PCR. Quản lý số liệu và  phân tích kết quả bằng phần mềm SPSS (phiên bản 10.0, SPSS Inc, Chicago, Ill). Sử dụng chỉ số Kappa (κ) để đánh  giá sự tương hợp của các phương pháp chẩn đoán với khoảng tin cậy 95%. Các thông số chẩn đoán được xác định  gồm độ nhạy, độ đặc hiệu, chỉ số chẩn đoán dương/âm tính, tỉ số âm/dương tính khả dĩ.  Kết quả: Kết quả chẩn đoán giữa multiplex PCR và huyết thanh phù hợp ở 93,03% (240/258) với κ = 0,847 ±  0,035. Kết quả chẩn đoán giữa multiplex PCR và CLO test phù hợp ở 52,71% (136/258) với κ = 0,215 ± 0,032. Độ  nhạy của PCR so với huyết thanh và CLO test lần lượt là 96,95% và 100%, độ đặc hiệu là 86,17% và 41,35%. Giá  trị chẩn đoán dương tính là 94,24% và 79,91%. Giá trị chẩn đoán âm tính là 92,37% và 100%. Tỷ số dương tính  khả dĩ là 7,01 và 1,70 và tỉ số âm tính khả dĩ là 0,04 và 0,00.  Kết  luận: Kết quả xét nghiệm phát hiện H. pylori phụ thuộc vào phương pháp pháp sử dụng và người thực  hiện. Để xác định chính xác sự hiện diện của H. pylori, đề nghị sử dụng kết quả xét nghiệm của ít nhất hai phương  pháp trong trường hợp nghi ngờ có hoặc không nhiễm vi khuẩn H. pylori. Trong nghiên cứu này, PCR và huyết  thanh chẩn đoán cho kết quả tương đồng ở 93,03% các trường hợp, CLO test có tỷ lệ âm giả cao nên cần phải được  đánh giá lại.  Từ khóa: H. pylori, multiplex PCR, CLO test, huyết thanh học.  ABSTRACT  HELICOBACTER PYLORI PREDICTIVE VALUES BY MULTIPLEX PCR COMPARING WITH CLO TES  AND SEROLOGY  Tran Thien Trung, Nguyen Tuan Anh, Quach Huu Loc, Tran Thien Khiem, Tran Ai Anh,   Nguyen Ngoc Minh, Nguyen Thi Minh Tam, Ho Huynh Thuy Duong, Tran Anh Minh   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 4 ‐ 10  Purpose: To evaluate predictive values in detection H. pylori by multiplex PCR, CLO test and serology.  Methods: A  cross‐sectional  study was  conducted  in  258  patients  before  eradication H.  pylori  status was  determined  by  three methods:  serology  (First SignTM, Unimed, USA), CLO  test  and multiplex PCR. Data were  stored and analyzed by SPSS software (version 10.0, SPSS Inc, Chicago, Ill). Kappa (κ) value was used to assess the  agreements among the three tests with the confident intervals at 95%. Predictive values were determined including  sensitivity, specificity, positive predictive value (PPV), negative predictive value (NPV), likelihood ratio +/‐ ve.  Results: The agreement between multiplex PCR and serology were 93.03% (240/258) with κ = 0.847 ± 0.035.  The  agreement  between  multiplex  PCR  and  CLO‐test  were  52.71%  (136/258)  with  κ  =  0.215  ±  0.032.  The  sensitivities of multiplex PCR comparing with serology and CLO test were 96.95% and 100%, the specificities were  * BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  ** Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Trần Thiện Trung‐ ĐT: 0903645659‐ Email: drtranthientrung@ yahoo.com.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 5 86.17% and 41.35%. Positive predictive values were 94.24% and 79.91%. Negative predictive values were 92.37%  and 100%. Likelihood ratio +ves were 7.01 and 1.70 and likelihood ratio –ves were 0.04 and 0.00 respectively.  Conclusions: The results of determining H. pylori status depend on methods used and people performing the  techniques. To make sure H. pylori status, at least two diagnostic methods shoud be exploited in cases of H. pylori  status suspected. In this study, multiplex PCR and serology have an agreement of 93.03%; CLO test has high false‐ negative ratio and should be reevaluated.  Keywords: H. pylori, multiplex PCR, CLO test, serology.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  6 ĐẶT VẤN ĐỀ  Helicobacter  pylori  (H.  pylori)  là  vi  khuẩn  Gram‐âm và là nguyên nhân chính gây các bệnh  về dạ dày như viêm,  loét và ung  thư dạ dày(3).  Các phương pháp để chẩn đoán H. pylori được  chia thành hai nhóm chính: (1) xâm hại (lấy sinh  thiết qua nội  soi) gồm CLO  test, nuôi  cấy, mô  học và PCR; và (2) không xâm hại gồm nghiệm  pháp  thở, huyết  thanh hoặc  tìm kháng nguyên  H.pylori  trong phân... Mỗi phương pháp  có  ưu  và  nhược  điểm  riêng  và  không  có  một  thử  nghiệm nào  được  xem  là  tiêu  chuẩn vàng  cho  việc xác định H. pylori(4,22).   H.  pylori  tạo  ra  enzyme  urease  và  đặc  tính này được dùng để kiểm tra sự hiện diện  của vi khuẩn  trong mẫu  sinh  thiết dạ dày.  Phương pháp CLO test dùng để chẩn đoán  H.  pylori  với  ưu  điểm  đơn  giản,  rẻ  tiền,  nhanh chóng nhưng độ nhạy phụ thuộc vào  điều kiện môi trường và thời gian phản ứng.  Bên cạnh đó, khi người bệnh đang sử dụng  kháng sinh, PPIs và hợp chất chứa bismuth  có thể giảm độ nhạy của phương pháp đến  25%(17).  Trong  trường  hợp  loét  dạ  dày‐tá  tràng  chảy máu  cũng  có  thể  làm  giảm  độ  nhạy của phương pháp này(11).   Vì  vậy  theo  Trần  Thiện  Trung(22),  một  nguyên  tắc  đầu  tiên và quan  trọng nhất  là  theo quy ước quốc tế, trước khi làm các thử  nghiệm chẩn đoán H. pylori, không được sử  dụng các  thuốc kháng sinh và kháng  tiết  ít  nhất 4 tuần.  Nuôi  cấy  vi  khuẩn  từ  mẫu  sinh  thiết  niêm mạc dạ dày qua nội soi để xác định H.  pylori.  Phương  pháp  hiện  được  sử  dụng  trong  trường  hợp  cần  làm  kháng  sinh  đồ(19,22). Ngoài ra, phương pháp nuôi cấy còn  có  độ  nhạy  kém  hơn  so  với  CLO  test  và  huyết thanh học(15,22).   Chẩn  đoán mô bệnh học  đã  từng  được  xem  là  tiêu chuẩn vàng  trong phát hiện H.  pylori(7,22),  tuy  nhiên  giá  trị  chẩn  đoán  còn  phụ  thuộc  vào nhiều  yếu  tố như  vị  trí,  số  lượng  và  kích  thước  mẫu  mô  được  lấy,  phương pháp  nhuộm  và  kinh  nghiệm  của  kỹ  thuật  viên(7).  Chẩn  đoán mô  bệnh  học  ngoài ý nghĩa chẩn đoán H. pylori còn dùng  để đánh giá các tổn thương ở niêm mạc dạ  dày, đặc biệt là trong ung thư dạ dày(2,22).   PCR là phương pháp phát hiện vi khuẩn  H. pylori  với  độ  nhạy,  độ  đặc  hiệu  cao  và  nhanh chóng. Nghiên cứu gần đây cho thấy  PCR  có khả năng phát hiện H. pylori  trong  mẫu mô sinh thiết viêm dạ dày mạn cao hơn  huyết  thanh  là  20%(23).  Vì  vậy,  việc  chẩn  đoán H. pylori dựa trên PCR ngày càng phát  triển, phương pháp  còn  được dùng  để xác  định các gen, xác định tính độc và đột biến  kháng thuốc của vi khuẩn(8,20,22).   Nghiệm  pháp  thở  hiện  trở  thành  phổ  biến và không gây xâm hại trong chẩn đoán  H. pylori. Kết quả của hai thử nghiệm 13C và  14C đều chính xác như nhau nhưng chỉ khác  13C  là  chất không gây phóng  xạ  còn  14C  là  carbon  đồng vị phóng xạ(22). Giá  thành  của  phương  pháp  còn  khá  đắt  nên  chưa  được  ứng dụng rộng rãi, đặc biệt ở các nước đang  phát triển(10).   Phương pháp huyết thanh dựa vào việc  phát hiện kháng thể IgG kháng H. pylori. So  với các phương pháp khác, chẩn đoán huyết  thanh  ít  tốn  kém  và  thích  hợp  cho  nghiên  cứu  dịch  tễ  học.  Nhược  điểm  của  xét  nghiệm là không cho biết rõ ràng thời điểm  và tình trạng nhiễm, do kháng thể có thể tồn  tại nhiều năm mặc dù đã được tiệt trừ thành  công, vì vậy chẩn đoán huyết  thanh không  dùng để xác định tiệt trừ H. pylori(12,22).   Phương  pháp  tìm  kháng  nguyên  H.  pylori  trong phân  ứng dụng kỹ  thuật miễn  dịch enzyme sử dụng kháng  thể đơn dòng  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 7 kết hợp  sắc ký giấy  để phát hiện H. pylori.  Phương  pháp  đơn  giản,  rẻ  tiền  và  nhanh  chóng,  thích hợp cho chẩn đoán H. pylori ở  trẻ em, giá  trị chẩn  đoán  tương  đương với  nghiệm pháp thở(16) nhưng hiện còn ít được  áp  dụng  ở  Việt  Nam.  Theo  Trần  Thiện  Trung(22),  các  thử  nghiệm  không  xâm  hại  mặc  dù  có  ưu  điểm  riêng  nhưng  nhược  điểm quan  trọng nhất cần hết  sức  lưu ý  là  ngoài  chẩn  đoán  có  hoặc  không  nhiễm H.  pylori  thì  không  thể  đánh  giá  được  các  thương  tổn  ở dạ dày‐tá  tràng,  trong  đó  có  ung thư dạ dày.  Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  tiến  hành  so  sánh  và  đánh  giá  hiệu  quả  của  phương  pháp  multiplex  PCR  so  với  các  phương  pháp  CLO  test  và  huyết  thanh  trong chẩn đoán H. pylori.  PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu   Nghiên  cứu  cắt  ngang  thực  hiện  từ  tháng  8/2012 – 2/2013 tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.  Hồ Chí Minh‐Cơ sở 2. Bệnh nhân đến khám tiêu  hóa đáp ứng các tiêu chuẩn sau  Tiêu chuẩn nhận bệnh  Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.  Tiêu chuẩn loại trừ  Bệnh nhân là trẻ em hoặc phụ nữ mang thai.  Phương pháp nghiên cứu  Hai mẫu  sinh  thiết  niêm mạc  dạ  dày  của  bệnh nhân qua nội soi, lấy ở vùng hang vị phía  bờ  cong  lớn,  cách môn  vị  khoảng  3  cm,  được  đánh giá sự hiện diện H. pylori bằng hai phương  pháp  CLO  test  và multiplex  PCR. Mẫu  huyết  thanh từ mỗi bệnh nhân  tương ứng được kiểm  tra kháng thể kháng H. pylori bằng huyết thanh  chẩn đoán.   Kit thử CLO test dùng trong nghiên cứu này  là  loại  làm  trên nền  thạch agar. CLO  test được  thực hiện bằng cách đặt mẫu sinh  thiết dạ dày  vào môi  trường  thạch chứa sẵn ure và chất chỉ  thị màu. Khi có sự hiện diện của enzyme urease  sinh  ra  do  vi  khuẩn,  phản  ứng  biến  đổi  ure  thành  ammonia  sẽ  xảy  ra  khiến  pH  tăng,  làm  thay  đổi  màu  của  chất  chỉ  thị,  từ  màu  vàng  thành màu  tím  cánh  sen, H. pylori‐dương  tính  sau khoảng 3 giờ của thử nghiệm.  Phương  pháp  huyết  thanh,  sử  dụng  xét  nghiệm phát hiện nhanh (First SignTM) kháng thể  kháng H.  pylori  trong  huyết  thanh  bệnh  nhân  của hãng Unimed theo nguyên tắc sắc ký miễn  dịch,  với  kháng  nguyên  kép  “double  antigen  sandwich” có độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng  100% và 97% theo thông tin nhà sản xuất.  Phương pháp multiplex PCR dùng để chẩn  đoán,  xác  định  các  gen  của H. pylori  gồm  gen  cagA  và  vacA  và  để  so  sánh  với  hai  phương  pháp  còn  lại.  Nguyên  tắc  của multiplex  PCR  cũng giống với PCR  truyền  thống, dựa  trên sự  nhân bản gen. Điểm khác biệt lớn nhất là trong  multiplex  PCR,  nhiều  cặp  mồi  cùng  được  sử  dụng để nhân bản cùng lúc nhiều vùng gen đặc  trưng  cagA,  vacA  của  H.  pylori,  trong  khi  phương  pháp  PCR  truyền  thống  chỉ  dựa  trên  một cặp mồi duy nhất. Chính vì dựa trên nhiều  vùng gen  khác nhau,  độ  đặc hiệu  và  độ nhạy  của phản ứng được gia tăng.  Kết quả týp  gen cagA và vacA: Từ trái sang phải:  thang phân tử 100 bp. Chứng âm (nước cất hai lần  đã khử trùng). Chứng dương J99: cagA‐dương vacA  s1m1. Chứng dương Tx30a: cagA‐âm vacA s2m2.  Mẫu xét nghiệm: (1) cagA‐dương vacA s1m2 và (2)  cagA‐dương vacA s1m1.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  8 Để đảm bảo cho tính chính xác của kết quả  chẩn  đoán  H.  pylori(4),  chỉ  những  bệnh  phẩm  dương  tính  với  ít nhất hai phương pháp  chẩn  đoán mới  được  cho  là dương  tính và  đưa vào  phân tích thống kê. Như vậy, những bệnh phẩm  dương tính với chỉ một phương pháp sẽ bị  loại  bỏ vì không đảm bảo tính chính xác của kết quả  chẩn đoán.  Phương pháp phân tích thống kê sử dụng hệ  số kappa (κ) để đánh giá sự tương hợp giữa các  kết  quả  chẩn  đoán  của  ba  phương  pháp  bằng  phần mềm SPSS  (phiên bản 10.0, SPSS  Inc,  Ill).  Mức  độ  thống  nhất  kết  quả  giữa  từng  2  thử  nghiệm được xem  là kém nếu κ ≤ 0,2; yếu nếu  0,2 < κ ≤ 0,4; trung bình nếu 0,4 < κ ≤ 0,6; khá nếu  0,6 ≤ κ ≤ 0,8; và tốt nếu κ > 0,8 (14). Các thông số  chẩn  đoán  như  độ  nhạy,  độ  đặc  hiệu,  giá  trị  chẩn đoán dương/âm tính, tỷ số âm/dương tính  khả dĩ  được  tính  toán  trực  tuyến  (online)  theo  chương  trình  Med  Calc  ( p) với độ tin cậy 95% và tỷ lệ nhiễm H. pylori ở  Việt Nam chấp nhận vào khoảng 70%(9,18).  KẾT QUẢ  Trên  258  bệnh  nhân  viêm  dạ  dày  đủ  tiêu  chuẩn  tham  gia  nghiên  cứu,  trong  đó  38,4%  (99/258) nam và 61,6% (159/258) nữ. Tuổi trung  bình là 44,2±12,7 (tuổi nhỏ nhất là 17 và lớn nhất  là 76).   Kết quả thống nhất chẩn đoán giữa PCR và  huyết thanh trình bày theo bảng 1  Bảng 1: So sánh kết quả chẩn đoán PCR và chẩn  đoán huyết thanh   Phương pháp Huyết thanh Tổng Âm tính Dương tính Multiplex PCR Âm tính 81 5 86 Dương tính 13 159 172 Tổng 94 164 258 Nhận xét: Kết quả chẩn đoán giữa multiplex  PCR và huyết thanh học phù hợp trong 93,03%  (240/258)  trường hợp, với κ = 0,847 ± 0,35  (95%  CI: 0,778 – 0,915). Sự tương hợp kết quả của hai  phương pháp chẩn đoán ở mức tốt.  Kết quả thống nhất chẩn đoán giữa PCR và  CLO‐test trình bày theo bảng 2  Bảng 2: So sánh kết quả chẩn đoán PCR và CLO test  Phương pháp CLO test Tổng Âm tính Dương tính Multiplex PCR Âm tính 86 0 86 Dương tính 122 50 172 Tổng 208 50 258 Nhận xét: Kết quả chẩn đoán giữa multiplex  PCR và CLO  test phù hợp  ở  52,71%  (136/258),  với κ = 0,215 ± 0,032 (95% CI: 0,152 – 0,277). Sự  tương hợp kết quả  của hai phương pháp  chẩn  đoán ở mức kém.  Hệ  số  tương  đồng Kappa và  các  thông  số  chẩn đoán được trình bày ở bảng 3  Bảng 3: Hệ số tương đồng Kappa và các thông số  chẩn đoán  Thông số Multiplex PCR CLO test Huyết thanh Kappa 0,215 ± 0,032 0,847 ± 0,035 Độ nhạy (%) 100 96,95 Độ đặc hiệu (%) 41,35 86,17 PPV (%) 79,91 94,24 NPV (%) 100 92,37 PLR 1,70 7,01 NLR 0,00 0,04 Ghi chú: PPV (positive predictive value): giá trị chẩn  đoán dương tính; NPV (negative predictive value): giá  trị chẩn đoán âm tính; PLR (positive likelihood ratio): tỷ  số dương tính khả dĩ; NLR (negative likelihood ratio): tỷ  số âm tính khả dĩ.   Nhận xét: Bảng 3 cho thấy các thông số chẩn  đoán giữa PCR với huyết thanh và CLO test.   Độ  nhạy  và  độ  đặc  hiệu  của  PCR  so  với  huyết thanh lần lượt là 96,95% (95% CI: 93,02%  ‐ 98,99%) và 86,17% (95% CI: 77,51% ‐ 92,42%).  Giá  trị  chẩn  đoán  dương/âm  tính  là  94,24%  (95% CI: 90,76%  ‐ 97,72%) và 92,37%  (95% CI:  89,74% ‐ 95,00%). Tỷ số dương/âm tính khả dĩ  là  7,01  (95%  CI: 4,23 – 11,62)  và  0,04  (95%  CI: 0,001 – 0,08).  Tương tự, độ nhạy và độ đặc hiệu của PCR  so  với  CLO  test  lần  lượt  là  100%  (95%  CI: 92,82% ‐ 100%)  và  41,35%  (95% CI: 34,58% ‐ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 9  48,36%).  Giá  trị  chẩn  đoán  dương/âm  tính  là  79,91% (95% CI: 73,97% ‐ 85,90%) và 100%. Tỉ số  dương/âm  tính  khả  dĩ  là  1,70  (95%  CI: 1,52 –  1,91) và 0,00.   BÀN LUẬN  Mỗi một phương pháp chẩn đoán có ưu và  nhược  điểm  riêng. Cho  đến  nay,  chưa  có một  phương pháp chẩn đoán nào được xem  là  tiêu  chuẩn vàng(4), với độ tin cậy tuyệt đối nhằm xác  định chắc chắn tình trạng nhiễm H. pylori. Đa số  các nghiên cứu sau khi được tiến hành xong đều  kết  luận  rằng  cần  phải  phối  hợp  ít  nhất  2  phương pháp chẩn đoán để xác định chính xác  sự hiện diện của H. pylori(13,22).   Theo chúng  tôi, hai phương pháp nên khác  nhau về nguyên lý phát hiện, như dựa trên hoạt  tính  enzyme  urease  (CLO  test,  nghiệm  pháp  thở),  DNA  (PCR),  kháng  nguyên  (thử  phân),  kháng thể (ELISA), hình thái (mô bệnh học) của  vi  khuẩn  để  hạn  chế  tối  thiểu  các  yếu  tố  gây  nhiễu, ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán. Trong  nghiên cứu, chúng tôi sử dụng ba phương pháp  phát hiện H. pylori khác nhau về nguyên  lý với  mục đích trên. CLO test phát hiện H. pylori dựa  vào hoạt  tính enzyme urease do vi khuẩn  sinh  ra,  huyết  thanh  phát  hiện  H.  pylori  dựa  vào  kháng thể kháng H. pylori do cơ thể tạo ra, và hệ  thống multiplex  PCR  phát  hiện  H.  pylori  dựa  trên vật liệu di truyền.  Kết quả  tương hợp và ý nghĩa  chẩn  đoán  của các phương pháp.   Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, khi kết  hợp kết quả thử nghiệm của ít nhất hai trong ba  thử  nghiệm  (huyết  thanh  chẩn  đoán,  PCR  và  CLO  test)  dương  tính  thì  kết  quả  được  coi  là  dương  tính  với  H.  pylori,  cho  thấy  sự  tương  đồng  tốt  (κ = 0,847; n  =  258) giữa huyết  thanh  chẩn  đoán  và  multiplex  PCR  trong  93,03%  (240/258) các trường hợp. Như vậy, khi kết hợp  hai  xét nghiệm  này  giúp  chẩn  đoán  chính  xác  tình  trạng  bệnh nhân  đang nhiễm H. pylori  và  kết  quả  cho  thấy  cơ  thể  đã  tạo  ra  kháng  thể  kháng H. pylori và có sự hiện diện tại chỗ của H.  pylori  trong dạ dày người bệnh. Mặc dù huyết  thanh  chẩn  đoán  không  phản  ánh  tình  trạng  nhiễm  hiện  tại  của  bệnh  nhân,  vì  kháng  thể  kháng H. pylori có thể tồn tại nhiều năm trong cơ  thể người bệnh sau khi đã tiệt trừ thành công(6).  Khi kết hợp với  thử nghiệm PCR, nếu kết quả  dương tính thì vẫn còn vi khuẩn trong dạ dày và  cần thiết chỉ định điều trị H. pylori(1).  Trong khi đó, khi so sánh giữa kết quả chẩn  đoán  của multiplex PCR và CLO  test  cho  thấy  sự  tương  hợp  kém  (κ  =  0.215;  n  =  258)  trong  52,71%  (136/258)  trường hợp. Kết quả này  chủ  yếu là do tỷ lệ âm tính cao của CLO test, nhưng  ngược lại với tỷ lệ PCR dương tính cao (122/258).  Tất cả các trường hợp này đều có kết quả huyết  thanh dương tính. Qua kết quả nghiên cứu của  chúng  tôi cho  thấy cần và nên xem xét  lại cách  thức để tăng độ nhạy của thử nghiệm CLO test  trong chẩn đoán H. pylori, ngoài các trường hợp  CLO test dương tính ngay sau 5‐10 phút thì kết  quả đọc phải ít nhất từ 3 giờ cho đến 24 giờ sau  khi tiến hành thử nghiệm. Sự kết hợp giữa PCR  và CLO‐test trong chẩn đoán H. pylori có thuận  lợi  là  dựa  trên  bản  chất  đặc  trưng  của  từng  phương pháp. Phương pháp PCR phát hiện H.  pylori dựa trên vật liệu di truyền trong khi CLO  test  phát  hiện  H.  pylori  dựa  vào  hoạt  tính  enzyme urease sinh ra do vi khuẩn. Vì vậy, khi  cả hai thử nghiệm đều dương tính, điều đó xác  định  chắc  chắn  có  sự  hiện  diện  của  vi  khuẩn  trong mẫu bệnh phẩm và vi khuẩn này đang ở  trạng  thái  hoạt  động.  Kết  quả  của  cả  hai  thử  nghiệm  dương  tính  sẽ  có  ý  nghĩa  chẩn  đoán  chắc chắn so với nuôi cấy vi khuẩn, vì nuôi cấy ít  khi được áp dụng  thường qui  trong  thực hành  chẩn đoán và điều trị(21).  Liên quan đến một số kết quả CLO test và  huyết  thanh  âm  tính nhưng PCR dương  tính  (không  phân  tích  thống  kê)  trong  nghiên  cứu  của chúng tôi, có thể được giải thích là do (1) độ  nhạy  của  CLO  test  không  đạt  đối  với  những  mẫu có mật độ H. pylori  thấp và có  thể do  thời  gian  đọc kết quả khoảng 3g  chưa  đủ;  (2) bệnh  nhân nhiễm mới,  cơ  thể  chưa  đủ  thời gian  tạo  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  10 kháng thể; (3) có khả năng đột biến trên những  gen  kháng nguyên  (HP1125)  đặc  trưng  của H.  pylori ở người Việt Nam, không được phát hiện  từ  các kit ELISA hiện  đang  có  trên  thị  trường,  chủ yếu để phát hiện các chủng H. pylori của các  khu vực khác trên thế giới. Vì vậy các kit huyết  thanh trước khi đưa vào sử dụng nên được đánh  giá cẩn thận trên từng quần thể người đặc trưng  (5); (4) 
Tài liệu liên quan