Carrageenan là một polysaccharid được thu nhận từ rong sụn, có thành phần cấu tạo chủ yếu từ
các gốc D-galactose và 3-6 anhydro galactose liên kết nhau bằng liên kết βD (1-4) và αD (1-3)
galactosid luân phiên nhau [1]. Đáng chú ý, trong gốc D-galactose được sulphate hóa, dựa vào số
nhóm sulphate và vị trí đính trên mạch carbon mà phân ra các loại tồn tại trong tự nhiên như: làm da,
iota, kappa. Sử dụng phương pháp sắc ký cột trao đổi ion để tinh sạch carrageenan theo phân đoạn.
Sau khi giữ carrageenan trên cột dùng dung dịch NaCl 3mol rửa giải thu phân đoạn có hàm lượng
carrageenan cao nhất.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Lượt xem: 906 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu tinh sạch carrageenan thu nhận từ rong sụn (kappaphycus alvarezii) nuôi trồng tại cam ranh, Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008 
30 
BƯỚC ĐẦU TINH SẠCH CARRAGEENAN THU NHẬN TỪ RONG SỤN 
(Kappaphycus alvarezii) NUÔI TRỒNG TẠI CAM RANH, KHÁNH HÒA 
INITIAL RESEARCH ON PURIFYING CARRAGEENAN EXTRACTED FROM Kappaphycus 
alvarezii SEAWEAD IN CAM RANH, KHANH HOA 
Vũ Ngọc Bội1, Nguyễn Văn Ninh2 
1 Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường - Trường Đại học Nha Trang 
2
 Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh 
Tóm tắt 
Carrageenan là một polysaccharid được thu nhận từ rong sụn, có thành phần cấu tạo chủ yếu từ 
các gốc D-galactose và 3-6 anhydro galactose liên kết nhau bằng liên kết βD (1-4) và αD (1-3) 
galactosid luân phiên nhau [1]. Đáng chú ý, trong gốc D-galactose được sulphate hóa, dựa vào số 
nhóm sulphate và vị trí đính trên mạch carbon mà phân ra các loại tồn tại trong tự nhiên như: làm da, 
iota, kappa. Sử dụng phương pháp sắc ký cột trao đổi ion để tinh sạch carrageenan theo phân đoạn. 
Sau khi giữ carrageenan trên cột dùng dung dịch NaCl 3mol rửa giải thu phân đoạn có hàm lượng 
carrageenan cao nhất. 
Abstract 
Carrageenan is a linear polysaccharide extracted from Kappaphycus alvarezii seawead. 
Carrageenan is a large molecule being made up of 3.6-anhydro-D-galactose and D-galactose 
residues linked with alternating (1 3) linkages and (1 4) linkages. In addition, sulfate ester 
groups may be present on some or all galactose units. Depending on the position and the amount of 
sulfate ester groups, carrageenans can be classified according to Kappa, iota, or lambda 
carrageenans. Carrageenans can be purified by ion exchange chromatography. Carrageenans in the 
ion exchange column can be released by eluting the column with 3M NaCl solution. 
I. MỞ ĐẦU 
Rong sụn (Kappaphycus alvarezii Maxwell 
Doty, 1972) được du trồng vào Việt Nam từ 
những năm 1993[1]. Hiện nay, rong sụn được 
nuôi trồng tại các tỉnh ven biển Việt Nam từ Đà 
Nẵng đến Kiên Giang; tại Khánh Hòa rong sụn 
được nuôi trồng nhiều ở Cam Ranh, vịnh Vân 
Phong, Ninh Hòa và xung quanh đảo Trường 
Sa. Rong sụn thường được trồng theo mô hình 
kết hợp với nuôi các loài thủy sản khác, đây là 
dạng mô hình nuôi trồng kết hợp đang được 
quan tâm phát triển ở nước ta hiện nay. Sản 
lượng rong sụn ở nước ta vào khoảng 300.000 
tấn/năm, phần lớn rong sụn được phơi khô và 
xuất khẩu dạng nguyên liệu thô. Trên thế giới 
rong sụn được dùng làm nguyên liệu để thu 
nhận carrageenan. Carrageenan là polysaccharid 
được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như trong 
chế biến thực phẩm, mỹ phẩm,  và đặc biệt là 
dùng trong dược phẩm. Để có thể sử dụng 
carrageenan trong dược phẩm người ta đòi hỏi 
carrageenan phải có độ tinh sạch cao. Tuy vậy, 
với phương pháp xử lý, nấu chiết thông thường, 
carrageenan thu được thường chứa nhiều tạp 
chất như các lọai glucid khác, khoáng và có thể 
còn chứa cả một số tạp chất vật lý. Do vậy việc 
nghiên cứu tinh chế carrageenan nhằm loại bỏ 
các tạp chất để thu nhận carrageenan có độ tinh 
khiết cao là rất cần thiết trong công nghệ. 
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008 
31
Trong bài báo này chúng tôi chỉ trình bày một 
phần nghiên cứu của chúng tôi về quá trình tinh sạch 
carrageenan để sử dụng cho lĩnh vực dược phẩm. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là carrageenan thu 
nhận từ rong sụn (Kappaphycus alvarezii 
Maxwell Doty, 1972) nuôi trồng tại Khánh Hòa. 
Carrageenan thu nhận từ rong sụn theo quy 
trình nầu chiết như sau: Rong nguyên liệu → 
Rửa sạch → Xử lý KOH → Trung hòa bằng acid 
acetic → Rửa lại → Nấu chiết → Lọc → Kết tủa 
bằng cồn → Sấy khô → Bao gói. Carrageenan 
khô thu được (Hình 1) dùng làm nguyên liệu cho 
quá trình tinh sạch sau này. 
Hình 1. Hình ảnh về carrageenan 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp phân tích hoá học 
- Xác định hàm lượng tro tổng số bằng 
phương pháp nung theo tiêu chuẩn TCVN 5105-
90 [3]. 
- Xác định ni tơ tổng số theo phương pháp 
Kjeldal theo tiêu chuẩn TCVN 3705-90 [3]. 
- Xác định hàm lượng protein theo phương 
pháp Lowry [3]. 
- Định lượng hàm lượng ion kim loại: Fe2+, 
Cu2+, bằng máy quang phổ hấp phụ nguyên 
tử (AAS) [9]. 
- Xác định hàm lượng galactose tổng số 
theo phương pháp Duebois (1956) so màu ở 
bước sóng 484 - 490nm, trên máy so mầu UV-
Vis [4]. 
2.2.2. Phương pháp tinh sạch carrageenan 
Chuẩn bị cột trao đổi ion: Cân 5g DEAE 
sephadex G50, ngâm làm trương nở trong nước 
cất, nhồi lên cột kích thước 60 x1,5cm và tiến 
hành cân bằng cột [2][4][6][5]. 
Cân 5g carrageenan thô hòa tan trong 
100ml nước cất, lọc thu dịch trong và tiến hành 
bơm mẫu carrageenan lên cột. Đẩy 
carrageenan ra khỏi cột trao đổi bằng dung dịch 
rửa giải có nồng độ NaCl thay đổi từ 0,5 – 5 
mol, tốc độ chạy cột 4ml/phút. Tách 
carrageenan theo 10 phân đoạn, chọn phân 
đoạn có hàm lượng carrageenan cao nhất để 
phân tích hàm lượng sulphate và hàm lượng 3-
6 anhydro – galactose có trong carrageenan. 
Loại muối ra khỏi carrageenan tinh sạch bằng 
cách kết tủa bằng ethanol 96%; Rửa tủa 
carrageenan bằng aceton. 
2.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng 
carrageenan 
Lấy 1ml mẫu thử thêm 0,5ml dung dịch 
thuốc thử toluidine blue 0,01mg/ml để 30 phút 
và so màu ở bước sóng 620nm. Dựa vào 
đường chuẩn tính hàm lượng carrageenan có 
trong mẫu [4]. 
2.2.4. Phương pháp xác định hàm lượng 
sulphate có trong carrageenan 
Lấy 10ml dung dịch thử, thêm 1ml dung 
dịch HCl 6M, tiếp tục thêm 5ml sorbitol 70%, 
sau đó thêm 1mg BaCl2 tinh thể và lắc đều, để 
khoảng 2 phút và so màu ở bước sóng 470 nm. 
Dựa vào đường chuẩn carrageenan để tính 
hàm lượng carrageenan có trong mẫu và đường 
chuẩn K2SO4 để tính hàm lượng SO4 có nồng 
độ từ 10-50µg/ml [4], [6]. 
2.2.5. Phương pháp xác định hàm lượng 3-6 
anhydro- galactose có trong carrageenan. 
Lấy 1ml dung dịch thử và 10ml recorcinol – 
acetan, lắc đều và giữ ở 20oC trong 4 phút. Sau 
đó tiếp tục nâng nhiệt của hỗn hợp lên 80oC, 
trong khoảng 10 phút. Làm lạnh để đưa hỗn 
hợp về 50oC và so màu trên máy UV-VIS ở 
bước sóng 555nm [4]. Dựng đường chuẩn 
galactose trong khoảng 10 - 50µg galactose /ml. 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008 
32 
Dựa vào đường chuẩn galactose để xác định 
hàm lượng 3-6 anhydro- galactose có trong 
carrageenan. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả tinh sạch carrageenan qua cột 
trao đổi ion DEAE sephadex 
Tiến hành tách carrageenan qua cột trao 
đổi ion DEAE sephadex G50 cột 60 x1,5cm, 
nhiệt độ tách 60oC. Sau khi nạp carrageenan 
lên cột, tiến hành rửa trôi các tạp chất không 
gắn trên cột như các ion kim loại, một số tạp 
chất khác bằng nước cất. Sau đó rửa giải 
carrageenan ra khỏi cột bằng dung dịch rửa giải 
có nồng độ NaCl thay đổi từ 0,5 – 5 mol, tốc độ 
chạy cột 4ml/phút, thu 10 phân đoạn. Kết quả 
tinh sạch carrageenan được biểu diễn ở hình 2. 
Từ hình 2 cho thấy, khi dùng nồng độ NaCl 
rửa giải thay đổi tuyến tính từ 0,5 ÷ 5M, lần lượt 
hàm lượng carrageenan được tách ra biến đổi 
tương ứng với 10 đỉnh. Khi gradient nồng độ 
NaCl thay đổi từ 0,5 ÷ 3M hàm lượng 
carrageenan đẩy ra khỏi cột trao đổi ion tăng 
theo nồng độ NaCl, tại nồng độ NaCl 3M hàm 
lượng carrageenan đẩy ra khỏi cột đạt giá trị 
cực đại, tiếp tục tăng nồng độ NaCl từ 3,5 ÷ 
5mol hàm lượng carrageenan tách ra khỏi cột 
giảm xuống rất nhanh. 
Như vậy nồng độ NaCl thích hợp cho quá 
trình rửa giải carrageenan ra khỏi cột cột trao 
đổi ion DEAE sephadex G50 (cột 60 x1,5cm) là 
3M. 
0 ,2 0
0 ,2 1
0 ,2 1
0 ,2 2
0 ,2 2
0 ,2 3
0 ,2 3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0
H
àm
lư
ợ
n
g(m
g/
m
l) 
0 , 0
0 , 5
1 , 0
1 , 5
2 , 0
2 , 5
3 , 0
3 , 5
4 , 0
4 , 5
5 , 0
5 , 5
P h â n đ o ạ n
N
ồ
n
g 
đ
ộ
N
aC
l 
(m
o
l) 
N a C l C a r r a g e e n a n
Hình 2. Sắc ký đồ quá trình tinh sạch carrageenan 
trên cột trao đổi ion DEAE sephadex G50 (cột 60 x1,5cm) 
3.2. Xác định hàm lượng sunfat trong 
carrageenan tinh chế 
Tính chất đặc biệt của carrageenan thể 
hiện ở nhóm chức sulphate (OSO3-), đây là 
nhóm gắn liền trên mạch carbon của phân tử 
carrageenan. Kết quả phân tích hàm lượng 
sulphate trong carrageenan tinh sạch qua cột 
trao đổi ion DEAE sephadex G50 được biểu 
diễn trên hình 3. 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008 
33
0
10
20
30
40
50
60
70
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
H
àm
lư
ợ
n
g(m
ic
ro
ga
m
/m
l) 
0
1
2
3
4
5
6
N
ồn
g 
độ
N
aC
l (
m
o
l) 
NaCl Sulphate
Hình 3. Sự biến đổi hàm lượng sulphate trong carrageenan 
tinh sạch qua cột trao đổi ion DEAE sephadex G50 (cột 60 x1,5cm) 
Từ kết quả phân tích ở hình 3 cho thấy, khi 
dùng muối NaCl để rửa giải carrageenan qua 
cột trao đổi ion, tương ứng với sự thay đổi của 
hàm lượng carrageenan tách ra khỏi khỏi cột thì 
hàm lượng sulphate trong carrageenan cũng có 
sự khác biệt ở một số phân đoạn. Trong các 
phân đoạn tách ra qua cột tương ứng với nồng 
độ NaCl rửa giải từ 0,5-1M, hàm lượng sulphate 
trong carrageenan cũng có sự biến đổi chút ít. 
Tuy vậy, tại phân đoạn tương ứng với nồng độ 
NaCl rửa giải 3M carrageenan có hàm lượng 
sulphate cao nhất, tương ứng với hàm lượng 
carrageenan tách ra cao nhất, đồng thời tiếp tục 
tăng nồng độ muối lên 3,5-5 mol thì hàm lượng 
sulphate giảm mạnh. Nhìn chung, trong 3 phân 
đoạn đầu hàm lượng sulphate biến đổi có khác 
biệt với sự tăng hàm lượng carrageenan, nhưng 
về sau biến đổi tương ứng với hàm lượng 
carrageenan. 
3.3. Xác định hàm lượng 3-6 anhydro trong 
chế phẩm carrageenan 
Tính chất tạo gel của carrageenan thể hiện 
ở nhóm chức anhydro (-OH), đây là nhóm gắn 
trên mạch carbon tại vị trí số 03 và 06 của phân 
tử carrageenan. Kết quả nghiên cứu được biểu 
diễn ở hình 4. 
0,00
0,01
0,01
0,02
0,02
0,03
0,03
0,04
0,04
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
H
àm
lư
ợ
n
g(m
g/
m
l) 
0
1
2
3
4
5
6
Phân đọan
N
ồn
g 
độ
N
aC
l (
m
o
l)
NaCl 3-6 anhydro
Hình 4. Sự biến đổi hàm lượng 3-6 anhydro trong carrageenan tinh sạch qua cột trao đổi 
ion DEAE sephadex G50 (cột 60 x1,5cm) 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008 
34 
Từ hình 4 cho thấy, hàm lượng 3-6 
anhydro tăng theo chiều tăng hàm lượng 
carrageenan được đẩy ra, tại phân đoạn thứ 6, 
tức phân đoạn đoạn tương ứng với nồng độ 
NaCl rửa giải 3M, hàm lượng carrageenan 
được tách ra nhiều nhất, tương ứng với hàm 
lượng sulphate và hàm lượng 3-6 anhydro cao 
nhất. 
Nhìn vậy sự biến đổi hàm lượng 3-6 
anhydro trong carrageenan tỷ lệ với sự biến đổi 
của hàm lượng carrageenan tinh sạch qua cột 
trao đổi ion DEAE sephadex G50 (cột 60 
x1,5cm). 
3.4. Đánh giá độ sạch của chế phẩm 
carrageenan sau khi tinh sạch qua cột trao 
đội ion DEAE sephadex G50 
Carrageenan được tạo thành từ các 
galactose mạch thẳng với mức độ sulphat hóa 
khác nhau nên thành phần monosaccharid trong 
carrageenan chủ yếu là galactose. Kết quả phân 
tích hàm lượng monosaccharid, hàm lượng các 
ion kim loại, và các tạp chất khác của 
carrageenan tinh sạch qua cột trao đổi ion 
DEAE sephadex G50 được trình bày ở bảng 1 
và hình 5. 
Bảng 1. Kết quả xác định hàm lượng các tạp chất trong carrageenan tinh chế 
Hàm lượng 
protein (µg/g) 
Hàm lượng 
nitơ tổng số 
Mn2+ (µg/g) 
Pb2+ (µg/g) 
Zn2+(µg/g) 
Hg2+(µg/g) 
Vết 0 Vết Vết Vết Vết 
5 10 15 20 
min
0 
500 
1000 
3,
6-
a
n
hy
dr
o
g
a
la
c
t
o
s
e
g
a
la
c
t
o
s
e
g
lu
c
o
s
e
x
y
lo
s
e
6-
m
e
t
hy
l 
ga
la
c
t
o
s
e
Hình 5. Hàm lượng đường tổng số trong chế phẩm carrageenan tinh 
Nhận xét và thảo luận 
Kết quả phân tích thành phần các chất 
trong carrageenan tách ra ở bảng 1 và hình 5 
cho thấy carrageenan sau khi tinh chế có độ tinh 
sạch cao không chứa các tạp chất chứa nitơ và 
các ion kim loại. Mặt khác, thành phần chủ yếu 
chế phẩm carrageenan chính là các loại đường 
galactose và các dẫn xuất của galactose như 6 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008 
35
methyl galactose hay 3,6 anhydro galactose. 
Hàm lượng các lọai monosaccharid có trong 
chế phẩm carrageenan (tính theo đơn vị phần 
trăm theo tổng số mol monosaccharid có trong 
mẫu) như sau: hàm lượng xylose 1,7%; 3,6 
anhydro galactose 4,56%; 6-metyl galactose 
2,9%; galactose 4,48%mol; glucose 0,3%mol. 
Mặt dù có sự xuất của glucose với hàm lượng 
0,3%mol nếu so sánh với các thành phần khác 
có trong carrageenan thì thành phần này rất 
thấp. Do đó, có thể xem trong chế phẩm 
carrageenan sau tinh chế đạt tiêu chuẩn sạch 
dùng cho dược phẩm. 
IV. KẾT LUẬN 
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên cho phép 
rút ra một số kết luận như sau: 
1) Nồng độ muối NaCl thích hợp cho quá 
trình rửa giải carrageenan tinh sạch qua cột trao 
đổi ion DEAE sephadex G50 là 3M. 
2) Hàm lượng sulphate và hàm lượng 3-6 
anhydro trong carrageenan tách ra qua cột trao 
đổi ion DEAE sephadex G50 có sự tương ứng 
với hàm lượng carrageenan tách ra. 
3) Chế phẩm phẩm carrageenan sau tinh chế 
không chứa các tạp chất chứa nitơ, các ion kim 
loại đạt tiêu chuẩn sạch dùng cho dược phẩm. 
Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi đề xuất 
sử dụng phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân 
để phân tích cấu trúc của chế phẩm 
carrageenan sau tinh chế để biết cấu trúc phân 
tử của carrageenan thuộc dạng nào. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Fred Van De Velde, Gerhard A. De Ruiter (1950), Wageningen Centre for Food Sciences and 
TNO Nutrition and Food Research Institute, Carbohydrate Technology Department, Present 
address NIZO food research, PO Box 20, 6710 BA Ede, The Netherlands. 
2. Heukeshoven J., Dernick R. (1985), Simplifled method for silver staining of proteins in 
polyacrylamide gels and the mechanism of silver staining, Electrophoresis, 103-112. 
3. J. Jayaraman (1998), Laboratory manual in biochemistry, Wiley Eastern Limited. 
4. Rodolpho M., Albano and Paulo, A. S. Mouriio (1986), Isolation, Fractionation, and Preliminary 
Characterization of a Novel Class of Sulphateed Glycans from the Tunic of Styelaplicata 
(Chordata Tunicata)*, The Journal Of Biological Chemistry - The American Society of Biological 
Chemists, Inc. 
5. Rushizky, G.W., Bartos(1964), Chromatography of mixed oligonucleotides on DEAE-Sephadex, 
Biochemistry 3, pp. 626-629. 
6. Terho, T. T., Kartiala, K. (1971), Method for determination of the sulphate content of 
glycosaminoglycans, Anal. Biochem., 41: 471 - 476. 
7. Đống Thị Anh Đào (1999), “Nghiên cứu phân tích hàm lượng Carrageenan từ rong sụn (Kappaphycus 
alvarezii) ở biển Ninh Thuận”, Tạp chí Khoa học công nghệ, Hà Nội. 
8. Trần Thị Luyến, Đỗ Minh Phụng, Nguyễn Anh Tuấn, Ngô Đăng Nghĩa (2004), Chế biến rong biển, 
NXB. Nông nghiệp Tp.HCM 
9. Nguyễn Thị Thu Vân (2004), Phân tích định lượng, NXB. Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh