Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng
cá của người dân thành thị, thành phố Cần Thơ. Các phương pháp kiểm định Cronbach Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng trong nghiên cứu. Số
liệu của nghiên cứu được thu thập từ 202 người tiêu dùng ở khu vực thành thị, thành phố Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng cá của người dân thành
thị, bao gồm:tuổi tác, giới tính, thái độ tiêu dùng, giá trị cảm nhận, nhận thức kiểm soát hành vi
và niềm tin vào nguồn thông tin. Trong đó, nhân tố thái độ tiêu dùng có tác động mạnh nhất đến xu
hướng tiêu dùng cá của người dân thành thị, thành phố Cần Thơ.
11 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 530 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng cá của người dân thành thị: Nghiên cứu trường hợp người dân ở thành phố cần thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
79
Các nhân tó ảnh hưởng . . .
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG TIÊU DÙNG
CÁ CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH THỊ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG
HỢP NGƯỜI DÂN Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Lê Thị Diệu Hiền*, Nguyễn Quốc Nghi*, Nguyễn Ánh*
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng
cá của người dân thành thị, thành phố Cần Thơ. Các phương pháp kiểm định Cronbach Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng trong nghiên cứu. Số
liệu của nghiên cứu được thu thập từ 202 người tiêu dùng ở khu vực thành thị, thành phố Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng cá của người dân thành
thị, bao gồm:tuổi tác, giới tính, thái độ tiêu dùng, giá trị cảm nhận, nhận thức kiểm soát hành vi
và niềm tin vào nguồn thông tin. Trong đó, nhân tố thái độ tiêu dùng có tác động mạnh nhất đến xu
hướng tiêu dùng cá của người dân thành thị, thành phố Cần Thơ.
Từ khóa: cá, xu hướng tiêu dùng, người dân thành thị, thành phố Cần Thơ.
FACTORS AFFECTING FISH CONSUMPTION TRENDS OF THE URBAN
PEOPLE IN CAN THO CITY
ABSTRACT
A study aims identifying factors affecting fish consumption trends of urban population in
Can Tho city. The Cronbach’s Alpha test, Exploratory factor analysis (EFA) and Multivariate linear
regression (MLR) were used in the study. Research data were collected from 202 consumers in urban
areas in Can Tho city. The research result showed that there are 6 factors affecting fish consumption
trends including age, gender, consumer attitudes, perceived value, perceived behavioral control and
trust in information sources. In particular, consumer attitudes have the strongest influence on fish
consumption trends of the urban people in Can Tho city.
Key word: fish consumption, trends, urban people, Can Tho city.
* ThS, GV. Trường Đại học Cần Thơ
80
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá được biết đến như là thực phẩm có
giá trị dinh dưỡng cao và là thành phần
quan trọng trong chế độ ăn uống, sức khỏe
của con người. Cá không chỉ cung cấp
protein và axit béo thiết yếu mà còn rất
nhiều chất dinh dưỡng khác. Thời gian gần
đây, chất lượng cuộc sống của người dân
thành thị ngày càng cao, từ đó nhận thức
về tiêu dùng cá ngày càng tốt hơn, cá và
các loại thực phẩm chế biến từ cá được tiêu
thụ nhiều hơn vì có lợi cho sức khỏe. Các
nghiên cứu về xu hướng tiêu dùngcá của
người dân ở khu vực thành thị ở các nước
trên thế giới đã được thực hiện khá nhiều,
tuy nhiên ở Việt Nam, các nghiên cứu về
xu hướng tiêu dùngcá vẫn còn rất hạn chế.
Đồng bằng sông Cửu Long được biết
đến là nơi cung cấp lượng thủy sản lớn
nhất cho cả nước, là vùng giàu tiềm năng
đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Là
trung tâm của vùng, thành phố Cần Thơ
được cung cấp nguồn nguyên liệu thủy, hải
sản đặc biệt là các loại cá nước ngọt và cả
nước mặn cho sản xuất và tiêu dùng rất dồi
dào. Mức thu nhập và điều kiện sống của
người dân ở khu vực thành thị, thành phố
Cần Thơ ngày càng được nâng cao. Theo
đó, sự lựa chọn trong tiêu dùng các sản
phẩm liên quan trực tiếp đến sức khỏe và
cuộc sống cũng ngày càng khắt khe hơn.
Chính vì vậy, làm thế nào để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng cá ngày càng cao của người
dân thành thị thành phố Cần Thơ được xem
là chủ đề nghiên cứu có ý nghĩa. Kết quả
của nghiên cứu này sẽ chỉ ra các nhân tố
ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng cá của
người dân thành thị thành phố Cần Thơ,
đây là thông tin khoa học hữu ích giúp cho
các tác nhân tham gia cung ứng sản phẩm
cá cho khu vực thành thị nắm bắt được thị
hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó
xây dựng chiến lược kinh doanh tốt hơn.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình
nghiên cứu
Xu hướng tiêu dùng hay ý định mua
được xem là yếu tố trung tâm trong mô
hình nghiên cứu. Theo Triandis (1989),
xu hướng tiêu dùng là sự hướng dẫn mà
con người tự đưa ra cho mình để thực hiện
hành vi theo một cách cụ thể nào đó. Theo
Davis (1989), xu hướng tiêu dùng đề cập
đến dự định của khách hàng sẽ mua (hoặc
sử dụng) hàng hoá (dịch vụ), có mối quan
hệ chặt chẽ đến hành vi mua thực sự. Ajzen
& Fishbein (1975) đã chứng minh rằng xu
hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán và cũng
giải thích xu hướng tiêu dùng thông qua hai
yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan. Ajzen
(1991) xây dựng lý thuyết hành vi dự định
TPB (Theory of Planned Behaviour) bằng
cách bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiểm
soát hành vi vào mô hình TRA (Theories
Of Reasoned Action). Thành phần nhận
thức kiểm soát hành vi phản ánh mức độ
dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành
vi; điều này phụ thuộc vào sự sẵn có các
nguồn lực và các cơ hội để hành vi được
thực hiện. Dodds et al (1991) đã xây dựng
mô hình kiểm định các quan hệ trực tiếp
và gián tiếp giữa các tính hiệu ngoại sinh
(giá, nhận thức thương hiệu, nhận diện
nhãn hàng) lên việc đánh giá sản phẩm của
người mua về các nhân tố liên quan đến
nhận thức và có tác động đến xu hướng
tiêu dùng.
Jalal Ahamed (2009) khi nghiên cứu về
thái độ tiêu dùng cá của người dân thành
phố Dhaka đã chỉ ra rằng các yếu tố trong
81
Các nhân tó ảnh hưởng . . .
TPB có tác động tích cực đến xu hướng
tiêu dùng cá, ngoài ra Dhaka (2009) còn
bổ sung thêm các yếu tố như: sự thuận
tiện, nhận thức rủi ro, kiến thức, niềm
tin. Bên cạnh đó, một số yếu tố khác cũng
được xem là có ảnh hưởng đến sự lựa chọn
thực phẩm nói chung như: sự thuận tiện,
cảm giác thu hút, giá cả, tính quen thuộc
(Steptoe et al, 1992), quản lý ấn tượng,
mối quan tâm đạo đức (Martins & Pliner,
1998), chính trị và tôn giáo (Lindeman
& Vaananen, 2000; Bonne et al., 2007).
Trong nghiên cứu của mình, Olsen (2004)
cho rằng thái độ hành vi là yếu tố cơ bản
để giải thích hành vi tiêu dùng thực phẩm
cũng như trong tiêu dùng thủy sản. Bốn
yếu tố quan trọng trong việc hình thành xu
hướng tiêu dùng thủy sản là: hương vị, ác
cảm (ảnh hưởng tiêu cực), dinh dưỡng và
chất lượng/độ tươi (Olsen, 2004). Hải sản
nói chung và cá nói riêng được xem là một
thực phẩm lành mạnh và đồng thời là thực
phẩm ngon hơn so với thịt (Olsen, 2004,
Verbeke & Vackier, 2005). Tuy nhiên, có
một số thuộc tính (tức là mùi khó chịu và
xương), đó là những thuộc tính gây cản trở
việc tiêu dùng cá (Olsen, 2004). Các thuộc
tính khác như giá cả và sự tiện lợi cũng có
tác động đến xu hướng tiêu dùng cá. Ngoài
ra, yếu tố chuẩn bị phức tạp và quy trình
chế biến được xem là yếu tố ảnh hưởng
không tích cực đến tiêu dùng cá (Gofton,
1995).Thông qua nghiên cứu lý thuyết
về xu hướng tiêu dùng và tham khảo các
nghiên cứu trước đây, mô hình nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đếnxu hướng tiêu
dùng cá của người dân khu vực thành thị,
thành phố Cần Thơ được thiết lập (hình 1).
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến xu hướng tiêu dùng cá của người dân
thành phố Cần Thơ được tiến hành qua
3 bước. Bước 1: Sử dụng hệ số tin cậy
Cronbach Alpha để kiểm định mức độ
tương quan chặt chẽ của các mục hỏi trong
thang đo. Bước 2: Sử dụng phương pháp
phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng
tiêu dùng cá của người dân thành thị, thành
phố Cần Thơ. Bước 3: Sử dụng mô hình
hồi quy tuyến tính đa biến nhằm xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
xu hướng tiêu dùng cá của người dân thành
thị, thành phố Cần Thơ.
82
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
83
Các nhân tó ảnh hưởng . . .
2.2. Dữ liệu nghiên cứu
Để ứng dụng mô hình nghiên cứu vào
thực tiễn, số liệu của nghiên cứu được thu
thập theo phương pháp chọn mẫu thuận
tiện với đối tượng nghiên cứu là người dân
ở khu vực thành thị tại thành phố Cần Thơ.
Theo Gorsuch (1983) phân tích nhân tố
nên đảm bảo cỡ mẫu ít nhất là 200 quan
sát, còn Hair et al (1998) cho rằng kích cỡ
mẫu bằng ít nhất 4 hoặc 5 lần biến quan
sát. Từ đó, công thức tính cỡ mẫu được xác
định như sau: n ≥ 5p, trong đó N là kích
thước mẫu, p là số biến quan sát có trong
mô hình. Như vậy, với 38 biến quan sát,
mô hình có ý nghĩa khi cỡ mẫu lớn hơn
190. Vì vậy, trong giới hạn của đề tài, tác
giả đã tiến hành phỏng vấn 202 quan sát.
Cỡ mẫu được phân bổ như sau:
Bảng 1: Cỡ mẫu điều tra phân theo địa bàn
nghiên cứu
Địa bàn Số quan sát Tỷ lệ (%)
Quận Ninh Kiều 78 38,61
Quận Cái Răng 81 40,10
Quận Bình Thủy 20 9,90
Quận Ô Môn 23 11,39
Tổng cộng 202 100
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2013
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến xu hướng tiêu dùng cá người dân
thành thị, thành phố Cần Thơ, phần mềm
SPSS 16.0 được sử dụng để hỗ trợ phân
tích, kết quả kiểm định mô hình nghiên
cứu như sau:
Bước 1: Kiểm định độ tin cậy thang đo
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha để
đánh giá độ tin cậy của thang đoxu hướng
tiêu dùng cá của người dân thành phố Cần
Thơ cho thấy: hệ số Cronbach’s Alpha của
các thang đo đều đạt trên 0,6. Thông thường,
Cronbach’s Alpha đạt từ 0,7 trở lên thì sử
dụng được (Trọng & Ngọc, 2008). Tuy
nhiên, đối với các trường hợp nghiên cứu
mới hoặc các tiêu chí đo lường là mới đối với
đối tượng được nghiên cứu thì Cronbach’s
Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6 vẫn sử dụng
được (Hair et al, 1998). Qua quá trình lược
khảo tài liệu, nghiên cứu về xu hướng tiêu
dùng cá chưa được thực hiện trước khi
nghiên cứu này được triển khai, vì thế các
khái niệm trong nghiên cứu này được xem là
mới đối với người dân thành thị, thành phố
Cần Thơ. Chính vì thế, kết quả kiểm định
thang đo của nghiên cứu đạt từ 0,6 là có thể
sử dụng để phân tích EFA. Bên cạnh đó, hệ
số tương quan giữa biến – tổng cũng chỉ ra 8
biến cần loại khỏi mô hình nghiên cứu vì có
giá trị nhỏ hơn 0,3 (Nunnally, 1978; Peterson,
1994; Slater, 1995). Các biến bị loại bao
gồm: (GT4) Cá có giá rẻ so với thực phẩm
khác, (GT6) Ăn cá là phù hợp với túi tiền
của tôi, (TT4) Dễ dàng để bảo quản, (TT5)
Phù hợp với chuẩn bị nhiều món ăn, (CQ3)
Đặc điểm về văn hóa/tôn giáo muốn tôi ăn cá
thường xuyên, (KT4) Tôi có rất nhiều kiến
thức để đánh giá chất lượng của cá tươi và
có nguy hiểm để ăn hoặc không, (RR5) Mua
và tiêu dùng cá không khẳng định được đẳng
cấp tiêu dùng của tôi, (NT4) Tôi tin tưởng
về các thông tin liên quan đến sản phẩm cá
từ quảng cáo truyền hình. Vì vậy, 27 biến
còn lại được sử dụng trong phân tích nhân tố
khám phá tiếp theo.
84
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Nhân tố
Trung bình thang đo
nếu nhân tố bị loại
Phương sai thang đo
nếu nhân tố bị loại
Tương quan
nhân tố
Hệ số Cronbach’s Alpha
nếu nhân tố bị loại
GT1 11,60 3,554 0,446 0,615
GT2 11,90 3,467 0,472 0,599
GT3 11,49 3,167 0,605 0,512
GT5 12,36 3,345 0,339 0,702
Giá trị cảm nhận (GT): Cronbach Alpha = 0,674
TT1 7,13 2,534 0,482 0,460
TT2 7,12 2,517 0,517 0,412
TT3 7,71 2,922 0,320 0,687
Sự thuận tiện (TT): Cronbach Alpha = 0,627
TD1 7,36 2,101 0,556 0,599
TD2 7,50 2,211 0,531 0,630
TD3 7,71 2,305 0,517 0,647
Thái độ (TD): Cronbach Alpha = 0,715
CQ1 3,86 0,787 0,597 -
CQ2 3,56 0,635 0,597 -
Chuẩn chủ quan (CQ): Cronbach Alpha = 0,745
KT1 7,80 1,632 0,460 0,514
KT2 8,01 1,622 0,345 0,677
KT3 7,86 1,453 0,536 0,400
Kiến thức (KT): Cronbach Alpha = 0,633
RR1 9,62 5,609 0,449 0,558
RR2 9,69 5,995 0,455 0,556
RR3 10,09 6,121 0,398 0,593
RR4 9,65 5,740 0,399 0,595
Nhận thức rủi ro (RR): Cronbach Alpha = 0,644
CQ1 3,74 0,602 0,514 -
CQ2 3,91 0,762 0,514 -
Nhận thức kiểm soát hành vi (KS): Cronbach Alpha = 0,676
NT1 17,29 6,534 0,461 0,559
NT2 17,71 8,009 0,321 0,615
NT3 17,16 7,726 0,378 0,595
NT5 17,01 7,393 0,375 0,595
NT6 17,35 7,672 0,306 0,622
NT7 17,00 7,512 0,385 0,592
Niềm tin (NT): Cronbach Alpha = 0,640
XH1 7,10 2,114 0,609 0,687
XH2 7,32 2,148 0,657 0,639
XH3 7,49 2,072 0,556 0,751
Xu hướng tiêu dùng (XH): Cronbach Alpha = 0,771
Nguồn: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha từ số liệu điều tra, năm 2013
85
Các nhân tó ảnh hưởng . . .
Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá
Tiến hành phân tích nhân tố khám phá
(EFA) qua 3 vòng, các kiểm định được đảm
bảo như sau: (1) Độ tin cậy của các biến
quan sát (Factor loading > 0,5); (2) Kiểm
định tính thích hợp của mô hình (0,5 <
KMO = 0,754< 1); (3) Kiểm định Bartlett
về tương quan của các biến quan sát (Sig.=
0,00< 0,05); (4) Kiểm định phương sai cộng
dồn = 66,40%.
Bảng 3: Kết quả phân tích ma trận xoay nhân tố
Tên biến
Nhóm nhân tố
1 2 3 4 5 6 7 8
GT2 0,558
GT3 0,616
GT5 0,617
TT1 0,523
KT1 0,697
KT2 0,522
KT3 0,718
GT1 0,567
TD1 0,697
TD2 0,698
TD3 0,709
RR1 0,845
RR2 0,830
CQ1 0,819
CQ2 0,841
KS1 0,633
KS2 0,770
RR3 0,783
RR4 0,724
NT3 0,708
NT5 0,762
NT1 0,650
NT2 0,795
Eigenvalive 5,57 2,05 1,74 1,58 1,40 1,31 1,20 1,097
Phương sai trích
(%)
13,38 23,42 31,27 38,81 46,33 53,39 59,91 66,40
Giá trị KMO 0,754
Kiểm định
Bartlett
Sig.= 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích nhân tố khám phá từ số liệu đều tra năm 2013
86
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Theo kết quả phân tích nhân tố cho thấy, 8
nhân tố mới được hình thành có khả năng ảnh
hưởng đến xu hướng tiêu dùng cá của người
dân thành thị thành phố Cần Thơ. Từ đó, tên
các nhân tố mới và mô hình nghiên cứu được
hiệu chỉnh như sau:
Bảng 4: Tên nhân tố mới được hình thành từ phân tích nhân tố khám phá
Nhóm Biến Tên biến
Giá trị cảm nhận (F1)
GT2 Sự xuất hiện của cá đem lại sự phong phú cho bữa ăn
GT3 Cá là một món ăn bổ dưỡng có lợi cho sức khỏe
GT5 Ăn cá đem lại giá trị cao so với số tiền bỏ ra mua cá
TT1 Dễ dàng mua
KT1
Cá chứa nhiều protein, axit béo omega-3 và nhiều chất dinh
dưỡng khác
KT2 Cá là thực phẩm không có hại cho sức khỏe
KT3
Ăn cá nhiều tốt cho hệ tiêu hóa, tim mạch, não bộ và tốt cho
xương
Thái độ tiêu dùng
(F2)
GT1
Cá có mùi vị, hương vị ngon, món ăn ngon trong bữa ăn
hàng ngày
TD1 Tôi cảm thấy ngon khi ăn cá
TD2 Khi ăn cá, tôi cảm thấy sức khỏe mình tốt hơn
TD3 Sau khi ăn cá, tôi cảm thấy thỏa mãn được nhu cầu của tôi.
An toàn vệ sinh thực
phẩm (F3)
RR1
Khi tôi mua cá, tôi lo ngại cá không đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm
RR2 Khi tôi mua cá, tôi lo ngại nó sẽ không được như tôi mong đợi
Yếu tố xã hội (F4)
CQ1 Bạn bè khuyên tôi nên thường xuyên ăn cá
CQ2 Gia đình muốn tôi ăn cá thường xuyên
Nhận thức kiểm soát
hành vi (F5)
KS1 Tôi có đủ khả năng để tiêu dùng cá
KS2
Tôi có đủ thời gian để chế biến cá thành món ăn trong bữa
ăn hàng ngày
Nhận thức rủi ro (F6)
RR3 Nếu tôi mua cá, tôi sẽ lo lắng về việc mất lãng phí tiền bạc
RR4
Nếu tôi mua cá, tôi sẽ lo lắng về việc các món cá sau khi
nấu không ngon như đã biết
Niềm tin vào nơi mua
(F7)
NT1 Tôi luôn tin tưởng siêu thị là nơi cung cấp cá an toàn
NT2 Tôi luôn tin tưởng cá bán ở chợ là nơi cung cấp cá an toàn
Niềm tin vào nguồn
thông tin (F8)
NT3 Các tin tức về cá từ tin tức truyền hình là đáng tin cậy
NT5 Báo, Internet là nguồn thông tin về cá cần được tham khảo
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích nhân tố, năm 2013
87
Các nhân tó ảnh hưởng . . .
Mô hình nghiên cứu chính thức được hiệu chỉnh:
Giá trị cảm nhận
(F1):GT2, GT3,
GT5, TT1, KT1,
KT2. KT3
Thái độ tiêu
dùng (F2): GT1,
TD1, TD2, TD3
An toàn vệ
sinh thực
phẩm (F3):
RR1, RR2
Yếu tố xã hội (F4):
CQ1, CQ2
Nhận thức kiểm
soát hành vi (F5):
KS1, KS2
Xu hướng tiêu dùng cá
của người dân thành thị
Nhận thức rủi ro
(F6): RR3, RR4
Niềm tin vào nơi
mua (F7): NT1,
NT2
Niềm tin vào nguồn thông tin (F8):
NT3, NT5
Đặc điểm cá nhân:
GIỚI TÍNH, TUỔI
TÁC, HÔN NHÂN,
THU NHẬP,
TRÌNH ĐỘ
Hình 2: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Bước 3: Phân tích hồi quy tuyến tính
Theo kết quả phân tích hồi quy cho thấy,
hệ số mức ý nghĩa của mô hình (sig.F =
0,000) nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý
nghĩa 1%, nên mô hình hồi quy được thiết
lập phù hợp. Kiểm định các hệ số Durbin
– Watson nằm trong khoảng [1,5;2,5] và
hệ số VIF đều nhỏ hơn 4 chứng tỏ mô
hình không có hiện tượng tự tương quanvà
hiện tượng đa cộng tuyến không đáng
kể(Nam, 2008; Trọng &Ngọc, 2008). Hệ
số R2 hiệu chỉnh của mô hình là 0,432 cho
thấy 43,2%sự biến thiên của xu hướng tiêu
dùng cá của người dân thành thị thành phố
Cần Thơ được giải thích bởi các yếu tố
được đưa vào mô hình.
Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Nhân tố Hệ số (B) Mức ý nghĩa (Sig.) Hệ số VIF
Hằng số -0,243 0,541 -
GIOITINH -0,128 0,098 1,087
HONNHAN 0,084 0,397 1,730
THUNHAP 0,004 0,682 1,309
TRINHDO 0,013 0,345 1,231
TUOITAC 0,010 0,017 1,741
F1: Giá trị cảm nhận 0,233 0,007 1,622
F2: Thái độ tiêu dùng 0,280 0,000 1,524
F3: An toàn vệ sinh của thực phẩm -0,014 0,743 1,167
F4: Yếu tố xã hội 0,052 0,355 1,317
F5: Nhận thức kiểm soát hành vi 0,179 0,003 1,402
F6: Nhận thức rủi ro 0,003 0,937 1,258
F7: Niềm tin vào nơi mua -0,011 0,836 1,271
F8: Niềm tin vào nguồn thông tin 0,154 0,009 1,244
R2 hiệu chỉnh = 0,432; Hệ số Sig.F = 0,000; Hệ số Durbin – Watson = 1,970
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy từ số liệu điều tra năm 2013
88
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Dựa vào kết quả phân tích cho thấy, có 6
biếnđạt ý nghĩa thống kê (Sig. <10%), tức là
có 6 biến tác động đến xu hướng tiêu dùng cá
của người dân thành thị, thành phố Cần Thơ,
đó là các biến: Giá trị cảm nhận (F1), Thái độ
tiêu dùng (F2), Nhận thức kiểm soát hành vi
(F5), Niềm tin vào nguồn thông tin (F8),giới
tính và tuổi tác. Trong đó, các yếu tố: Giá trị
cảm nhận (F1), Thái độ tiêu dùng (F2), Nhận
thức kiểm soát hành vi (F5), Niềm tin vào
nguồn thông tin (F8) và tuổi tác có tác động
tích cực đến xu hướng tiêu dùng cá của người
dân thành thị, thành phố cần Thơ. Như vậy,
nếu người dân có Giá trị cảm nhận (F1), Thái
độ tiêu dùng (F2), Nhận thức kiểm soát hành
vi (F5), Niềm tin vào nguồn thông tin (F8) và
tuổi tác càng cao thì xu hướng tiêu dùng cá của
người dân thành thị thành phố Cần Thơ càng
tích cực. Bên cạnh đó, kết quả phân tích còn
cho thấy, nữ giới ở thành phố cần Thơ có xu
hướng thích tiêu dùng cá nhiều hơn nam giới.
Mục tiêu quan trọng của nghiên cứu là xác
định nhân tố nào có tác động mạnh nhất đến
xu hướng tiêu dùng cá của người dân thành
thị thành phố Cần Thơ, kết quả nghiên cứu đã
chỉ ra nhân tố Thái độ tiêu dùng (F2) có ảnh
hưởng nhiều nhất đến xu hướng tiêu dùng cá.
Thực tế cho thấy, khi người dân thành thị có
thái độ tích cực đối với sản phẩm cá (cảm thấy
ngon, tốt cho sức khỏe, thỏa mãn nhu cầu,)
thì họ sẽ có ý định sử dụng cá thường xuyên
và nhiều hơn.
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 6 nhân tố
ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng cá của
người dân thành thị thành phố Cần Thơ, bao
gồm: tuổi tác, giới tính, thái độ tiêu dùng, giá
trị cảm nhận, nhận thức kiểm soát hành vi và
niềm tin vào nguồn thông tin. Trong đó, thái
độtiêu dùng có tác động mạnh nhất đến xu
hướng tiêu dùng cá của người dânthành thị,
thành phố Cần Thơ. Đây là cơ sở khoa học
hữu ích cho các hộ kinh doanh mặt hàng cá,
doanh nghiệp chế biến thủy hải sản nhằm xây
dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, đáp ứng
ngày càng tốt hơn thị hiếu tiêu dùng của người
dân thành thịthành phố Cần Thơ nói riêng và
khu vực thành thị cả nước nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ajzen & Fishbein, 1975. Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and
Research. Reading, MA: Addison-Wesley.
[2]. Ajzen & Fishbein, Martin, 1980. Understanding attitudesandpredictingsocial bahavior.
Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
[3]. Ajzen, 1991. The Theory of Planned Behavior. Organizational Behavior and Human Decision
Processes, 50:179-211.
[4]. Anderson, J.C & Gerbing, D.W, 1998. Structural Equation Modeling inpractice a review and
recommended two – step approach. Psychological Bulletin, 103 (3): 411-423.
[5]. Bonne, K., Vermeir, I., Bergeaud-Blackler, F., & Verbeke, W. (2007). Determinants of halal meat
consumption in France. British