50
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 229- Tháng 6. 2021
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của 
sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Xuân Hưng - Đặng Ngọc Thảo - 
- Nguyễn Thị Thu Trang - Nguyễn Thị Thắm - Lê Hải Yến
Viện Thương mại & Kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế Quốc dân
Ngày nhận: 06/05/2021 - Ngày nhận bản sửa: 14/05/2021 - Ngày duyệt đăng: 19/05/2021
Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các nhân tố 
đến hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên. Dữ liệu được thu thập từ khảo sát 302 
sinh viên đang học tập tại các trường đại học/cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà 
Nội. Nghiên cứu sử dụng mô hình IPO về hiệu quả nhóm, kỹ thuật phân tích PLS- 
SEM trên phần mềm smart pls, đồng thời chọn lọc được 6 yếu tố đầu vào: Kiến thức 
và kỹ năng, Thái độ làm việc, Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khoa học công nghệ, Sự hỗ 
trợ. Thời gian khảo sát từ tháng 06/02/2021 đến tháng 06/3/2021, kết quả chỉ ra 
rằng ngoại trừ Mối quan hệ là không có tác động, 05 yếu tố còn lại đều tác động 
tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm. Mặc dù, theo các nghiên cứu trước đây, mối 
quan hệ có vai trò đáng kể trong quá trình làm việc nhóm.
Từ khóa: làm việc nhóm, hiệu quả, sinh viên, nhân tố, ảnh hưởng
Factors affecting teamwork effectiveness of students in Hanoi city, Vietnam
Abstract: This study is conducted to evaluate the impact of these factors on students’ group work 
efficiency. Data are collected from a survey of 302 students studying at universities/Colleges in Hanoi. 
Research on using IPO model of group effectiveness, PLS - SEM analysis technique on smartpls 
software, at the same time, select 6 input factors: Knowledge and skills, Work attitude, Leadership, 
Relationship, Science and Technology, Support. The study period is more than 6 months, from 10/2020 
to 04/2021, the results show that the above factors have a positive impact on team work efficiency, 
except Relationship. Although, according to previous studies, relationships play a significant role in 
the teamwork process.
Keywords: teamwork, efficiency, factors, influence, students.
JEL classification: D61, O15
* Corresponding author.
E-mail address: 
[email protected] (Nguyen, X. H.) 
[email protected] (Dang, N. 
T.) 
[email protected] (Nguyen, T.T. T.) 
[email protected] (Nguyen, T. T.) 
[email protected] (Le, H. Y.)
Organization of all: The National Economics University, School of Trade and International Economics
NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI 
YẾN 
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 51
1. Giới thiệu
Trong cuộc sống hiện đại, làm việc theo 
nhóm được xem là một yêu cầu quan trọng 
đối với tất cả mọi người. Khi cả thế giới 
đang hướng tới nền kinh tế công nghiệp 
hóa- hiện đại hóa, lượng tri thức ngày càng 
phát triển thì yêu cầu về chất lượng làm 
việc của con người ngày càng nâng cao và 
nhu cầu làm việc nhóm càng trở nên cần 
thiết hơn bao giờ hết. Điều này dẫn đến một 
yêu cầu cấp thiết là làm cách nào để nâng 
cao hiệu quả làm việc nhóm, đặc biệt là ở 
đối tượng học sinh, sinh viên- thế hệ tương 
lai rất được kỳ vọng.
Tại Việt Nam, làm việc nhóm được biết đến 
như một phương pháp chứ chưa trở thành 
một hình thức học tập được áp dụng rộng 
rãi. Bên cạnh đó, kỹ năng làm việc nhóm 
của sinh viên còn nhiều hạn chế. Kết quả 
khảo sát trong nghiên cứu “Thực trạng kỹ 
năng làm việc nhóm của sinh viên trên địa 
bàn thành phố Hà Nội” được thực hiện vào 
năm 2018 của nhóm nghiên cứu thuộc Đại 
học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, 
có tới 78% sinh viên thừa nhận rằng mình 
hoạt động nhóm chưa hiệu quả (Nguyễn 
Hiếu và cộng sự, 2018).
Do đó, với bối cảnh khoa học công nghệ 
ngày càng phát triển như hiện nay, nhóm 
nghiên cứu đã dựa trên mô hình IPO (từ 
nghiên cứu về hiệu quả đội nhóm của tác 
giả Hackman, 1983) và chọn ra 6 nhân tố 
phù hợp để đánh giá tác động của chúng 
tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên, 
bao gồm: Kiến thức và Kỹ năng, Thái độ 
làm việc, Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khoa học 
công nghệ và Sự hỗ trợ. Nghiên cứu mong 
muốn giúp sinh viên hiểu rõ hơn về bản 
chất cũng như nắm bắt được các nhân tố 
ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng 
nhân tố, từ đó lựa chọn những giải pháp phù 
hợp để nâng cao hiệu quả làm việc nhóm.
2. Tổng quan nghiên cứu 
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động 
“teamwork”, hay còn gọi là làm việc nhóm. 
Scarnati (2001) cho rằng: “Teamwork is a 
co-operative process that allows ordinary 
Nguồn: Hackman (1983)
Hình 1. Khung nghiên cứu hiệu quả đội nhóm dạng IPO
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên 
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 202152
people to achieve extraordinary results” 
(tạm dịch: Làm việc nhóm là một quá trình 
hợp tác giúp những người bình thường 
đạt được những kết quả phi thường). Còn 
Harris (1996) giải thích rằng làm việc nhóm 
là khi “các thành viên hợp tác với nhau theo 
đuổi mục tiêu chung, qua đó phát huy được 
thế mạnh cá nhân và phát triển mối quan hệ 
theo hướng có lợi cho tất cả”.
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về hiệu 
quả đội nhóm, phổ biến nhất là xem khái 
niệm này như đầu ra (output) của một quá 
trình làm việc theo mô hình dạng IPO 
(Hình 1). Mcgrath (1964) là người đưa ra 
mô hình IPO (Input- Process- Output) đầu 
tiên về hiệu quả nhóm. Mô hình dạng này 
được đánh giá là nhấn mạnh được tính quy 
luật của quá trình làm việc nhóm so với các 
mô hình dạng chỉ có các biến độc lập tác 
động lên một biến phụ thuộc duy nhất là 
hiệu quả nhóm.
Quá trình này gồm 3 giai đoạn rõ ràng: (i) 
Thu nhận các yếu tố đầu vào, (ii) Vận hành 
nhóm, (iii) Sinh ra kết quả. Cách đo lường 
hiệu quả nhóm phổ biến hơn cả là coi nó như 
một khái niệm đa hướng vì nó có thể được 
đo lường bằng nhiều tiêu chí. Theo Mcgrath 
(1984), hiệu quả nhóm được đánh giá bằng 
thành tích và khả năng tồn tại trong các điều 
kiện hoàn cảnh khác nhau của nhóm. Theo 
Mohrman (1995), hiệu quả nhóm được đo 
bằng sản lượng (khối lượng công việc hoàn 
thành), mức độ gắn bó với nhau và sự hài 
lòng của thành viên về nhóm; còn theo 
Cooney (2004), hiệu quả nhóm được xét 
trên thành tích và chất lượng sống của thành 
viên (thường là trong doanh nghiệp)
Trong mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu 
quả nhóm, Hackman (1983) sử dụng 3 
nhóm yếu tố đầu vào gồm: yếu tố cá nhân, 
yếu tố tập thể và yếu tố môi trường tác 
động tới quá trình tương tác trong nhóm. 
Đây được xem là mô hình mẫu mực nhất 
để đánh giá quá trình làm việc nhóm một 
cách toàn diện.
Kết quả nghiên cứu của Hackman đã chỉ ra 
cả 3 nhóm yếu tố đầu vào đều có tác động 
tích cực tới hiệu quả nhóm. Dựa trên khung 
nghiên cứu cơ sở của Hackman, nhiều 
nghiên cứu về sau cũng tiến hành kiểm 
định lại các giả thuyết, tuy nhiên lựa chọn 
các biến đầu vào có sự khác nhau.
Tại Việt Nam, khối lượng bài nghiên cứu 
về hiệu quả đội nhóm theo khung nghiên 
cứu dạng IPO không nhiều. Trong các 
nghiên cứu trước đây được nhóm tác giả 
tìm hiểu, chỉ có 3 nghiên cứu sử dụng 
khung nghiên cứu này, trong đó có tác giả 
Huỳnh Thị Minh Châu (2015) với chủ đề 
“Mô hình lý thuyết về hiệu quả đội nhóm 
trong doanh nghiệp Việt Nam”. Các nghiên 
cứu còn lại chủ yếu là theo mô hình truyền 
thống gồm các biến độc lập tác động lên 1 
biến phụ thuộc là hiệu quả nhóm. Bên cạnh 
đó, các biến được lựa chọn trong mô hình 
khá nhiều, cụ thể, trong bài nghiên cứu về 
hiệu quả đội nhóm trong doanh nghiệp nói 
trên, tác giả Huỳnh Thị Minh Châu đã sử 
dụng tổng cộng 25 biến cho yếu tố đầu vào. 
Tuy đã có sự kế thừa từ những nghiên cứu 
nước ngoài đồng thời có lựa chọn, bổ sung, 
việc sử dụng nhiều biến độc lập như vậy có 
thể gây khó khăn cho quá trình thực hiện 
nghiên cứu, dẫn đến thiếu tính chọn lọc. 
Quan trọng hơn cả, yếu tố khoa học công 
nghệ bị coi là yếu tố ngoại sinh và không có 
tác động tới quá trình làm việc, điều này đi 
ngược lại với nhận định “sự phát triển của 
cuộc cách mạng 4.0 ngày càng mạnh mẽ 
và gây ảnh hưởng lên mọi lĩnh vực của đời 
sống” (D. Caspersz, 2003). 
3. Các giả thuyết nghiên cứu
Từ khoảng trống nghiên cứu trên, nhóm 
nghiên cứu lựa chọn khung mô hình dạng 
IPO và 6 yếu tố đầu vào với các giả thuyết 
nghiên cứu như sau:
NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI 
YẾN 
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 53
3.1. Kiến thức và kỹ năng
Kiến thức (Knowledge) là mức độ hiểu 
biết của cá nhân, thường bao gồm kiến 
thức chuyên môn (kiến thức có liên quan 
trực tiếp đến công việc) và kiến thức xã 
hội (tính sáng tạo, khả năng tư duy logic). 
Katzenbach & Smith (1993) khẳng định 
rằng, nhờ có kiến thức mà “các thành viên 
trong nhóm có thể trình bày ý kiến của 
mình một cách rõ ràng, tích cực lắng nghe 
và đưa ra những gợi ý hữu ích cho người 
khác”. 
Kỹ năng (Skill) bao gồm khả năng vận 
dụng kiến thức cũng như kinh nghiệm sử 
dụng kiến thức đó vào công việc. Kỹ năng 
cũng được chia thành kỹ năng chuyên môn 
(kỹ năng liên quan trực tiếp đến công việc) 
và kỹ năng xã hội, hay còn gọi là kỹ năng 
mềm. Parrish (2001) đã lập luận rằng, một 
nhóm cần phải có các kỹ năng bổ trợ như kỹ 
năng chuyên môn cũng như kỹ năng giao 
tiếp giữa các cá nhân, giải quyết vấn đề và 
ra quyết định để có thể làm việc tốt cùng 
nhau. Dựa trên nhiều nghiên cứu trước đó, 
người ta đã xác định rằng: kỹ năng mềm 
có phần quan trọng hơn cả kỹ năng chuyên 
môn và là yêu cầu cần thiết để làm việc 
nhóm thành công.
H1: Kiến thức và kỹ năng có ảnh hưởng 
tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm
3.2. Thái độ làm việc
Thái độ làm việc của cá nhân bao gồm tác 
phong làm việc và cách đối xử với các thành 
viên còn lại trong nhóm. Romig (1996) tin 
rằng thái độ làm việc tốt của thành viên là 
một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tích 
cực đến kết quả của nhóm. Các giá trị liên 
quan đến cách cư xử và điều chỉnh hành vi 
nên được thiết lập sớm ngay từ giai đoạn 
hình thành nhóm. Beatty & Barker-Scott 
(2004) cho rằng, nhóm nên xây dựng cho 
mình các chuẩn mực về tác phong làm việc 
và cách ứng xử giữa các thành viên. Chuẩn 
mực này giúp nhóm phát triển các phương 
pháp làm việc hiệu quả đồng thời để đối 
phó với các hành vi khó chấp nhận (hành vi 
có thể dẫn đến sự khó chịu cho mọi người 
hoặc khiến hoạt động nhóm tiến triển xấu) 
của thành viên. Việc thiết lập rõ ràng các 
chuẩn mực liên quan đến các giá trị được 
chia sẻ trong nhóm có thể khuyến khích các 
kết quả tích cực như: thành viên thể hiện 
trách nhiệm chung, quyền sở hữu, ra quyết 
định cẩn thận và tập trung làm việc hướng 
đến mục tiêu chung. 
H2: Thái độ làm việc tốt ảnh hưởng tích 
cực đến hiệu quả làm việc nhóm
3.3. Lãnh đạo
Harris (2003) khẳng định rằng, trong giai 
đoạn hình thành, yếu tố vô cùng quan trọng 
có thể quyết định thành công của nhóm là 
lựa chọn người lãnh đạo (Leader) và cần 
đảm bảo sự tôn trọng của các thành viên. 
Lãnh đạo cần hiểu rõ vai trò cũng như điểm 
mạnh, điểm yếu của các thành viên trong 
nhóm để từ đó truyền đạt kế hoạch một 
cách tốt nhất. Lãnh đạo cũng là người có 
trách nhiệm giám sát và theo dõi tiến trình 
công việc, chú ý tới các vấn đề phát sinh để 
kịp thời giải quyết những sai sót có thể làm 
hỏng hiệu suất của nhóm.
H3: Lãnh đạo tốt ảnh hưởng tích cực đến 
hiệu quả làm việc nhóm
3.4. Mối quan hệ
Mối quan hệ (Relationship) thực chất là 
mức độ gắn kết về mặt tinh thần giữa các 
thành viên trong nhóm. Beatty & Barker-
Scott (2004) đề xuất rằng các nhóm có mối 
quan hệ và khả năng giao tiếp tốt có thể 
sử dụng các phương pháp động não để làm 
rõ mục tiêu, quy trình, vai trò và nhiệm vụ 
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên 
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 202154
của họ, từ đó hiểu rõ hơn những gì họ đang 
cố gắng hoàn thành. Trong các nhóm hiệu 
quả, các thành viên giao tiếp và làm việc tốt 
cùng nhau, đồng thời thách thức lẫn nhau 
một cách tích cực để nâng cao cơ hội học 
tập (Hays, 2004).
Mối quan hệ có thể được xây dựng trước 
khi bước vào giai đoạn hình thành nhóm 
hoặc trong quá trình làm việc nhóm. Để 
xây dựng một mối quan hệ mới cần có thời 
gian, do vậy nhiều người cho rằng việc các 
thành viên đã sẵn có mối quan hệ tốt sẽ làm 
việc nhóm thuận lợi hơn (Hackman,1983; 
Ilgen, 2005). Trong mô hình nghiên cứu đề 
xuất, mối quan hệ đóng vai trò là yếu tố 
đầu vào, giả thiết được cho là “các thành 
viên đã xây dựng mối quan hệ trước đó”. 
Còn mối quan hệ được xây dựng và phát 
triển trong quá trình làm việc được nằm 
trong yếu tố Quá trình làm việc chứ không 
nằm trong yếu tố đầu vào. Vì vậy, đặt ra giả 
thuyết rằng, nếu các thành viên đã có mối 
quan hệ tốt trước đó thì quá trình làm việc 
nhóm diễn ra tốt hơn.
H4: Mối quan hệ tốt có ảnh hưởng tích cực 
đến hiệu quả làm việc nhóm
3.5. Khoa học công nghệ
Trong thời đại hiện nay, các thiết bị khoa 
học công nghệ như điện thoại thông minh, 
máy tính bảng, laptop,... đang ngày càng 
được sử dụng rộng rãi trong chương trình 
giảng dạy cũng như trong các hoạt động 
của sinh viên tại trường học, giúp cho mọi 
hoạt động trở nên nhanh chóng và dễ dàng 
hơn trước. Bên cạnh đó, sự tiện lợi và thông 
minh của các thiết bị hỗ trợ bởi khoa học 
công nghệ trong quá trình tìm kiếm thông 
tin và giải quyết vấn đề là không thể phủ 
nhận.
Nghiên cứu của Hays (2004) đã tiến hành 
khảo sát 2 nhóm sinh viên, một nhóm được 
sử dụng các thiết bị và công cụ khoa học 
công nghệ hỗ trợ trong quá trình làm việc, 
một nhóm chỉ thực hiện những phương 
pháp truyền thống. Kết quả cho thấy nhóm 
sinh viên áp dụng khoa học công nghệ vào 
làm việc nhóm đạt được hiệu quả cao hơn.
H5: Khoa học công nghệ ảnh hưởng tích 
cực đến hiệu quả làm việc nhóm
3.6. Sự hỗ trợ
Beatty & Barker-Scott (2004) cho rằng: 
các nhóm cần xây dựng mối quan hệ tương 
tác với người phụ trách quản lý (cấp doanh 
nghiệp) hoặc giảng viên hướng dẫn (môi 
trường giáo dục) để góp phần đạt được 
mục tiêu của mình. Hơn nữa, các nhóm khi 
chưa có ý tưởng rõ ràng về phạm vi kiến 
thức và giới hạn công việc sẽ khó đáp ứng 
yêu cầu nhiệm vụ hơn, do đó họ cần sự hỗ 
trợ từ người có chuyên môn và trách nhiệm 
hướng dẫn để có hành động phù hợp cho 
các quyết định quan trọng.
Có những nhiệm vụ đòi hỏi cao về kiến thức 
cũng như khả năng hợp tác. Do đó, điều 
quan trọng là phải xác định xem nhóm có 
gặp vấn đề khó để tự giải quyết hay không 
và liệu các thành viên trong nhóm có cảm 
thấy họ được hỗ trợ bởi các cá nhân khác có 
khả năng hay không. Những đóng góp về 
thông tin và phản hồi nhận được thông qua 
mối quan hệ tương tác với cá nhân khác có 
thể giúp nhóm giải quyết vấn đề khúc mắc 
cũng như có thêm nhiều ý tưởng bổ ích cho 
nhiệm vụ. 
H6: Sự hỗ trợ từ bên ngoài ảnh hưởng tích 
cực đến hiệu quả làm việc nhóm
3.7. Quá trình làm việc
Dựa theo mô hình quy trình, làm việc nhóm 
thực chất là một quá trình thu nạp những 
yếu tố đầu vào, vận hành chúng thông qua 
những cơ chế được xác định một cách ngẫu 
nhiên hoặc có kế hoạch bởi những thành 
NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI 
YẾN 
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 55
viên trong nhóm và hướng tới những kết 
quả tốt nhất (Hackman, 1983). Nói cách 
khác, quá trình làm việc đóng vai trò trung 
gian để đạt đến hiệu quả nhóm. Mathieu 
(2008) đưa ra kết luận rằng quá trình làm 
việc có tác động trực tiếp và mạnh mẽ, tuy 
không phải là quyết định đến hiệu quả làm 
việc nhóm.
H7: Quá trình làm việc có ảnh hưởng tích 
cực đến hiệu quả nhóm.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Mẫu nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát sinh 
viên các trường Đại học/Cao đẳng trên địa 
bàn Hà Nội qua hai hình thức: phát bảng 
hỏi giấy và khảo sát online thông qua 
Google biểu mẫu. Thời gian khảo sát diễn 
ra từ ngày 06/02/2021- 06/3/2021 với số 
phiếu khảo sát phát ra là 310, thu về là 306, 
trong đó 302 phiếu hợp lệ.
4.2. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa 
trên khung nghiên cứu hiệu quả đội nhóm 
dạng IPO và 3 nhóm yếu tố đầu vào, trong 
đó: Nhóm yếu tố cá nhân (gồm Kiến thức 
và Kỹ năng, Thái độ làm việc); Nhóm yếu 
tố tập thể (gồm Lãnh đạo, Mối quan hệ); 
Nhóm yếu tố bên ngoài (gồm Khoa học 
công nghệ, Sự hỗ trợ).
Mũi tên tác động 1 chiều: từ yếu tố đầu 
vào đến quá trình vận hành nhóm (tức yếu 
tố đầu vào tác động tới quá trình làm việc 
nhóm), từ quá trình vận hành nhóm đến kết 
quả nhóm đạt được (tức quá trình làm việc 
tác động đến hiệu quả nhóm); 7 giả thuyết 
nghiên cứu từ H1 đến H7.
4.3. Xử lý dữ liệu
- Kiểm định độ tin cậy nhân tố Cronbach’s 
Alpha: Nhân tố đạt yêu cầu về độ tin cậy 
khi:
Nguồn: Nhóm tác giả
Hình 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên 
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 202156
+ Hệ số tương quan biến tổng> 0,3
+ Các hệ số của biến quan sát> 0,6
- Phân tích nhân tố khám phá EFA. Các 
tiêu chí đánh giá gồm có:
+ Hệ số KMO: 0,5 ≤ KMO ≤ 1
+ Kiểm định Bartlett: sig Bartlett’s test < 
0,05
+ Trị số Eigenvalue: ≥ 1
+ Tổng phương sai trích: ≥ 50%
+ Hệ số tải nhân tố: ≥ 0,5
+ Phân tích kết quả từ ma trận xoay nhân tố.
- Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính 
SEM: 
+ Kiểm định độ tin cậy và tính hội tụ của 
nhân tố
+ Kiểm định tính phân biệt giữa các nhân tố 
bằng tiêu chuẩn Fornell-Larcker
+ Kiểm tra vi phạm đa cộng tuyến: VIF ≤ 2
+ Kiểm tra sự phù hợp của mô hình: 
R-squared ≥ 50%
+ Xác định mức ảnh hưởng khi loại biến 
ngoại sinh khỏi mô hình qua chỉ số f-square
+ Kiểm tra ước lượng mô hình bằng phương 
pháp Bootstrap: P-value ≤ 0,05
4.4. Xây dựng thang đo nghiên cứu
Bảng 1. Các biến và đo lường biến
Ký hiệu Biến quan sát Thang đo*
Các yếu tố đầu vào
Kiến thức và kỹ năng (KAS)
KAS1 Thành viên có kiến thức chuyên môn tốt
Likert với 5 
mức độ
KAS2 Thành viên có nhiều ý tưởng sáng tạo
KAS3 Thành viên đã có kinh nghiệm làm việc
KAS4 Thành viên có kỹ năng chuyên môn tốt
KAS5 Thành viên có kỹ năng mềm tốt
Thái độ làm việc (AT)
AT1 Thành viên có thái độ tích cực
Likert với 5 
mức độ
AT2 Thành viên có tinh thần trách nhiệm cao
AT3 Thành viên cư xử đúng mực và tôn trọng mọi người
AT4 Thành viên liên tục trau dồi và phát triển bản thân
Lãnh đạo (LS)
LS1 Leader có kinh nghiệm dẫn dắt đội nhóm
Likert với 5 
mức độLS2 Leader quyết đoán, thống nhất được các vấn đề quan trọng
LS3 Leader phát huy được lợi thế của các thành viên
LS4 Leader tôn trọng và tiếp thu ý kiến của các thành viên Likert với 5 
mức độLS5 Leader được mọi người tôn trọng và tin tưởng
Mối quan hệ (RS)
RS1 Các thành viên là bạn thân với nhau
Likert với 5 
mức độ
RS2 Các thành viên thường xuyên tương tác với nhau
RS3 Các thành viên đã làm việc với nhau trước đó
RS4 Các thành viên quan tâm và giúp đỡ lẫn nhau
NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI 
YẾN 
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 57
5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha: 
Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố- 
Cronbach’s Alpha cho thấy các thành phần 
của thang đo đều có hệ số tin cậy > 0,6 và 
hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3. Kết luận 
8 thang đo đều đạt độ tin cậy.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
- Với biến độc lập (KAS, AT, LS, RS, 
SAT, SP): Hệ số KMO= 0,901> 0,5, vậy 
phân tích nhân tố thích hợp với tập dữ liệu 
nghiên cứu; Giá trị Sig= 0,000 < 0,05, đạt 
yêu cầu về độ tương quan của các biến 
quan sát trong nhân tố.
Trị số Eigenvalues của 5 nhân tố đầu tiên> 
Ký hiệu Biến quan sát Tha