Các vấn đề xã hội của Công nghệ thông tin - Lecture 5: Sở hữu trí tuệ

Xe máy DREAM II của hãng Honda (Nhật Bản) là một trong những xe máy nổi tiếng nhất tại Việt Nam, gia nhập thị trường 198x. 6 năm sau, xuất hiện loại xe có kiểu dáng giống hệt xe DREAM II: DEALIM, LIFAN, HONGDA do Hàn Quốc và Trung Quốc sản xuất.

pdf29 trang | Chia sẻ: anhquan78 | Lượt xem: 758 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các vấn đề xã hội của Công nghệ thông tin - Lecture 5: Sở hữu trí tuệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Các vấn đề xã hội của CNTT Lecture 5: Sở hữu trí tuệ TS Đào Nam Anh UTM, Khoa CNTT 2Giới thiệu về sở hữu trí tuệ Xe máy DREAM II của hãng Honda (Nhật Bản) là một trong những xe máy nổi tiếng nhất tại Việt Nam, gia nhập thị trường 198x. 6 năm sau, xuất hiện loại xe có kiểu dáng giống hệt xe DREAM II: DEALIM, LIFAN, HONGDA do Hàn Quốc và Trung Quốc sản xuất. 3Vai trò • Nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật: – Những sáng chế trong công nghệ thông tin được bảo hộ độc quyền có thời hạn, đã khuyến khích mọi người trong việc chạy đua cải tiến công nghệ. • Định hướng phát triển khoa học - công nghệ – Nắm được các thông tin như: hướng nghiên cứu sản phẩm, công nghệ của mình đã có người đi trước khám phá ra chưa, nhãn hiệu của mình đã có người yêu cầu bảo hộ chưa. 4Khái niệm • Quyền sở hữu trí tuệ là tập hợp các quyền đối với tài sản vô hình là thành quả lao động sáng tạo hay uy tín kinh doanh của các chủ thể, được pháp luật quy định bảo hộ. 5Quyền sở hữu • Locke (thế kỷ 17), bất cứ tài sản gì là thành quả lao động của người nào thì người đó làm chủ sở hữu. Lao động trí óc cũng không phải là ngoại lệ, có quyền sở hữu đối với thành quả lao động sáng tạo. • Kant và Hegel (thế kỷ 18 và 19), con người được tự do về tinh thần và ý chí. Để thực hiện quyền tự do của mình, con người cần phải có quyền sở hữu. Quyền sở hữu là công cụ để đạt được tự do. 6SHTT là công cụ để bảo vệ thành quả đầu tư của nhà sản xuất, giúp nhà sản xuất tránh được rủi ro do bị bắt chước những phương pháp, kiểu dáng, tác phẩm mà mình đã đầu tư tiền bạc để có được Nhà sản xuất Tác giả Người tiêu dùng Nhà sản xuấtTác giả Người tiêu dùng 7Chưa có sự thống nhất về • Sở hữu trí tuệ có phải là một loại “sở hữu” đương nhiên được công nhận hay không? • Sở hữu trí tuệ có phải là công cụ luôn luôn hữu ích trong việc phát triển kinh tế hay không? • Sở hữu trí tuệ có thực sự phục vụ người lao động trí óc hay không? 8Kinh tế và sở hữu trí tuệ • Trên một hoang đảo có hai người – Robinson Crusoe và Thứ Sáu. Robinson nuôi bò và Thứ Sáu trồng bắp. Bò của Robinson xâm hại bắp của Thứ Sáu. • Thứ Sáu có nhất thiết phải bảo vệ quyền sở hữu của mình bằng cách xây dựng hàng rào (trị giá 100 triệu đồng) quanh vườn bắp của mình, trong khi thiệt hại do bò của Robinson gây ra không quá 50 triệu đồng hay không? • Tại sao hai bên không thể thoả thuận với nhau: Thứ Sáu không xây hàng rào, còn Robinson sẽ đền bù cho Thứ Sáu 50 triệu đồng? • Ronald Coase: nếu các bên có thể thoả thuận với nhau, thì các quy định về quyền sở hữu là không cần thiết 9Kinh tế và sở hữu trí tuệ • Việc sử dụng tài sản vô hình khó bị phát hiện. Khả năng bảo vệ và thực thi tài sản vô hình nếu không có pháp luật hỗ trợ là rất khó. • Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có thể sẽ dẫn đến tình trạng độc quyền. Các chủ thể độc quyền sẽ đẩy giá thành sản phẩm lên cao, khiến người tiêu dùng phải chịu thiệt hại 10 Kinh tế và sở hữu trí tuệ • Các nhà kinh tế không phải không nhận thấy phản ứng ngược của quyền sở hữu trí tuệ, cũng như của độc quyền nói chung, song họ coi đó là những ảnh hưởng ngắn hạn, cái giá phải trả để có những lợi ích dài hạn. • Lợi ích dài hạn của sở hữu trí tuệ là việc tăng năng suất lao động dựa trên các cơ chế khuyến khích sáng tạo. 11 Phân loại sở hữu trí tuệ • Quyền tác giả: bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Quyền tác giả còn được gọi là tác quyền hay bản quyền. • Sao băng đĩa lậu, sao chép phần mềm vi tính, in lậu sách giáo khoa bán ra thị trường: xâm phạm quyền tác giả. • Trong một số trường hợp, pháp luật cho phép sao chép, trích đoạn một phần của tác phẩm (người ta gọi là sử dụng hạn chế). 12 Phân loại sở hữu trí tuệ • Quyền Sở hữu công nghiệp bao gồm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, bí mật kinh doanh, quyền chống hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các quyền sở hữu công nghiệp khác do pháp luật quy định. • Quyền sở hữu công nghiệp bảo hộ quyền sử dụng độc quyền vì mục đích kinh tế và quyền định đoạt của các chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp. 13 Phân loại sở hữu trí tuệ • Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. 14 So sánh giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp • Giống nhau: cùng bảo vệ thành quả sáng tạo; một số đối tượng không được bảo hộ nếu có nội dung vi phạm pháp luật, đạo đức. 15 Khác nhau giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp • Quyền tác giả • Bảo hộ hình thức thể hiện của sự sáng tạo; không cần phải được đánh giá và công nhận. • Không cần phải có văn bằng bảo hộ. • Quyền sở hữu công nghiệp • Bảo hộ nội dung ý tưởng sáng tạo và uy tín thương mại; một số đối tượng phải được đánh giá và công nhận, một số đối tượng khác được xác định bảo hộ thông qua các vụ tranh chấp. • Một số phải được cấp văn bằng mới được bảo hộ (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá). 16 Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dạng độc quyền • Khuyến khích mọi người thi đua sáng tạo để được cấp bằng "độc quyền", vì trong kinh doanh, được bảo hộ độc quyền là đã đạt được một ưu thế lớn đối với các đối thủ cạnh tranh của mình. • Không hẳn sự độc quyền mang tính tuyệt đối 17 Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dạng độc quyền • Bảo hộ có mục đích: bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ để làm cơ sở thúc đẩy tính năng động sáng tạo của các chủ thể sản xuất kinh doanh; • Bảo hộ có chọn lọc: Nhà nước đặt ra các tiêu chuẩn bảo hộ, dựa trên lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội. Chỉ các đối tượng thoả mãn các tiêu chuẩn do pháp luật nêu ra mới được bảo hộ, chứ không phải cứ "thành quả lao động sáng tạo" là được bảo hộ; 18 Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dạng độc quyền • Bảo hộ có thời hạn: các quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ chỉ được bảo hộ tối đa trong một thời hạn do pháp luật quy định • Bảo hộ có điều kiện: việc bảo hộ phải được tiến hành đồng bộ với các giải pháp lạm dụng bảo hộ. Ngoài ra, việc sử dụng quyền sở hữu công nghiệp không đi ngược lại lợi ích xã hội hay cản trở không chính đáng các chủ thể sản xuất kinh doanh khác. 19 Quá trình hình thành luật sở hữu trí tuệ trên thế giới • Quyền tác giả trên thế giới phát sinh cùng với sự phát triển của công nghệ in ấn. • Anh, nơi khởi đầu cuộc cách mạng công nghiệp (theo luật của nữ hoàng Anne năm 1709). • Sau đó đến lượt Mỹ (1790), Pháp (1791) và Đức. 20 Quá trình hình thành luật sở hữu trí tuệ trên thế giới • Kể từ khi luật về quyền tác giả ra đời, các loại hình tác phẩm được bảo hộ dưới dạng quyền tác giả ngày một tăng, cùng với sự phát triển của các phương tiện lưu trữ, truyền thông. • Ban đầu là các tác phẩm viết, tác phẩm sân khấu, rồi đến tác phẩm điện ảnh, video, chương trình máy tính và gần đây là các phương tiện truyền thông đa phương diện (multimedia) và Internet. 21 Quá trình hình thành luật sở hữu trí tuệ trên thế giới • Luật về sở hữu công nghiệp lần đầu tiên xuất hiện trên thế giới năm 1640 tại Anh (Đạo luật Elizabeth I về sáng chế). • Các công ty nắm bằng độc quyền sáng chế mau chóng trở thành các đại công ty • Công nghệ cao su lưu hoá được cấp cho Goodyear, là nhà sản xuất vỏ xe lớn nhất thế giới • Bóng đèn điện được cấp cho nhà bác học Edison, người sáng lập ra công ty General Electric (GE). • Điện thoại được cấp cho Alexander G. Bell, người sáng lập công ty AT&T 22 Các công ước đầu tiên về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ • Công ước Paris về quyền sở hữu công nghiệp năm 1883 và • Công ước Berne và quyền tác giả năm 1886. • Tiếp đó, các công ước về sở hữu công nghiệp: Công ước Madrid 1891 và Công ước Washington 1970. 23 WIPO • Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (World Intellectual Property Organisation - WIPO) được thành lập từ tiền thân là Văn phòng Quốc tế về Quản lý Quyền đối với Sáng chế (viết tắt tiếng Pháp là BIRPI), thành lập năm 1883 theo Công ước Paris về Sở hữu Công nghiệp, với thành viên ban đầu là 14 nước. • Hiện nay WIPO có 171 nước thành viên. Việt Nam là thành viên của WIPO từ ngày 02/07/1976. 24 Toàn cầu hoá • Toàn cầu hoá là quá trình tăng cường giao lưu giữa các nước trên thế giới trên cả 3 lãnh vực: thương mại, tài chính và văn hoá. • Các quốc gia có lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới sẽ được hưởng lợi, các quốc gia tự khép kín hay không có lợi thế cạnh tranh trên thị trường sẽ chịu thiệt thòi. 25 Các công ty đa quốc gia • Nguồn tập trung công nghệ, đầu tư, nhân công và sức sản xuất, là những tập đoàn lớn như Microsoft, IBM hay General Electrics. • Một mặt các công ty cạnh tranh với nhau theo quy luật sáng tạo, mặt khác tăng cường vị trí độc quyền thông qua nhiều hình thức, bao gồm cả việc yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 26 TRIPS • Thỏa ước về các khía cạnh thương mại về Sở hữu Trí tuệ (TRIPS) yêu cầu các nước thành viên tuân thủ các tiêu chuẩn tối thiểu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. • Tuy Thoả ước có hiệu lực từ 1/1/2000, song các nước đang phát triển được quyền kéo dài thời gian chuyển tiếp để thích ứng với các điều kiện của Thoả ước TRIPS đặt ra cho đến hết 10 năm kể từ ngày Thoả ước có hiệu lực. 27 TRIPS • Việt Nam tuy chưa tham gia vào Thoả ước TRIPS, song các điều khoản của TRIPS đã được nêu khá đầy đủ trong Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (gọi tắt là Hiệp định), ký ngày 14/7/2000 giữa hai chính phủ Việt Nam và Hoa Kỳ. • Hiệp định này mở ra một cơ hội, song cũng là một thách thức mới cho quá trình Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. 28 Quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005 Nguồn của luật sở hữu trí tuệ bao gồm: • Hiến Pháp; • Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam tham gia; • Luật SHTT, BLDS 2005 và các luật khác có liên quan; và • Các văn bản dưới luật. 29 Tài liệu LÊ NẾT, QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2006
Tài liệu liên quan