Một nghiên cứu được thực hiện trên 316 bệnh nhân đến đo hô hấp ký tại hai cơ sở y tế: 158 bệnh nhân tại
phòng khám chuyên hô hấp Phổi Việt (cơ sở y tế A) và 158 bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM (cơ
sở y tế B) trong thời gian từ 01/06 – 01/09/2010.
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đo hô hấp ký thể hiện qua: - Tỷ lệ hô hấp ký đạt chất
lượng. - Tỷ lệ hô hấp ký đạt chất lượng phân bố theo các yếu tố: tuổi, giới, tình trạng bệnh lý. - Tỷ lệ hô hấp ký
đạt chất lượng phân bố theo mức độ kinh nghiệm của kỹ thuật viên.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả phân tích.
Kết quả: Tỷ lệ hô hấp ký đạt chất lượng là: 25,3%; Tỷ lệ hô hấp ký có thể sử dụng được là: 86,6%; Tiêu chí
chất lượng khó đạt nhất là: “Thời gian thở ra đủ dài”: 41%; Tiêu chí chất lượng dễ đạt nhất là: “Khởi đầu tốt”:
94%. Nam giới đo hô hấp ký tốt hơn nữ giới (30,5% so với 19,5%); Nhóm tuổi từ 15 – 30 đo hô hấp ký kém nhất
(9,5% so với 25%); Bệnh nhân COPD đo hô hấp ký tốt nhất (37,5% so với 16,7%). Yếu tố kinh nghiệm của kỹ
thuật viên có vẻ không ảnh hưởng đến chất lượng đo hô hấp ký (24,4% so với 26,3%).
Kết luận: Các yếu tố thuận lợi cho đo hô hấp ký chất lượng tốt là: Giới nam (30,5% so với 19,5%); bệnh căn
bản là COPD (37,5% so với 16,7%). Yếu tố không thuận lợi cho đo hô hấp ký có chất lượng tốt là giới nữ
(19,5% so với 30,5%); khoảng tuổi từ 15 – 30 (9,5% so với 25%). Yếu tố kinh nghiệm của kỹ thuật viên có vẻ
không ảnh hưởng lên chất lượng đo hô hấp ký (24,4% so với 26,3%).
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đo hô hấp ký, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 349
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG ĐO HÔ HẤP KÝ
Nguyễn Hữu Hoàng*, Lê Khắc Bảo**
TÓM TẮT
Một nghiên cứu được thực hiện trên 316 bệnh nhân đến đo hô hấp ký tại hai cơ sở y tế: 158 bệnh nhân tại
phòng khám chuyên hô hấp Phổi Việt (cơ sở y tế A) và 158 bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM (cơ
sở y tế B) trong thời gian từ 01/06 – 01/09/2010.
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đo hô hấp ký thể hiện qua: - Tỷ lệ hô hấp ký đạt chất
lượng. - Tỷ lệ hô hấp ký đạt chất lượng phân bố theo các yếu tố: tuổi, giới, tình trạng bệnh lý. - Tỷ lệ hô hấp ký
đạt chất lượng phân bố theo mức độ kinh nghiệm của kỹ thuật viên.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả phân tích.
Kết quả: Tỷ lệ hô hấp ký đạt chất lượng là: 25,3%; Tỷ lệ hô hấp ký có thể sử dụng được là: 86,6%; Tiêu chí
chất lượng khó đạt nhất là: “Thời gian thở ra đủ dài”: 41%; Tiêu chí chất lượng dễ đạt nhất là: “Khởi đầu tốt”:
94%. Nam giới đo hô hấp ký tốt hơn nữ giới (30,5% so với 19,5%); Nhóm tuổi từ 15 – 30 đo hô hấp ký kém nhất
(9,5% so với 25%); Bệnh nhân COPD đo hô hấp ký tốt nhất (37,5% so với 16,7%). Yếu tố kinh nghiệm của kỹ
thuật viên có vẻ không ảnh hưởng đến chất lượng đo hô hấp ký (24,4% so với 26,3%).
Kết luận: Các yếu tố thuận lợi cho đo hô hấp ký chất lượng tốt là: Giới nam (30,5% so với 19,5%); bệnh căn
bản là COPD (37,5% so với 16,7%). Yếu tố không thuận lợi cho đo hô hấp ký có chất lượng tốt là giới nữ
(19,5% so với 30,5%); khoảng tuổi từ 15 – 30 (9,5% so với 25%). Yếu tố kinh nghiệm của kỹ thuật viên có vẻ
không ảnh hưởng lên chất lượng đo hô hấp ký (24,4% so với 26,3%).
Từ khóa: Hô hấp ký, Chất lượng đo hô hấp ký.
ASBTRACT
THE FACTORS AFFECTING QUALITY OF SPIROMETRY MEASUREMENT
Nguyen Huu Hoang, Le Khac Bao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 349 - 353
A study has been conducted on 316 patients coming to realize their spirometry at two medical bases: 158
patients at respiratory clinic PHOI VIET and 158 patients at University Medical Center at HCMC from June 1st
to Septembre 1st 2010.
Objective: Determines factors affecting the quality of spirometry measurement.
Methods: Cross-sectional study.
Results: The rate of good spirometry measurement is 25.3%; The rate of usable spirometry measurement is
86.6%; The quality criteria which is most difficult to achieve is “enough prolonged exhaled time”: 41%; The
quality criteria which is most easy to achieve is “good commencement”: 94%. The male sex has better spirometry
measurement than the female sex (30.5% vs 19.5%); The age range from 15 to 30 has the worst spirometry
measurement (9.5% vs 25%); COPD patients have the best spirometry measurement (37.5% vs 16.7%). The
technician experience may have no effect on the quality of spirometry measurement. (24.4% vs 26.3%).
Conclusion: The favorable factors for good spirometry measurement are: the male sex (30.5% vs 19.5%);
the underlying COPD (37.5% vs 16.7%). The unfavorable factors for good spirometry measurement are: the
*: Phòng khám chuyên hô hấp Phổi Việt, **Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Lê Khắc Bảo, ĐT: 0908888702, Email: baolekhac@yahoo.com)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 350
female sex (19,5% vs 30.5%); The age range from 15 to 30 (9.5% vs 25%). The technician experience may have
no effect on the quality of spirometry measurement. (24.4% vs 26.3%).
Key words: Spirometry, quality of spirometry measurement.
MỞ ĐẦU
Hô hấp ký là xét nghiệm rất hữu ích trong
chẩn đoán và điều trị bệnh lý hô hấp. (1) Tuy
nhiên chất lượng đo hô hấp ký luôn là mối quan
tâm hàng đầu khi bác sỹ lâm sàng sử dụng kết
quả hô hấp ký(3,2). Do hô hấp ký là một xét
nghiệm đòi hỏi phải có sự hợp tác của người
bệnh nhân, rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng
đến chất lượng kết quả hô hấp ký đo được(5,6,4).
Các yếu tố này có thể phụ thuộc vào người bệnh
ví dụ như tuổi, giới, tình trạng bệnh lý căn bản
của bệnh nhân, phụ thuộc vào kỹ thuật viên đo
hô hấp ký đặc biệt là kinh nghiệm cũng như vào
cơ sở điều trị: áp lực về thời gian, áp lực bệnh
nhân vv
Ngoài ra một hô hấp ký được gọi là có chất
lượng khi hội tụ rất nhiều tiêu chuẩn như là
khởi đầu tốt, đường thở ra trơn tru, thời gian
thở ra đủ dài, không kết thúc sớm .v.v. Như vậy
một hô hấp ký có thể là đạt tiêu chuẩn chất
lượng này nhưng lại không đạt tiêu chuẩn chất
lượng khác. Nếu biết được tiêu chuẩn chất
lượng nào khó đạt nhất và yếu tố ảnh hưởng là
gì thì người kỹ thuật viên sẽ dễ dàng hơn trong
điều chỉnh để đo được một kết quả đo hô hấp
ký có chất lượng.
Hiện tại chưa có một nghiên cứu nào xác
định các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đo hô hấp
ký tại Việt nam nhằm xác định các tiêu chí đo hô
hấp ký khó đạt và các yếu tố có thể ảnh hưởng
từ đó tìm ra cách khắc phục và cách hướng dẫn
cho kỹ thuật viên mới.
Mục tiêu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng chất lượng
đo hô hấp ký thể hiện qua các mục tiêu cụ thể
sau:
- Tỷ lệ hô hấp ký đạt chất lượng.
- Tỷ lệ hô hấp ký đạt chất lượng phân bố
theo tuổi, giới, tình trạng bệnh lý.
- Tỷ lệ hô hấp ký đạt chất lượng phân bố
theo mức độ kinh nghiệm của kỹ thuật viên.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
316 bệnh nhân đến đo hô hấp ký tại phòng
khám chuyên khoa hô hấp Phổi Việt (Cơ sở y tế
A) và bệnh viện Đại học Y dược (Cơ sở y tế B)
trong thời gian từ 01/06 – 01/09/2010 đưa vào
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn
Tuổi ≥ 6.
Đo được hô hấp ký.
158 bệnh nhân tại cơ sở y tế A được ghép
cặp theo tuổi và giới với 158 bệnh nhân tại cơ sở
y tế B.
Tiêu chuẩn loại
Không thể hợp tác thực hiện đo hô hấp ký.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế
Cắt ngang phân tích – mô tả.
Biến số nghiên cứu
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng
đo hô hấp ký:
- Yếu tố thuộc về bệnh nhân: tuổi, giới, tình
trạng bệnh lý căn bản.
- Yếu tố thuộc về người đo: kỹ thuật viên
mới hay kỹ thuật viên có kinh nghiệm.
Các tiêu chí quyết định chất lượng đo hô hấp
ký theo khuyến cáo của ATS/ERS 2005.
Tiêu chí đánh giá chất lượng đo hấp ký
Hô hấp ký đạt tiêu chuẩn:
- Bắt đầu thở ra tốt.
- Có gắng sức tối đa.
- Không ngập ngừng.
- Không ho.
- Không đóng nắp thanh quản.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 351
- Thời gian thở ra đủ dài.
- Không bị hở khí.
- Ống ngậm không bị tắc.
Hô hấp ký có thể dùng được:
- Bắt đầu thở ra tốt
- Không ho
Thu thập số liệu
Máy đo hô hấp ký: Tại hai cơ sở y tế đều
dùng máy đo hô hấp ký của hãng nSpire với
phần mềm tính toán và bộ giá trị dự đoán hoàn
toàn giống nhau.
Kỹ thuật viên: Kỹ thuật viên tại cơ sở B là các
kỹ thuật viên có nhiều kinh nghiệm hơn 5 năm
đo hô hấp ký. Kỹ thuật viên tại cơ sở A là các kỹ
thuật viên chưa có kinh nghiệm vừa mới được
đào tạo đo hô hấp ký tại cơ sở B.
Quản lý - xử lý số liệu
Phần mềm Excel 2000 và công cụ Pivot Table
để tính tỷ lệ và xác định tương quan. So sánh tỷ
lệ hô hấp ký đạt chất lượng và có thể sử dụng
được giữa các nhóm yếu tố có thể ảnh hưởng,
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi P < 0,05.
KẾT QUẢ
Tỷ lệ hô hấp ký đạt chất lượng
Tỷ lệ hô hấp ký đạt tiêu chuẩn là: 25,3%
Tỷ lệ hô hấp ký có thể chấp nhận được là:
86,6%.
Tỷ lệ từng tiêu chí đạt chất lượng trong hô
hấp ký là:
Tiêu chí Tỷ lệ đạt
Bắt đầu thở ra tốt. 94%
Có gắng sức tối đa. 56%
Không ngập ngừng. 53%
Không ho. 92%
Không đóng nắp thanh quản. 88%
Thời gian thở ra đủ dài. 41%
Không bị hở khí. 89%
Ống ngậm không bị tắc. 93%
Tỷ lệ hô hấp ký đạt chất lượng phân bố
theo các yếu tố thuộc về bệnh nhân
Phân bố theo tuổi
Tỷ lệ hô hấp ký đạt tiêu chuẩn Nhóm tuổi
Có chất lượng Có thể dùng được
< 15 27,5 % 84,6%
15 – 30 9,5% 92,9%
30 – 60 24% 86,9%
> 60 38,3% 80,8 %
Trị số P 0,001 0,179
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các
nhóm tuổi về tỷ lệ hô hấp ký có chất lượng.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
các nhóm tuổi về tỷ lệ hô hấp ký có thể dùng
được.
Phân bố theo giới
Tỷ lệ hô hấp ký đạt tiêu chuẩn Giới
Có chất lượng Có thể dùng được
Nam 30,5% 88,3%
Nữ 19,5% 84,6%
Trị số P 0,015 0,167
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai
giới về tỷ lệ hô hấp ký có chất lượng. Không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới về
tỷ lệ hô hấp ký có thể dùng được.
Phân bố theo tình trạng bệnh
Tỷ lệ hô hấp ký đạt tiêu chuẩn Bệnh
Có chất lượng Có chất lượng
Hen 32,2% 89,5%
COPD 37,5% 100%
Khác 16,7% 81%
Trị số P 0,126 0,290
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm bệnh lý về lệ hô hấp ký có chất
lượng và tỷ lệ hô hấp ký có thể dùng được.
Tỷ lệ hô hấp ký đạt chất lượng phân bố
theo các yếu tố thuộc về kỹ thuật viên
Tỷ lệ hô hấp ký có chất lượng và hô hấp ký có
thể sử dụng được
Kỹ thuật viên Cũ Mới P
Có chất lượng 24,4% 26,3% 0,57
Có thể dùng được 86% 87% 0,73
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 352
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm kỹ thuật viên về lệ hô hấp ký có
chất lượng và tỷ lệ hô hấp ký có thể dùng được.
Tỷ lệ đạt chất lượng của từng tiêu chí chất
lượng
Kỹ thuật viên Cũ Mới P
Bắt đầu thở ra tốt. 95,6% 92,4% 0,09
Có gắng sức tối đa. 57,9% 54,8% 0,42
Không ngập ngừng. 45,3% 60,4% 0,01
Không ho. 89,9% 93,7% 0,08
Không đóng nắp thanh quản. 87% 87% 0,71
Thời gian thở ra đủ dài. 41,8% 39,6% 0,57
Không bị hở khí. 91,5% 87,4% 0.09
Ống ngậm không bị tắc. 95,9% 89,9% 0.01
BÀN LUẬN
Tỷ lệ đo hô hấp ký đạt chất lượng
Tỷ lệ hô hấp ký có chất lượng thấp chỉ đạt
25,3%. Tỷ lệ thấp này có thể giải thích bởi tiêu
chuẩn đạt chất lượng theo ATS/ERS 2005 là khó
đạt, đồng thời cũng thể hiện còn rất nhiều điểm
cần cải thiện trong kỹ thuật đo hô hấp ký để chất
lượng hô hấp ký tốt hơn.
Tỷ lệ hô hấp ký có thể sử dụng được là
86,6%. Như vậy chất lượng đo hô hấp ký có thể
đáp ứng được nhu cầu sử dụng trên lâm sàng
tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm cần phải cải thiện.
Và điều này đặc biệt đúng khi chúng ta thực
hiện các nghiên cứu khoa học lấy các chỉ số hô
hấp ký làm thước đo.
Để cải thiện chất lượng đo hô hấp ký cần
phải thiện kỹ thuật đo từng tiêu chuẩn chất
lượng thành phần. Tiêu chí chất lượng khó đạt
nhất là: “thời gian thở ra đủ dài”, chỉ đạt 41% và
đây là nguyên nhân làm chất lượng toàn bộ của
đo hô hấp ký giảm đi. Đối với kỹ thuật viên mới,
cần được tập huấn nhiều hơn về kỹ thuật
khuyến khích bệnh nhân tiếp tục thở ra cho đủ
thời gian. Đối với kỹ thuật viên cũ cần nhắc lại
yêu cầu phải giải thích rõ ràng cho bệnh nhân,
nhấn mạnh vai trò của việc động viên bệnh
nhân thở ra đủ dài.
Tỷ lệ đo hô hấp ký đạt chất lượng phân bố
theo các yếu tố thuộc về bệnh nhân
Nữ giới đo hô hấp ký kém hơn nam giới
(19,5% so với 30,5%). Nguyên nhân thường gặp
ở nữ giới là khả năng gắng sức kém hơn, hay
ngập ngừng khi đang thở ra, thời gian thở ra
không đủ dài. Như vậy khi đo hô hấp ký cho nữ
giới đây là tiêu chí kỹ thuật cần giải thích để chất
lượng hô hấp ký tốt hơn.
Nhóm tuổi từ 15 – 30 có tỷ lệ đo hô hấp ký
thấp (9,5% so với 25%). Nguyên nhân chính ở
nhóm tuổi này là thời gian thở ra không đủ dài.
Như vậy khi đo hô hấp ký cho nhóm tuổi này
cần lưu ý tiêu chí kỹ thuật này để động viên
bệnh nhân thở ra cho đủ.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy nhóm
bệnh nhân COPD và hen suyễn đo hô hấp ký
đạt chất lượng cao hơn nhóm bệnh nhân bệnh lý
khác mặc dù sự khác biệt tìm được ở đây là
không có ý nghĩa thống kê. Nếu số lượng bệnh
nhân COPD nhiều hơn, chúng tôi tin tưởng rằng
sẽ tìm được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Thực vậy kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy
tiêu chí thở ra đủ dài rất dễ đạt trên nhóm bệnh
nhân Hen suyễn và COPD trong khi đó việc
không đạt tiêu chí này là nguyên nhân làm việc
đo hô hấp ký không đạt chất lượng. Đặc điểm
của Hen và COPD là có tắc nghẽn đường thở ra
do vậy bệnh nhân rất dễ đạt được tiêu chí này,
như vậy trong đo hô hấp ký cho nhóm bệnh
nhân này cần lưu y tiêu chí thời gian thở ra đủ
dài là phải đạt > 12 giây thay vì chỉ 6 giây như
tiêu chí thông thường(5,6,4).
Tỷ lệ đo hô hấp ký đạt chất lượng phân bố
theo mức độ kinh nghiệm của kỹ thuật
viên
Trái với dự đoán cho rằng kỹ thuật viên có
kinh nghiệm sẽ đo hô hấp ký tốt hơn kỹ thuật
viên chưa có kinh nghiệm. Nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy dường như yếu tố kinh
nghiệm của kỹ thuật viên không ảnh hưởng
đến chất lượng đo hô hấp ký (24,4% so với
26,3%). Kết quả này có lẽ đã bị nhiễu bởi các
yếu tố khác. Ghi nhận cho thấy so với kỹ thuật
viên chưa có kinh nghiệm, kỹ thuật viên có
kinh nghiệm làm việc tại môi trường có nhiều
áp lực về bệnh nhân và thời gian hơn làm cho
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 353
kỹ thuật viên không thể phát huy kinh nghiệm
của mình được ví dụ không đủ thởi gian giải
thích chu đáo, không đủ thời gian và cả sức
khỏe để động viên từng bệnh nhân thổi cho
chính xác. Ý nghĩa của kết quả này nằm ở chỗ,
cho dù kỹ thuật viên có kinh nghiệm, nếu
không tạo điều kiện tốt về thời gian và nhân
sự thì kinh nghiệm đó cũng không thể phát
huy. Hay nói cách khác kinh nghiệm của kỹ
thuật viên không thay thế cho thời gian giải
thích và động viên bệnh nhân phù hợp.
KẾT LUẬN
Các yếu tố thuận lợi cho hô hấp ký chất
lượng tốt là: Giới nam (30,5% so với 19,5%);
bệnh căn bản là COPD (37,5% so với 16,7%). Yếu
tố không thuận lợi cho hô hấp ký có chất lượng
tốt là giới nữ (19,5% so với 30,5%); khoảng tuổi
từ 15 – 30 (9,5% so với 25%). Yếu tố kinh nghiệm
của kỹ thuật viên có vẻ không ảnh hưởng lên
chất lượng đo hô hấp ký (24,4% so với 26,3%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Tuyết Lan (2003), “Vai trò của hô hấp ký trong bệnh
suyễn”. Y Học TP.Hồ Chí Minh; tập 7
2. Lê Thị Tuyết Lan (2005), “Hô hấp ký” ( Spirometry) – Nhà
Xuất bản Y học.
3. Lê Thị Tuyết Lan, Lê Thị Thu Huơng (2004). “Đặc điểm suyễn
dạng ho ở bệnh nhân Việt Nam trưởng thành”. Y Học TP. Hồ
Chí Minh; tập 8
4. Miller MR, Hankinson J., Brusasco V., Burgos F., Casaburi R.,
et al. (2005) Standardisation of spirometry Eur Respir J 2005;
26: 319-338.
5. Spirometry – Guidelines and Standards (American Thoracic
Society/European Respiratory Society): 2005 ATS/ERS
Spirometry standards
6. Spirometry – Guidelines and Standards (American Thoracic
Society/European Respiratory Society): 2005 ATS Pulmonary
Function Laboratory Management and Procedure Manual