Mở đầu: Đau thần kinh sau zona là biến chứng thường gặp nhất của bệnh zona, có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và việc điều trị biến chứng này là một thách thức đối với các bác sĩ
lâm sàng. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố liên quan đến đau thần kinh sau zona ở bệnh nhân zona,
giúp hiểu biết thêm về diễn tiến tự nhiên và góp phần vào biện pháp ngăn ngừa biến chứng này.
Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan đến đau thần kinh sau zona ở bệnh nhân mắc zona, đánh giá sự phối
hợp các yếu tố nguy cơ trong việc xác định bệnh nhân có nguy cơ đau thần kinh sau zona.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu.
Kết quả: Có 150 bệnh nhân zona được theo dõi trong 3 tháng, tỉ lệ mới mắc biến chứng đau thần kinh sau
zona là 19% (29/150). Các yếu tố nguy cơ độc lập của đau thần kinh sau zona: tuổi từ 50 trở lên (OR:15,97,
p=0,002), mức độ phát ban nặng (OR:17,41, p=0,001), đau trong giai đoạn cấp ở mức độ nặng (OR:23,29,
p=0,031). Yếu tố bảo vệ độc lập: được điều trị giảm đau tại bệnh viện (OR: 0,025, p=0,001). Khả năng dự đoán
đau thần kinh sau zona khi kết hợp các yếu tố nguy cơ: khi bệnh nhân có cả 3 yếu tố nguy cơ thì khả năng bị đau
thần kinh sau zona là trên 50%; khi bệnh nhân không có ba yếu tố nguy cơ trên thì khả năng không bị đau thần
kinh sau zona là trên 90%.
Kết luận: Có thể tiên lượng khả năng xuất hiện biến chứng đau thần kinh sau zona dựa vào các yếu tố tuổi,
mức độ nặng của phát ban và mức độ đau, từ đó xác định được bệnh nhân nào cần đến biện pháp ngăn ngừa biến
chứng này để có phác đồ điều trị phù hợp nhất giúp ngăn ngừa biến chứng hiệu quả.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố liên quan đến đau thần kinh sau zona ở bệnh nhân zona điều trị tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 357
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐAU THẦN KINH SAU ZONA
Ở BỆNH NHÂN ZONA ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vương Thế Bích Thanh*, Nguyễn Tất Thắng **
TÓM TẮT
Mở đầu: Đau thần kinh sau zona là biến chứng thường gặp nhất của bệnh zona, có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và việc điều trị biến chứng này là một thách thức đối với các bác sĩ
lâm sàng. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố liên quan đến đau thần kinh sau zona ở bệnh nhân zona,
giúp hiểu biết thêm về diễn tiến tự nhiên và góp phần vào biện pháp ngăn ngừa biến chứng này.
Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan đến đau thần kinh sau zona ở bệnh nhân mắc zona, đánh giá sự phối
hợp các yếu tố nguy cơ trong việc xác định bệnh nhân có nguy cơ đau thần kinh sau zona.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu.
Kết quả: Có 150 bệnh nhân zona được theo dõi trong 3 tháng, tỉ lệ mới mắc biến chứng đau thần kinh sau
zona là 19% (29/150). Các yếu tố nguy cơ độc lập của đau thần kinh sau zona: tuổi từ 50 trở lên (OR:15,97,
p=0,002), mức độ phát ban nặng (OR:17,41, p=0,001), đau trong giai đoạn cấp ở mức độ nặng (OR:23,29,
p=0,031). Yếu tố bảo vệ độc lập: được điều trị giảm đau tại bệnh viện (OR: 0,025, p=0,001). Khả năng dự đoán
đau thần kinh sau zona khi kết hợp các yếu tố nguy cơ: khi bệnh nhân có cả 3 yếu tố nguy cơ thì khả năng bị đau
thần kinh sau zona là trên 50%; khi bệnh nhân không có ba yếu tố nguy cơ trên thì khả năng không bị đau thần
kinh sau zona là trên 90%.
Kết luận: Có thể tiên lượng khả năng xuất hiện biến chứng đau thần kinh sau zona dựa vào các yếu tố tuổi,
mức độ nặng của phát ban và mức độ đau, từ đó xác định được bệnh nhân nào cần đến biện pháp ngăn ngừa biến
chứng này để có phác đồ điều trị phù hợp nhất giúp ngăn ngừa biến chứng hiệu quả.
Từ khóa: Bệnh zona, đau thần kinh sau zona, yếu tố dự đoán
ABSTRACT
PROGNOSTIC FACTORS OF POSTHERPETIC NEURALGIA IN PATIENTS
WITH HERPES ZOSTER AT HOSPITAL OF DERMATO-VENEROLOGY IN HO CHI MINH CITY
Vuong The Bich Thanh, Nguyen Tat Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 357 - 363
Background: Postherpetic neuralgia is the most frequent complication of herpes zoster, can affect to quality
of life, and treating this complication is still a challenge to the clinicians. This research is to define prognostic
factors of postherpetic neuralgia to understand more natural history of this disease and contribute to the
preventive interventions.
Objectives: To identify prognostic factors of postherpetic neuralgia in patients with herpes zoster, to
determine combinations of risk factors in identifying patients with high risk of developing postherpetic neuralgia.
Method: prospective cohort study
Results: A total of 150 patients with herpes zoster are followed-up in 3 months, the incidence of postherpetic
*Lớp nội trú Da liễu ĐHYD TPHCM niên khóa 2008-2011 ** Bộ môn Da liễu ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104 Email: thangngtat@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 358
neuralgia is 19% (29/150). Independent risk factors for the occurrence of postherpetic neuralgia were: over 50
years of age (OR: 15.97, p=0.002), presence of severe rash (OR: 17.41, p=0.001), presence of severe acute pain
(OR: 23.29, p=0.031). Independent protective factor: having analgestic treatment (OR: 0.025, p=0.001).
Predicting postherpetic neuralgia when combine risk factors: over 50% of the patients who had all three of the
risk factors developed postherpetic neuralgia, over 90% of the patients who did not have three of risk factors did
not develop this complication.
Conclusions: Base on these risk factors: age, severe rash and severe acute pain, physicians can predict the
occurrence of postherpetic neuralgia, therefore determine which herpes zoster patients need preventive
interventions to develop a most suitable treating strategy to prevent this complication effectively
Keywords: Herpes zoster, postherpetic neuralgia, prognostic factor
MỞ ĐẦU
Đau thần kinh sau zona là đau và bất thường
cảm giác vẫn còn hiện diện 3 tháng sau khi ban
khởi phát. Đau có thể không liên tục, cho phép
có những khoảng thời gian không đau. Đau thần
kinh sau zona là biến chứng thường gặp nhất
của bệnh zona, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và việc
điều trị biến chứng này là một thách thức đối với
các bác sĩ lâm sàng. Để xác định một bệnh nhân
zona có nguy cơ bị đau thần kinh sau zona thì
điều quan trọng là phải biết được các yếu tố tiên
đoán đau thần kinh sau zona sẽ xảy ra. Vì vậy tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm xác định
các yếu tố liên quan đến đau thần kinh sau zona
ở bệnh nhân zona, giúp hiểu biết thêm về diễn
tiến tự nhiên và góp phần vào biện pháp ngăn
ngừa biến chứng này.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố liên quan đến đau thần
kinh sau zona ở bệnh nhân mắc zona đến điều
trị tại bệnh viện Da Liễu TPHCM.
- Đánh giá sự phối hợp các yếu tố nguy cơ
trong việc xác định bệnh nhân có nguy cơ đau
thần kinh sau zona.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số đích
Bệnh nhân mắc bệnh zona.
Dân số mục tiêu
Bệnh nhân mắc bệnh zona đến khám và điều
trị tại bệnh viện Da Liễu TPHCM từ ngày
20/10/2010 đến 20/04/2011.
Cỡ mẫu
n =
2
01
2
001112/1
)(
])1()1(2[
pp
ppppzpqz
=> n= 72 cho mỗi nhóm có tiếp xúc và không
tiếp xúc với yếu tố nguy cơ.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn nhận vào
-Bệnh nhân đến khám lần đầu, được điều trị
ngoại trú hoặc nội trú tại bệnh viện.
-Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh
zona trên lâm sàng.
-Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
-Bệnh nhân không thuộc tiêu chuẩn loại trừ.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên, liên tục.
Phân tích số liệu
Số liệu được xử lí bằng phần mềm STATA
11.
Cách tiến hành
Khi đến khám và được chẩn đoán bệnh
zona, bệnh nhân sẽ được giải thích kỹ về mục
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 359
tiêu, cách thức tiến hành nghiên cứu.
Bệnh nhân được làm bệnh án theo mẫu
chung.
Sau 1, 4, 8, 12 tuần, bệnh nhân sẽ được gọi
điện hỏi thăm về tình trạng đau và trả lời bảng
đánh giá về mức độ đau mà họ có trong 24 giờ
qua. Các kết quả về tình trạng đau và mức độ
đau sẽ được ghi nhận lại trong mẫu bệnh án
nghiên cứu của từng bệnh nhân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tễ học và các yếu tố liên
quan đau thần kinh sau zona:
Đặc điểm dịch tễ
Tỉ lệ mới mắc biến chứng đau thần kinh sau
zona trong mẫu nghiên cứu là 19% (29/150). Tuổi
trung bình của nhóm không bị đau thần kinh sau
zona là 47,3 ± 17,1, tuổi trung bình của nhóm có
biến chứng đau thần kinh sau zona là 65,9 ±
13,5.
Biểu đồ1: Phân bố bệnh nhân đau và không đau thần
kinh sau zona theo các nhóm tuổi
Bảng 1: Tỉ suất mới mắc đau thần kinh sau zona theo
giới
Đặc điểm Không đau sau
zona n(%)
Đau sau zona
n(%)
p
Nam 59 (82) 13 (18) 0,703
Nữ 62 (79) 16 (21)
Đặc điểm lâm sàng và điều trị:
Bảng 2: Tỉ suất mới mắc đau thần kinh sau zona theo
đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm Không đau sau
zona n(%)
Đau sau zona
n(%)
p
Thời gian đến khám
≤ 3 ngày 27 (87) 4 (13)
4- 7 ngày 65 (82) 14(18)
Đặc điểm Không đau sau
zona n(%)
Đau sau zona
n(%)
p
8-14 ngày 21 (81) 5 (19)
≥ 15 ngày 8 (57) 6 (43) 0,149
Tiền triệu
Có 78 (75) 26 (25)
Không 43 (93) 3 (7) 0,007
Mức độ phát ban
Nhẹ (0-24) 31 (97) 1 (3)
Trung bình (25-50) 43 (96) 2 (4)
Nặng (>50) 47 (64) 26 (36) 0,000
Số lượng dermatome 121 (1, 1-2) 29 (1, 1-2)
1 63 (77) 19 (23)
2 42 (89) 5 (11)
3 14 (78) 4 (22)
4 2 (67) 1 (33) 0,221
Mức độ đau cấp 121 (70, 60-90) 29 (90, 90-
100)
Không 3 (100) 0 (0)
Nhẹ 3 (100) 0 (0)
Trung bình 39 (97) 1 (3)
Nặng 76 (73) 28 (27) 0,000
Vị trí thương tổn
Sọ 17 (76) 6(24)
Cổ 25 (83) 5 (17)
Ngực 60 (82) 13 (18)
Lưng - cùng 17 (77) 5 (23) 0,836
Tiền căn
Bình thường 91 (83) 18 (16)
Tăng huyết áp 17 (68) 8 (32)
Tiểu tháo đường 4 (100) 0 (0)
Zona 0 (0) 1 (100)
Vảy nến 2 (100) 0 (0)
Thấp khớp 2 (100) 0 (0)
Khác 5 (71) 2 (29) 0,188
Bảng 3: Tỉ suất mới mắc đau thần kinh sau zona theo
điều trị trước khi đến bệnh viện
Điều trị trước khi
đến BV
Không đau sau
zona n(%)
Đau sau
zona n (%)
p
Kháng sinh
Có 12 (75) 4 (25) 0,514
Không 109 (81) 25 (19)
Kháng siêu vi
Có 5 (83) 1 (17) 1,000
Không 116 (81) 28 (19)
Giảm đau
Có 16 (80) 4 (20)
Không 105 (81) 25 (19)
Khoán
Có 17 (81) 4 (19) 1,000
Không 104 (81) 25 (19)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 360
Điều trị trước khi
đến BV
Không đau sau
zona n(%)
Đau sau
zona n (%)
p
Đắp lá cây, thuốc
Có 12 (52) 11 (48) 0,000
Không 109 (86) 18 (14)
Bảng 4: Tỉ suất mới mắc đau thần kinh sau zona theo
điều trị tại bệnh viện
Điều trị tại BV Không đau
sau zona n(%)
Đau sau
zona n (%)
p
Kháng sinh
Có 64 (78) 18 (22) 0,373
Không 57 (84) 11 (16)
Kháng siêu vi
Có 84 (88) 11 (12) 0,002
Không 37 (67) 18 (33)
Giảm đau
Có 107 (84) 21 (16) 0,029
Không 14 (64) 8 (36)
Corticoid
Có 7 (64) 4 (36) 0,225
Không 114 (82) 25 (18)
Vitamin 3B
Có 44 (77) 13 (23) 0,399
Không 77 (83) 16 (17)
Xác định các yếu tố liên quan đến đau thần
kinh sau zona
Sau khi phân tích đơn biến, các yếu tố: tuổi
từ 50 trở lên, thời gian đến khám trên 15 ngày, có
tiền triệu, mức độ phát ban nặng, mức độ đau
cấp nặng, điều trị đắp lá cây trước khi đến khám,
điều trị kháng siêu vi và giảm đau tại bệnh viện
có giá trị p<0,1. Các yếu tố này được đưa vào
phân tích phân tầng theo nhóm tuổi, theo giới,
và sau đó các yếu tố nào có p<0,1 được đưa vào
phân tích đa biến theo mô hình hồi qui logistic
để xác định yếu tố thực sự ảnh hưởng đến biến
chứng đau thần kinh sau zona (p<0,05).
Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến đau thần kinh sau
zona trong phân tích đa biến
Yếu tố OR thô OR hiệu
chỉnh
P
Nhóm tuổi
< 50 tuổi
≥ 50 tuổi 13,91 (2,39-
80,99)
15,97 (2,81-
90,64)
0,002
Đặc điểm lâm sàng
Mức độ phát ban
Nhẹ- trung bình
Yếu tố OR thô OR hiệu
chỉnh
P
Nặng 13,97 (2,41-
81,01)
17,41 (3,15-
96,30)
0,001
Mức độ đau cấp
Nhẹ- trung bình
Nặng 31,11 (1,09-
887,91)
23,29 (1,33-
407,65)
0,031
Điều trị tại bệnh viện
Giảm đau
Có 0,024 (0,002-
0,23)
0,025 (0,003-
0,21)
0,001
Không
Giá trị tiên đoán của các yếu tố nguy cơ
Bảng 6: Giá trị tiên đoán đau thần kinh sau zona của
các yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ GTTĐD GTTTĐÂ ĐN ĐĐH
Tuổi ≥ 50 0,33 0,96 0,90 0,56
Mức độ đau cấp
nặng (MĐĐC)
0,27 0,98 0,97 0,37
Mức độ phát ban
nặng (MĐPB)
0,36 0,96 0,90 0,62
Tuổi ≥ 50 +
MĐĐC nặng
0,40 0,95 0,86 0,69
Tuổi ≥ 50 +
MĐĐC nặng +
MĐPB nặng
0,53 0,94 0,79 0,83
BÀN LUẬN
Sau 3 tháng theo dõi 150 bệnh nhân zona, tỉ
lệ mới mắc đau thần kinh sau zona là 19%
(29/150). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá
tương đồng với các nghiên cứu của Mckendrick
MW, Johnson RW(9,12).
Lứa tuổi từ 50 trở lên là một yếu tố nguy
cơ độc lập của đau thần kinh sau zona. Kết
quả của chúng tôi giống với nhiều nghiên cứu
trước đó(1,2,6,8,10,14). Bệnh nhân càng lớn tuổi thì
nguy cơ bị đau thần kinh sau zona càng cao
thường được giải thích do sự suy giảm miễn
dịch ở người lớn tuổi làm cho sự tái hoạt động
của virus mạnh hơn gây ra tổn thương thần
kinh nặng hơn và dẫn đến đau thần kinh sau
zona(1). Ngoài ra, yếu tố này phản ánh sự hiện
diện bệnh lý đa dây thần kinh tiềm ẩn đã làm
giảm mức gây tổn hại do virus cần thiết để
gây ra đau thần kinh sau zona(10).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 361
Bảng 7: Mối liên quan giữa tuổi và đau thần kinh sau
zona của một số nghiên cứu
Tác giả Tuổi OR (95% CI) p
W. Opstelten ≤54 -
55-74 5,4 (1,1- 26,5) 0,037
≥75 19,7 (4,3- 90,9) < 0,001
Pietro G. Coen < 50 -
≥ 50 3,91(1,38- 11,1) 0,01
NC của tôi < 50 -
≥ 50 15,97(2,81-90,64) 0,002
Mức độ phát ban nặng là một yếu tố nguy cơ
độc lập của đau thần kinh sau zona. Kết quả của
chúng tôi tương đồng với kết quả của các nghiên
cứu của Beth F Jung, Scott FT, Wim
Opstelten(10,14,17). Điều này cho thấy số lượng sang
thương ở mức độ càng nặng phản ánh sự tổn
thương càng nặng của các sợi thần kinh cũng như
sự mất càng nhiều các sợi thần kinh thượng bì(10).
Mức độ đau cấp nặng cũng là một yếu tố
nguy cơ độc lập của biến chứng đau thần kinh sau
zona, điều này giống với kết quả nghiên cứu của
Beth F Jung, Pietro G. Coen, Wim Opstelten,
Giustino Parruti(1,2,10,14). Đau đi kèm với phát ban
của bệnh zona là do sự nhân đôi của virus bên
trong cấu trúc hạch rễ sau gây tổn thương mô và
mất chức năng của các sợi thần kinh và da (hoặc
cả hai). Một khi tổn thương thần kinh xuất hiện,
triệu chứng đau có thể kéo dài mạn tính và gây ra
đau thần kinh sau zona. Do đó, mức độ đau cấp
càng nặng phản ánh sự mất chức năng hoặc tổn
thương thần kinh lan rộng hơn nên nó góp phần
là yếu tố nguy cơ cho đau thần kinh sau zona.
Điều trị kháng siêu vi không phải là yếu tố
bảo vệ độc lập của biến chứng đau thần kinh sau
zona. Một số nghiên cứu cho rằng thuốc kháng
siêu vi không làm giảm nguy cơ đau thần kinh
sau zona(3,18). Các nghiên cứu khác lại cho rằng
kháng siêu vi làm giảm nhanh các triệu chứng
của bệnh zona và làm giảm nguy cơ đau thần
kinh sau zona(Error! Reference source not
found.,11). Vì các thuốc kháng siêu vi đạt hiệu quả
cao nhất khi dùng trong vòng 72 giờ kể từ khi
bệnh zona khởi phát nên nghiên cứu của chúng
tôi có hạn chế là không thể đánh giá chính xác
hiệu quả của thuốc kháng siêu vi đối với biến
chứng đau thần kinh sau zona. Lí do là trong
nghiên cứu chúng tôi bệnh nhân đến khám ở
nhiều thời điểm khác nhau kể từ khi bệnh khởi
phát và chỉ có 27 trường hợp được dùng kháng
siêu vi trong vòng 3 ngày.
Các thuốc giảm đau trong nghiên cứu của
chúng tôi chủ yếu gồm: acetaminophen,
dextropropoxyphene chlohydrate +
acetaminophen (Diantalvic), gabapentin. Và điều
trị giảm đau là một yếu tố bảo vệ độc lập của
đau thần kinh sau zona. Nghiên cứu của W.
Meister và Giustino Parruti cho thấy tỉ lệ đau
thần kinh sau zona ở bệnh nhân được điều trị
thuốc giảm đau (NSAIDs, paracetamol,
tramadol) khác biệt không có ý nghĩa thống kê
so với bệnh nhân không được dùng thuốc giảm
đau(1,13). Một số nghiên cứu cho rằng gabapentin
có thể làm giảm nguy cơ đau thần kinh sau
zona(15,16). Theo Dworkin, có nhiều loại thuốc
được dùng rộng rãi để điều trị đau thần kinh sau
zona như acetaminophen và các thuốc kháng
viêm non steroid. Tuy nhiên, các thuốc này được
đánh giá là có hiệu quả hạn chế trong việc phòng
ngừa đau thần kinh sau zona dựa trên kinh
nghiệm lâm sàng là chủ yếu và thiếu bằng
chứng khoa học(4). Hạn chế của nghiên cứu
chúng tôi là cỡ mẫu nhỏ nên không thể phân các
thuốc giảm đau theo từng nhóm nên không thể
đánh giá riêng lẻ hiệu quả của từng nhóm thuốc.
Khi kết hợp ba yếu tố nguy cơ độc lập của
đau thần kinh sau zona qua phân tích hồi qui
đa biến là: tuổi trên 50, mức độ đau cấp nặng
và mức độ phát ban nặng, chúng tôi thấy trên
50% bệnh nhân sẽ bị biến chứng này nếu có ba
triệu chứng trên và 94% bệnh nhân không bị
biến chứng nếu không có các yếu tố trên với
độ nhạy là 79% và độ đặc hiệu là 83%. Như
vậy sẽ quản lí được việc điều trị tích cực: khu
trú vào những bệnh nhân có ba yếu tố nguy cơ
trên giúp đưa điều trị đến tất cả bệnh nhân
thực sự có thể bị đau thần kinh sau zona
nhưng vẫn giữ được hiệu quả của điều trị an
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 362
toàn cho những bệnh nhân cơ bản không cần
thuốc kháng siêu vi (và hoặc giảm đau). Theo
nghiên cứu của Beth F Jung, kết hợp năm yếu
tố (3 yếu tố trên kèm tiền triệu, giới nữ) thì có
42% bệnh nhân bị đau thần kinh sau zona nếu
có năm yếu tố và có 88% bệnh nhân không có
năm yếu tố trên sẽ không bị biến chứng đau(10).
Tóm lại, ở nước ta hiện nay việc chẩn đoán
bệnh zona chủ yếu dựa vào lâm sàng là chính.
Do đó, việc đánh giá khả năng dự đoán biến
chứng đau thần kinh sau zona của các yếu tố
nguy cơ là các triệu chứng lâm sàng giúp các
bác sĩ lâm sàng tiên lượng diễn tiến bệnh một
cách nhanh chóng, chính xác hơn và từ đó có
kế hoạch điều trị và tư vấn cho bệnh nhân hợp
lí hơn.
Bảng 8: Sự kết hợp các yếu tố nguy cơ trong dự đoán
đau thần kinh sau zona của Beth F Jung và nghiên
cứu của tôi
Yếu tố nguy cơ GTTĐD GTTTĐÂ ĐN ĐĐH
Beth F Jung
Tuổi ≥ 50 (1) 0,19 0,94 0,81 0,47
MĐĐC nặng (2) 0,26 0,91 0,49 0,78
MĐPB nặng (3) 0,20 0,93 0,72 0,56
Tuổi ≥ 50 + MĐĐC nặng 0,29 0,90 0,39 0,85
Tuổi ≥ 50 + MĐĐC nặng
+ MĐPB nặng
0,38 0,90 0,32 0,92
(1)+ (2) + (3) + Tiền triệu
+ nữ
0,42 0,88 0,18 0,96
Nghiên cứu này
Tuổi ≥ 50 0,33 0,96 0,90 0,56
MĐĐC nặng 0,27 0,98 0,97 0,37
MĐPB nặng 0,36 0,96 0,90 0,62
Tuổi ≥ 50 + MĐĐC nặng 0,40 0,95 0,86 0,69
Tuổi ≥ 50 + MĐĐC nặng
+ MĐPB nặng
0,53 0,94 0,79 0,83
(1): tuổi ≥ 50 (2): mức độ đau cấp nặng (3): mức độ phát
ban nặng
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 150 bệnh nhân zona đến
khám và điều trị tại Bệnh viện Da Liễu TPHCM
từ tháng 11/2010 đến tháng 04/2011, chúng tôi
rút ra được kết luận sau:
Tỉ lệ mới mắc biến chứng đau thần kinh sau
zona là 19%, tăng dần theo tuổi.
Các yếu tố liên quan đến biến chứng đau
thần kinh sau zona
Các yếu tố nguy cơ độc lập
- Tuổi từ 50 trở lên.
- Mức độ phát ban nặng.
- Triệu chứng đau trong giai đoạn cấp ở mức
độ nặng.
Yếu tố bảo vệ độc lập
- Được điều trị giảm đau tại bệnh viện.
Khả năng dự đoán biến chứng đau thần
kinh sau zona khi kết hợp các yếu tố nguy
cơ
Những bệnh nhân zona trên 50 tuổi, có triệu
chứng đau cấp nặng và mức độ phát ban nặng
thì khả năng những bệnh nhân này sẽ bị đau
thần kinh sau zona là trên 50%, khi bệnh nhân
không có cả ba yếu tố nguy cơ thì khả năng một
bệnh nhân không bị đau thần kinh sau zona là
trên 90%.
KIẾN NGHỊ
Có thể tiên lượng khả năng xuất hiện biến
chứng đau thần kinh sau zona dựa vào các yếu
tố tuổi, mức độ nặng của phát ban và mức độ
đau, từ đó xác định được bệnh nhân nào cần đến
biện pháp ngăn ngừa biến chứng này nhất để có
phác đồ điều trị phù hợp nhất giúp ngăn ngừa
biến chứng hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Choo PW, Galil K, Donahue JG, Walker AM, Spiegelman D,
Platt R (1997). Risk factors for postherpetic neuralgia. Arch
Intern Med.157.1217-1224.
2. Coen PG, Scott F, Leedham-Green M, Nia T, Jamil A, Johnson
RW, et al. (2006). Predicting and preventing post-herpetic
neuralgia: are current risk factors useful in clinical practice?.
Eur J Pain. 10. 695-700.
3. Drolet M, Brisson M, Schmader K et al. Predictors of
postherpetic neuralgia among patients with herpes zoster: a
prospective study. J Pain .11.1211-1221.
4. Dworkin RH, Backonja M, Rowbotham MC et al. (2003).
Advances in neuropathic pain: diagnosis, mechanisms, and
treatment recommendations. Arch Neurol. 60.1524-1534.
5. Giustino P, Monica T, Cristina R, Ennio P (2010).Predictors of
pain intensity and persistence in a prospective Italian cohort of
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 363
patients with herpes zoster: relevance of smoking, trauma and
antiviral therapy.BMC Medicine.8.58.
6. Gnann JW, Whitley RJ (2002). Clinical practice. Herpe