Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HK-TMS) chi dưới ngày càng được phát hiện nhiều. Biến chứng
nặng là tử vong do thuyên tắc phổi. Di chứng suy TM sâu hậu huyết khối gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt
và lao động cho người bệnh. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lâm sàng.
Ngoài ra cần biết các yếu tố nguy cơ để có phương pháp phòng ngừa thích hợp.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán sớm. Đánh giá hiệu quả các phương
pháp điều trị, phòng ngừa thuyên tắc tĩnh mạch sâu.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu các trường hợp HK-TMS điều trị tại BV Bình Dân từ 1/2008 đến
6/2009.
Kết quả: Từ 1/2008 đến 6/2009, tại khoa Lồng ngực-Mạch máu Bv Bình Dân đã tiếp nhận và điều trị 95
TH HK-TMS. Đa số các bệnh nhân có độ tuổi > 40 (81%), nữ nhiều hơn nam (1,1lần). Các yếu tố nguy cơ gây
bệnh thường gặp là nghề nghiệp đòi hỏi đứng lâu (23%), suy TM sâu (17%), ung thư (13,3%) trong đó có 2 TH
phát hiện ung thư sau tắc TM sâu, hậu sản (2,85%), tai biến mạch máu não (3%), bệnh hệ thống (3%), nhiễm
trùng (3%), rối loạn yếu tố đông máu (7%) Các triệu chứng lâm sàng chính giúp chẩn đoán: phù cứng ấn
không lõm (>90%); đau chân, đau cách hồi, tê chân (>90%); tăng nhiệt độ chân bệnh (>90%), dãn các tĩnh mạch
nông. Siêu âm Doppler màu dễ thực hiện và cho độ chính xác cao với hình ảnh dãn tĩnh mạch sâu, không đè xẹp
bằng đầu dò, 100% test D-dimer (+). Điều trị nội khoa với heparine trọng lượng phân tử thấp, băng ép chân kết
hợp với kháng vitamine K cho kết quả tốt. Phòng ngừa tái phát với kháng vit K 3-6 tháng. Theo dõi trung bình 6
tháng, tỉ lệ tái phát 12%, không có ca tử vong do thuyên tắc phổi, suy TM sâu hậu huyết khối 10%.
Kết luận: HKTMS ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Tỉ lệ bệnh được phát hiện sớm ngày càng cao nhờ
các phương tiện chẩn đoán tốt. Vấn đề đặt ra hiện nay là, điều trị và phòng ngừa làm sao đem lại hiệu quả để
giảm tần suất bệnh, giảm tỉ lệ tái phát, biến chứng và dư chứng.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 452 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chẩn đoán và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tại Bệnh viện Bình dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 57
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU
CHI DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Hồ Khánh Đức*, Nguyễn Ngọc Bình, Trần Công Quyền
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HK-TMS) chi dưới ngày càng được phát hiện nhiều. Biến chứng
nặng là tử vong do thuyên tắc phổi. Di chứng suy TM sâu hậu huyết khối gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt
và lao động cho người bệnh. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lâm sàng.
Ngoài ra cần biết các yếu tố nguy cơ để có phương pháp phòng ngừa thích hợp.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán sớm. Đánh giá hiệu quả các phương
pháp điều trị, phòng ngừa thuyên tắc tĩnh mạch sâu.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu các trường hợp HK-TMS điều trị tại BV Bình Dân từ 1/2008 đến
6/2009.
Kết quả: Từ 1/2008 đến 6/2009, tại khoa Lồng ngực-Mạch máu Bv Bình Dân đã tiếp nhận và điều trị 95
TH HK-TMS. Đa số các bệnh nhân có độ tuổi > 40 (81%), nữ nhiều hơn nam (1,1lần). Các yếu tố nguy cơ gây
bệnh thường gặp là nghề nghiệp đòi hỏi đứng lâu (23%), suy TM sâu (17%), ung thư (13,3%) trong đó có 2 TH
phát hiện ung thư sau tắc TM sâu, hậu sản (2,85%), tai biến mạch máu não (3%), bệnh hệ thống (3%), nhiễm
trùng (3%), rối loạn yếu tố đông máu (7%) Các triệu chứng lâm sàng chính giúp chẩn đoán: phù cứng ấn
không lõm (>90%); đau chân, đau cách hồi, tê chân (>90%); tăng nhiệt độ chân bệnh (>90%), dãn các tĩnh mạch
nông. Siêu âm Doppler màu dễ thực hiện và cho độ chính xác cao với hình ảnh dãn tĩnh mạch sâu, không đè xẹp
bằng đầu dò, 100% test D-dimer (+). Điều trị nội khoa với heparine trọng lượng phân tử thấp, băng ép chân kết
hợp với kháng vitamine K cho kết quả tốt. Phòng ngừa tái phát với kháng vit K 3-6 tháng. Theo dõi trung bình 6
tháng, tỉ lệ tái phát 12%, không có ca tử vong do thuyên tắc phổi, suy TM sâu hậu huyết khối 10%.
Kết luận: HKTMS ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Tỉ lệ bệnh được phát hiện sớm ngày càng cao nhờ
các phương tiện chẩn đoán tốt. Vấn đề đặt ra hiện nay là, điều trị và phòng ngừa làm sao đem lại hiệu quả để
giảm tần suất bệnh, giảm tỉ lệ tái phát, biến chứng và dư chứng.
Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới.
ABSTRACT
DIAGNOSIC – TREATMENT OF DEEP VENOUS THROMBOSIS OF THE LOWER LIMBS AT BINH
DAN HOSPITAL
Ho Khanh Duc, Nguyen Ngoc Binh, Tran Cong Quyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 57 - 65
Background: The incidence of deep venous thrombosis (DVT) diseases is actually increasing in Vietnam.
The important complication is pulmonary embolism (PE) which is the leading cause of preventable in-hospital
mortality. The chronic venous insufficiency post-thrombosis reduce the quality of life of the patient. Early
diagnosis is needed for an appropriate treatment and a prevention.
Objectives: we study the clinical characteristic of DVT and estimate the result of the treatment at Binh Dan
* Bệnh Viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: BS Hồ Khánh Đức ĐT:0906559409 Email hkduc@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 58
hospital.
Method: It is a descriptive study. All patients having DVT admitted and treated at BinhDan hospital from
1/2008 to 6/2009 are analysed.
Results: In 18 months, 95 DVT patients were treated. Almost were over 40 yo (81%), female/ male: 1.2. The
risk factors include age > 40 years, long time standing (23%), incompetent deep veins (17%), cancer (13.3%),
pregnancy and the postpartum period (2.85%), protein C – protein S deficiency (7%), presence of acute infectious
disease (3%), systematic disease (3%) Edema, pain, tenderness, paresthesia, warmth and erythema, superficial
dilatation vein of the legs are the common signs. Thrombus and deep vein dilatation with no collapse by
compression were found on US Doppler (100%). D-dimer testing were positives for all the patients. As treatment,
we use the Low –molecular-weight-heparin (LMWH) associated with anti-vitamin K and the stockings. For
prevention of recurrence, patients were recommended to take stocking No 2 or 3 and anti-vitamin K for 3-6
months. In the follow-up (Middle time = 6 months), the recurrent rate is 12% and deep vein insufficiency
postthrombotic is 5%. No major complication and pulmonary embolism.
Conclusion: Nowadays, the DVT is more and more paid attention. With the development of laboratory
studies such as D-dimers testing, Duplex Ultrasound, it can be discovered early. Prevention of the DVT for the
high risk patients, early detection and appropriate treatment are recommended for reducing the PE, the deep vein
insufficiency and the recurrent rate.
Keyword: Deep venous thrombosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là điểm
khởi phát đầu tiên của biến chứng thuyên tắc
phổi. Theo thống kê, khoảng 80% trường hợp
thuyên tắc phổi được tìm thấy có nguồn gốc từ
huyết khối tĩnh mạch sâu (HK-TMS) chi dưới(4,6).
Chẩn đoán HK-TMS trước khi có biến chứng là
điều quan tâm hàng đầu của các nhà lâm sàng.
Không có phương pháp chẩn đoán nào chứng
tỏ sự thành công vượt trội trong vòng 50 năm
qua(4). Mặc dù được điều trị triệt để nhưng biến
chứng thuyên tắc phổi và di chứng suy tĩnh
mạch hậu huyết khối vẫn thường gặp. Mặc dù
có những biện pháp phòng ngừa tốt nhưng tần
suất HK-TMS không giảm một cách có ý
nghĩa(4,5). Do đó điều quan trọng là cần biết được
các yếu tố nguy cơ để có những biện pháp
phòng ngừa có hiệu quả, cần nắm vững các
triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để có
chẩn đoán sớm và chính xác, cũng như các biện
pháp điều trị thích hợp để tránh các biến chứng
có thể dẫn đến tử vong.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố nguy cơ gây huyết khối
tĩnh mạch sâu chi dưới.
Tìm hiểu các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm
sàng giúp chẩn đoán chính xác.
Các phương pháp điều trị và kết quả điều
trị.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiền cứu mô tả tất cả các trường hợp HK-
TMS nhập viện và điều trị tại khoa lồng ngực
mạch máu Bv Bình Dân 1/2008-6/2009 theo dõi
6 tháng.
KẾT QUẢ
Trong 18 tháng, tại khoa Lồng ngực-mạch
máu Bv Bình Dân đã tiếp nhận và điều trị 95
trường hợp HK-TMS chi dưới.
Bảng 1: Giới tính
Giới Số TH Tỉ lệ
Nam 45 47%
Nữ 50 53%
Bảng 2: Tuổi
Tuổi trung bình: 50,72
Nhỏ nhất: 24 tuổi
Lớn nhất: 91 tuổi
Bảng 3: Phân bố độ tuổi
Tuổi Số TH Tỉ lệ
20-30 13 13,7%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 59
31-40 8 8,4%
41-50 17 17,9%
51-60 27 28,4%
61-70 9 9,5%
71-80 14 14,7%
81-90 6 6,3%
>90 1 1,1%
Tổng 95 100
Bảng 4: Yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ Số TH Tỉ lệ
Nghề nghiệp đòi hỏi đứng lâu 22 23,2%
Suy TM sâu 16 16,8%
Ung thư 14 14,7%
Rối loạn yếu tố đông máu 8 8,4%
Tiểu đường 7 7,4%
Ngồi lâu, ít vận động 5 5,2%
Tai biến mạch máu não 4 4,2%
Bệnh hệ thống 3 3,2%
Hậu phẫu 3 3,2%
HIV 3 3,2%
Nhiễm trùng 3 3,2%
Thai 3 3,2%
Suy thận 2 2,1%
Không xác định nguyên nhân 2 2,1%
Tổng 95 100%
Bảng 5: Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Số TH Tỉ lệ
Phù cứng, đau 92 96,8%
Tăng nhiệt độ chân 95 100%
Đỏ da, xuất huyết dưới da 7 7,4%
Đau bẹn 2 2,1%
Dãn tĩnh mạch nông 15 15,8%
Đau cách hồi 1 1%
Tê chân 10 10,5%
loét da 2 2,1%
Bảng 6: Vị tri tắc (siêu âm Doppler màu)
Vị trí tắc Số TH Tỉ lệ
Từ TM khoeo đến TM chậu 37 39 %
Từ TM khoeo đến TM đùi 23 24,2%
Từ TM đùi đến TM chậu 11 11,6%
TM đùi 9 9,5%
TM chậu 9 9,5%
TM chày 6 6,2%
HK TM nông kèm theo 11 11,6%
Bảng 7: Chân bị bệnh
Chân Số TH Tỉ lệ
Chân trái 64 67,4%
Chân phải 28 29,5%
Hai chân 3 3,1%
Chân Số TH Tỉ lệ
Tổng 95 100%
Bảng 8: Các xét nghiệm huyết học
Xét nghiệm
D-dimer test (+) 100%
Protein C giảm 1 TH
Protein S giảm 4 TH
Antithrombin III giảm 2 TH
Bảng 9: Điều trị
Điều trị Số TH Tỉ lệ
Nội khoa Heparine chuẩn (truyền TM) 30 32%
Heparine trọng lượng phân tử thấp (tiêm
dưới da) 65 68%
Kháng vitamine K phối hợp (Sintrom) 95 100%
Băng thun-vớ 95 100%
Bảng 10: Kết quả điều trị
Thời gian điều trị 7-14 ngày (TB: 9 ngày)
Tốt (chân hết phù, mềm,
không biến chứng)
91 (96%)
Siêu âm kiểm tra - HK tắc không hoàn toàn: 78%
- HK tắc hoàn toàn:22%
Biến chứng
- Xuất huyết tiêu hóa
- Tràn máu màng phổi
3 (3,15%)
2 (2,1%)
1 (1,05%)
Tử vong
- Suy kiệt / k đại tràng
1 (1,05%)
1
Tái phát
Suy TM hậu HK
12 (12,6%)
10 (10,5%)
BÀN LUẬN
Dịch tễ học
Giới tính
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có sự
chênh lệch về giới tính giữa nam và nữ. Số bệnh
nhân nữ cao gấp 1,2 lần so với nam. Nghiên cứu
của Lê Nữ Hòa Hiệp tại Bv Bình Dân (1992-1998)
lại cho thấy tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (1,2
lần)(9).Một nghiên cứu hồi cứu của chúng tôi tại
Bv Bình Dân từ 2000- 2005 cho thấy tỉ lệ nữ cao
hơn nam là 1,7 lần(7). Một số nghiên cứu tại
Châu Âu cho thấy tần suất mắc bệnh ở nữ cao
hơn nam, 4-6% ở nam và 14-17% ở nữ(2,5).
Nghiên cứu tại Đức cũng cho kết luận tương tự,
3% ở nam và 8% ở nữ(5). Điều này có thể giải
thích như sau, ngoài các yếu tố nguy cơ khác
giống phái nam, ở nữ còn có các yếu tố nguy cơ
rất thường gặp khác như mang thai, dùng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 60
hormone thay thế, dùng thuốc ngừa thaiDo
đó khả năng mắc bệnh ở nữ cao hơn nam. Một
số nghiên cứu tại Pháp cho thấy việc sử dụng
thuốc ngừa thai có oestrogen làm tăng tần suất
mắc bệnh ở nữ lên đến 3,2 lần(4).
Tuổi
Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân trong
nghiên cứu là 50,72 với tỉ lệ người từ 40-60
chiếm 46%, trên 60 tuổi chiếm 30%. Lê Nữ Hòa
Hiệp (1998) cũng nhận xét là bệnh chủ yếu ở
người lớn tuổi với tỉ lệ > 40 là 52%(9). Như vậy
bệnh lý này thường xảy ra ở những người lớn
tuổi (>40) và đặc biệt là trên 60 tuổi. Y văn thế
giới ghi nhận tuổi già là một yếu tố nguy cơ
bệnh lý. Tuổi > 40 và đặc biệt là > 60 tuổi thì khả
năng mắc bệnh sẽ tăng từ 2-3 lần so với người
trẻ tuổi(4,5). Một nghiên cứu tại Pháp kết luận
rằng tần suất mắc bệnh tăng cao trong khoa nội
là do tăng số bệnh nhân lớn tuổi(6). Người lớn
tuổi thường có những bệnh lý nội khoa kèm
theo như tim mạch, tiểu đường, ít vận động,
ung thư.. và đây là những yếu tố nguy cơ cao.
Đối với người trẻ tuổi khi bị HK-TMS, cần truy
tìm các bệnh tiềm ẩn như ung thư, rối loạn đông
máu(5,6)Trong nghiên cứu bệnh nhân nhỏ tuổi
nhất (24 tuổi) bị bệnh lupus.
Tần suất bệnh
Trong 18 tháng, chúng tôi đã tiếp nhận và
điều trị 95 TH, trong khi đó Lê Nữ Hòa Hiệp
chỉ ghi nhận có 63 TH trong 6 năm (1992-
1998)(9). Trung bình mỗi năm chúng tôi điều
trị trên 50TH. Như vậy số lượng bệnh nhân
không giảm mà còn tăng dần trong những
năm gần đây. Số lượng BN đông hơn có thể
một phần là do khả năng chẩn đoán của
chúng ta ngày càng tốt hơn. Nghiên cứu tại
Đức (1999) cho thấy tần suất mắc bệnh hàng
năm là 1,6‰(5). Nghiên cứu tại 16 bệnh viện ở
Massachusette (Mỹ-1998) ghi nhận tần suất là
0,9‰ trong tổng số bệnh nhân nhập viện,
trong đó tỉ lệ thuyên tắc phổi là 0,23‰(1).
Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến phẫu thuật
Nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và
phòng ngừa tốt nhất, các nhà lâm sàng đã phân
tích nguy cơ HK-TMS trên bệnh nhân được
phẫu thuật thành 3 nhóm nguy cơ: thấp; trung
bình; cao. HK-TMS có thể xuất hiện trước mổ,
trong lúc mổ và ngay sau mổ (sau 10 ngày) (20%
trong ngoại tổng quát, 25% đối với phẫu thuật
chấn thương chỉnh hình). Nếu tính HK-TMS
xuất hiện sau mổ 1 tháng, nguy cơ tăng đến
30%(8). Nghiên cứu hồi cứu của chúng tôi năm
2005 (4 năm)ghi nhận tỉ lệ HK-TMS xuất hiện
sau mổ (<30 ngày) là 15,78% đối với phẫu thuật
tổng quát, 9,21% đối với phẫu thuật chấn
thương chỉnh hình(7). Nguy cơ HK-TMS trên
bệnh nhân sau phẫu thuật là do sự tăng fibrine
máu sau mổ, không vận động Trong nghiên
cứu này, tỉ lệ HKTMS sau mổ là 3,2%. Tỉ lệ giảm
dần do BN được khuyên vận động sớm sau mổ,
một số TH nguy cơ cao có thể dùng thuốc kháng
đông để phòng ngừa.
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến sản khoa,
dùng thuốc ngừa thai
Mang thai và sinh nở làm tăng nguy cơ HK-
TMS ở người phụ nữ lên đến 6 lần so với những
người phụ nữ khác cùng độ tuổi không dùng
thuốc ngừa thai. Tần suất hàng năm là 1‰ thai
phụ(4,5,6). Nguy cơ HK-TMS tăng cao trong 3
tháng giữa và 3 tháng cuối. Nguy cơ càng tăng
khi thai phụ có tiền căn bệnh lý TM,dãn TM, béo
phì(12). HK-TMS xảy ra do sự chèn ép TM của
thai ở vùng tiểu khung. Nghiên cứu của chúng
tôi có 3,2% thai phụ khi mang thai và sau sanh
bị HK-TM sâu.
Số lượng phụ nữ dùng thuốc ngừa thai
đường uống có oestrogen nhiều làm tăng
nguy cơ huyết khối lên 4-6 lần và nguy cơ tử
vong tăng đến 7 lần(13). Khi các bệnh nhân này
được phẫu thuật nguy cơ huyết khối sẽ tăng
cao hơn 3,2 lần(4,13). Do đó các nhà lâm sàng
khuyến cáo nên dừng thuốc ngừa thai 4 tuần
trước ngày phẫu thuật(4). Thành phần
oestrogène của thuốc được cho là tác nhân
gây bệnh chính. Nguy cơ gây bệnh tương ứng
với liều thuốc. Nguy cơ thấp khi dùng liều <
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 61
50µg oestrogen. Dùng oestrogen tự nhiên
trong điều trị hormone thay thế ở phụ nữ mãn
kinh thường làm giảm nguy cơ huyết khối,
nhất là dùng bằng đường dưới da(4,12).
Ung thư và HK-TMS
Ung thư là tác nhân gây bệnh viêm tắc TM
xanh (Plegmasia cerulea dolens hay plébite
bleue) là tình trạng hoại tử chi do tắc hoàn
toàn TM sâu và các nhánh bên, viêm tắc TM
di chuyển (plébite migrante), viêm tắc TM tái
phát. Một HK-TMS không rõ yếu tố khởi phát
cần gợi ý đến một ung thư tiềm ẩn. Điều đó
yêu cầu phải thực hiện các chẩn đoán sinh
học, chẩn đoán hình ảnh để tầm soát ung
thư(11). Các mẫu tử thiết tìm thấy thuyên tắc
phổi trên các bệnh nhân ung thư ghi nhận tầm
quan trọng của các vị trí ung thư: đặc biệt là
tụy, kế đến là phổi, đại tràng, tử cung, tiền
liệt tuyến, cơ quan tiết niệu-sinh dục, vú; ít
hơn là ung thư đường tiêu hóa khác, huyết
học. Một bệnh lý ung thư biết trước đó gây
biến chứng tắc TM có biểu hiện lâm sàng ít
nhất là 10% trường hợp(4,11). Trong nghiên
cứu, tỉ lệ ung thư chiếm khá cao trong các yếu
tố nguy cơ (14,7%), trong đó ung thư đại -
trực tràng chiếm tỉ lệ cao nhất (>50% các loại).
Hóa trị phối hợp làm tăng nguy cơ. Trong các
bệnh lý về máu, người ta ghi nhận tỉ lệ cao
trong hội chứng tăng sinh tủy(4). Trong nghiên
cứu có 1 trường hợp HK-TMS trên bệnh nhân
tăng tiểu cầu (>500.000).
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến sự ứ trệ dòng
chảy
Ứ trệ dòng chảy TM là một trong các yếu tố
nguy cơ rất quan trọng. Tuy nhiên, nguy cơ này
có những biện pháp phòng ngừa phù hợp và rất
hiệu quả. Ứ trệ dòng chảy TM gặp trong trường
hợp suy TM, suy tim, không vận động(4). Gần
đây yếu tố nghề nghiệp được chú ý quan trọng
như là một yếu tố nguy cơ gây bệnh. Các nghề
nghiệp đòi hỏi phải đứng lâu, ngồi lâu hàng giờ
như công nhân dệt may, vi tính, y khoacó
nguy cơ cao bị bệnh. Trong nghiên cứu, có 23%
bệnh nhân có nghề nghiệp phải đứng hoặc ngồi
lâu, chiếm tỉ lệ cao nhất. Đi máy bay đường dài
cũng là yếu tố nguy cơ cao. Trước đây, chúng
tôi gặp 2TH sau khi đi máy bay trên 18 giờ. Tuy
nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi không
ghi nhận TH nào. 5 TH ghi nhận BN trước đó
ngồi lâu không vận động hàng giờ (ngồi chơi
game, xem truyền hình).
Suy TM mạn tính chi dưới ngày càng nhiều,
làm tăng tỉ lệ HKTMS.Có 16,8% trường hợp ghi
nhận có tiền căn được chẩn đoán và điều trị suy
TM sâu chi dưới. Như vậy yếu tố nguy cơ liên
quan đến tình trạng ứ trệ dòng chảy TM (ít vận
động, nghề nghiệp, suy TM sâu mạn tính) chiếm
tỉ lệ cao nhất trong nghiên cứu (45%). Tuy nhiên
các yếu tố nguy cơ này có thể phòng ngừa được.
Rối loạn các yếu tố đông máu
Hiện tượng tăng đông có thể gặp trong các
TH khiếm khuyết yếu tố tăng đông như giảm
protein C, protein S, giảm antithrobin IIICác
TH này hiếm gặp. Trong nghiên cứu, chúng tôi
thử các yếu tố đông máu trên cho các BN và ghi
nhận có 8 TH (8,4%) bị giảm các yếu tô đông
máu trên.
Một số yếu tố nguy cơ khác cũng được ghi
nhận trong nghiên cứu và y văn thế giới, các BN
bị bệnh hệ thống như lupus ban đỏ, hội chứng
thận hư, các bệnh lý tim mạch, tiểu đường kèm
theo, nhiễm trùng. Theo Ninet, nguy cơ tắc
TM sâu cao gấp 2,4 lần trên bệnh nhân bị suy
TM, 2,5 lần trên bệnh nhân có bệnh lý tim mạch,
tiểu đường, thận(10) Đặc biệt chúng tôi có 3 BN
trẻ tuổi bị HIV bị HKTMS. Đây cũng là điều
đáng lưu ý trên các BN HIV.
Vị trí huyết khối
Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy chân
trái bị huyết khối nhiều gấp 2,3 lần chân phải. Y
văn thế giới cũng cho thấy tỉ lệ chân trái bị bệnh
cao hơn chân phải (2-3lần)(2,5). Vị trí huyết khối
thường gặp nhất là từ TM khoeo, sau đó lan lên
đùi và chậu > 50%. Điều này phù hợp với cơ chế
tạo huyết khối bắt đầu từ TM khoeo và lan dần
về trung tâm. Ngoài ra tỉ lệ huyết khối TM gần
trung tâm khá cao, >50% huyết khối TM chậu.
Điều này cho thấy nguy cơ lan xa và gây thuyên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 62
tắc phổi cao nếu không được điều trị kịp thời.
Theo Boccalon, đối với HK-TMS gần trung tâm
không điều trị, nguy cơ thuyên tắc phổi là 40-
50%, tử vong 4%; đối với HK-TMS ở xa không
điều trị, nguy cơ thuyên tắc phổi là 0-4% trong
đó tử vong < 1%(3).
Triệu chứng lâm sàng
Khám lâm sàng rất quan trọng. Các dấu hiệu
lâm sàng có thể gợi ý một chẩn đoán tắc TM sâu
sai lầm dẫn đến việc sử dụng thuốc kháng đông
vô ích và nguy hiểm, hoặc bỏ sót chẩn đoán dẫn
đến biến chứng thuyên tắc phổi. Do đó việc tìm
các dấu chứng đặc hiệu để có chẩn đoán đúng là
điều rất quan trọng. Trong thể điển hình, các
dấu hiệu sau có thể gợi ý chẩn đoán như
Đau chân
Đau xuất hiện một cách tự nhiên và đột
ngột; bệnh nhân đau vùng bắp chân (tắc đùi
khoeo), đau mặt trong đùi hay vùng bẹn (tắc
chậu-đùi). Dấu hiệu Homan, đau bắp chân khi
duỗi cẳng chân, thường không đặc hiệu. Đau do
tình trạng tăng áp lực trong lòng TM. Tuy nhiên
triệu chứng này cũng có thể gợi ý các chẩn đoán
khác như đau gân cơ, xương khớp, thần
kinh(4,5,6) Chúng tôi ghi nhận có 96% biểu hiện
đau chân. Đặc biệt có 1 bệnh nhân than phiền
đau khi đi lại (đau cách hồi), 2 TH BN chỉ có
điểm đau ở bẹn (Hk TM chậu) và 10 trường hợp
tê chân (10%).
Phù chân
Toàn bộ chân, một bên hay hai bên. Phù có
tính chất cứng, ấn không lõm. Tuy nhiên triệu
chứng này cũng có thể gặp trong các bệnh lý
khác như viêm xương khớp, phù bạch huyết,
loạn dưỡng mỡ, chèn ép TM từ bên ngoài do
bệnh lý hạch bạch huyết, ung thư vùng chậu,
suy tim phải(4,5,6)Trong nghiên cứu có 96%
TH.Có 3 bệnh nhân không có phù chân, chỉ có
đau ở bẹn và bắp chân.
Dấu hiệu viêm
Biểu hiện bởi tăng nhiệt độ da, đỏ da. Các
dấu hiệu này cũng gặp trong các bệnh lý khác
như viêm mô tế bào, viêm hạch bạch
huyếtKhi khám lâm sàng, chúng tôi so sánh
sự tăng nhiệt độ của chân bệnh so với chân lạnh
qua cảm nhận khi sờ(4,5,6). Chúng tôi có 100% TH
nhiệt độ chân bệnh tăng hơn so với chân lành, 7
TH (7,4%) da có màu đỏ với những đốm xuất
huyết dưới da.
Dãn TM nông
Không đặc hiệu, có thể gặp trong bệnh suy
TM mạn nguyên phát hay do sự chèn ép TM từ
bên ngoài(4). Chúng tôi chỉ có 15 TH (15,8%) có
dấu hiệu dãn TM nông.
Các dấu hiệu này có thể xuất hiện riêng lẽ.
Khi cùng xuất hiện với nhau, khả năng chẩn
đoán đúng sẽ cao hơn. Nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy các dấu hiệu lâm sàng rất thường
gặp là đau chân (có thể đau cách hồi), phù cứng
ấn kh