Bối cảnh và mục đích: Nghiên cứu này nhằm xác định chi phí chăm sóc cho bệnh nhân bị đột quỵ cấp
nhập viện và xác định những thành phần chính của các chi phí này bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp,
thời gian nằm viện và khả năng chi trả của bênh nhân.
Phương pháp: Trong tháng 12/2009, chúng tôi thu thập dữ liệu 180 bệnh nhân nhập viện bị đột quỵ cấp.
Bệnh nhân được sắp xếp theo phân nhóm của đột quỵ (nhồi máu não (NMN), xuất huyết não (XHN), xuất huyết
dưới nhện) và theo độ nặng của đột quỵ (thang điểm Rankin cải tiến). Phương pháp phỏng vấn trực tiếp bệnh
nhân và phân tích dữ liệu từ hồ sơ bệnh viện được sử dụng cho việc thu thập số liệu.
Kết quả: Thời gian nằm viện trung bình là 10,82 ± 8,74 ngày cho XHN và 9,03 ± 6,76 ngày cho NMN. Chi
phí tổng cộng trung bình trên một bệnh nhân là 7.659.000 VNĐ cho XHN và 6.427.000 VNĐ cho NMN. Chi
phí trực tiếp trung bình là 5.870.000 VNĐ. Chi phí trực tiếp liên quan đến y tế trung bình là 5.282.000 VNĐ.
Chi phí trực tiếp liên quan đến bệnh nhân và gia đình trung bình là 588.000 VNĐ. Chi phí gián tiếp tương ứng
là 802.000 VND.
Kết luận: Những yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí điều trị là thời gian nằm viện và độ nặng của bệnh.
Với tần suất mắc bệnh dự kiến sẽ còn tăng lên ở Việt Nam, những kết quả của chúng tôi đề cao sự cần thiết của
việc phòng bệnh và việc chăm sóc y tế cho đột quỵ cấp.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chi phí điều trị đột quỵ tại khoa bệnh lý mạch máu não Bệnh viện Nhân dân 115 Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 133
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ TẠI KHOA BỆNH LÝ MẠCH MÁU NÃO
BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngô Thị Thuỳ Dung*, Nguyễn Thanh Nguyên**, Nguyễn Thị Kim Liên***, Phạm Lan Trân*
TÓM TẮT
Bối cảnh và mục đích: Nghiên cứu này nhằm xác định chi phí chăm sóc cho bệnh nhân bị đột quỵ cấp
nhập viện và xác định những thành phần chính của các chi phí này bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp,
thời gian nằm viện và khả năng chi trả của bênh nhân.
Phương pháp: Trong tháng 12/2009, chúng tôi thu thập dữ liệu 180 bệnh nhân nhập viện bị đột quỵ cấp.
Bệnh nhân được sắp xếp theo phân nhóm của đột quỵ (nhồi máu não (NMN), xuất huyết não (XHN), xuất huyết
dưới nhện) và theo độ nặng của đột quỵ (thang điểm Rankin cải tiến). Phương pháp phỏng vấn trực tiếp bệnh
nhân và phân tích dữ liệu từ hồ sơ bệnh viện được sử dụng cho việc thu thập số liệu.
Kết quả: Thời gian nằm viện trung bình là 10,82 ± 8,74 ngày cho XHN và 9,03 ± 6,76 ngày cho NMN. Chi
phí tổng cộng trung bình trên một bệnh nhân là 7.659.000 VNĐ cho XHN và 6.427.000 VNĐ cho NMN. Chi
phí trực tiếp trung bình là 5.870.000 VNĐ. Chi phí trực tiếp liên quan đến y tế trung bình là 5.282.000 VNĐ.
Chi phí trực tiếp liên quan đến bệnh nhân và gia đình trung bình là 588.000 VNĐ. Chi phí gián tiếp tương ứng
là 802.000 VND.
Kết luận: Những yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí điều trị là thời gian nằm viện và độ nặng của bệnh.
Với tần suất mắc bệnh dự kiến sẽ còn tăng lên ở Việt Nam, những kết quả của chúng tôi đề cao sự cần thiết của
việc phòng bệnh và việc chăm sóc y tế cho đột quỵ cấp.
Từ khóa: chi phí, đột quỵ, Việt Nam.
ABSTRACT
TOTAL COSTS FOR ACUTE STROKE IN A MAJOR HOSPITAL IN HOCHIMINH CITY
Ngo Thi Thuy Dung, Nguyen Thanh Nguyen, Nguyen Thi Kim Lien, Pham Lan Tran
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 133 - 141
Background and purpose: Although stroke is a major health problem in Vietnam, there are not many
research projects on the acute treatment provided for stroke and its associated costs. We performed this prospective
study to determine the costs of care for acute stroke patients admitted to hospital and to identify the main
components of such costs, including both direct and indirect costs, length of stay (LOS) and capacity of payment.
Methods: During the one month period of December 2009, we collected data on 180 patients consecutively
hospitalized with acute ischemic stroke. Patients were classified by subtypes of stroke (ischemic stroke (IS),
intracerebral hemorrhage (ICH), subarachnoid hemorrhage (SAH)) and stroke severity (modified Rankin scale).
Structured interviews and secondary data analysis were used for data collection.
Results: The mean length of hospital stay was 10.82 ± 8,74 days for ICH and 9.03 ± 6.76 days for IS. The
mean total cost per patient was 414 USD for ICH and 347.4 USD for IS. The present value direct cost for an
average patient was 317.29 USD. The mean medical cost per patient was 285.51 USD. The mean non-medical
*Bộ môn Dịch Tễ Học Cơ Bản – Dân Số Học, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
**Bộ môn Quản lý Kinh tế Y tế, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
*** Khoa Bệnh lý mạch máu não, Bệnh viện Nhân dân 115
Tác giả liên lạc: BS. Ngô Thị Thùy Dung ĐT: 0937157967 Email: dungngo.yhcd@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 134
cost per patient was 31.78 USD. The corresponding indirect cost was 43.35 USD.
Conclusions: The major pred ictors of acute hospital costs of stroke are length of stay and stroke severity.
The cost of stroke is influenced by severity (more severe strokes cost more due to extended hospitalization). With
the expected increase in the incidence of stroke in Vietnam, these results emphasize the need for effective
preventive and acute medical care.
Key words: cost, acute stroke, Vietnam.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ là một hội chứng có đặc tính bởi sự
xuất hiện đột ngột và phát triển nhanh chóng
những thiếu sót chức năng của hệ thần kinh
trung ương do sự rối loạn, cản trở trong việc
cung cấp máu lên não. Theo tổ chức y tế thế giới
(TCYTTG) năm 2004, đột quỵ là nguyên nhân tử
vong đứng hàng thứ 2. Nó có tần suất xuất hiện
là 5-10 ca/1000 người/năm với 5.500.000 bệnh
nhân tử vong mỗi năm(11). Đột quỵ gây ra biến
chứng tàn tật nhiều hơn các bệnh mạn tính khác.
Hơn 300.000 người đang sống cùng với biến
chứng này sau khi bị đột quỵ(3). Đột quỵ và biến
chứng tàn tật hiện đang trở thành vấn đề y tế
lớn ở nước ta, là gánh nặng cho gia đình và xã
hội, với tỷ suất hiện mắc năm 1999 là 6,08/1000
người, tỷ lệ mới mắc và tử vong lần lượt là 2,5
và 1,31trên 1000 dân(4).
Tỉ lệ mắc bệnh đột quỵ có xu hướng tiếp tục
tăng nhanh do tuổi thọ ngày càng cao, các yếu
tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo
đường, đang gia tăng. Do đó bản thân bệnh
nhân, gia đình, xã hội phải gánh chịu một chi
phí rất lớn cho việc điều trị. Thảm họa tài chính
và nghèo có thể là hậu quả của việc sử dụng các
dịch vụ y tế. TCYTTG đề nghị rằng chi tiêu cho
sức khỏe được xem là tác hại khi nó lớn hơn
40% tiền không dùng cho nhu cầu cơ bản(12). Ở
nước ta hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về
chi phí điều trị của bệnh đột quỵ và mức độ tác
hại của chi phí điều trị bệnh đột quỵ đối với
bệnh nhân. Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên
cứu đầu tiên phân tích chi phí một đợt điều trị
đột quỵ tại TP.HCM gồm cả chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
Nắm bắt được mức độ tốn kém trong điều
trị giúp người bác sĩ có thể lựa chọn phương
pháp điều trị phù hợp với khả năng tài chính
của bệnh nhân mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều
trị tốt nhất. Kết quả nghiên cứu về chi phí là
nguồn dữ liệu tham khảo chính xác và có giá trị
cho việc quản lý bệnh. Việc nghiên cứu về chi
phí sẽ là một trong những cơ sở để các nhà
hoạch định chính sách y tế ban hành những
chính sách, chương trình y tế quốc gia góp phần
vào việc phòng chống bệnh đột quỵ ở Việt Nam.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm khảo sát chi phí trung bình điều trị đột
quỵ để có những dữ liệu cập nhật mới nhất về
chi phí của loại bệnh này ở TP.HCM.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tổng chi phí điều trị của bệnh nhân
đột quỵ tại khoa Bệnh Lý Mạch Máu Não
(BLMMN) bệnh viện Nhân Dân 115 thành phố
Hồ Chí Minh (TP.HCM) trong thời gian từ
01/12/2009 đến 31/12/2009.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định chi phí điều trị trực tiếp của bệnh
nhân bệnh đột quỵ trong thời gian nằm viện tại
khoa BLMMN bệnh viện Nhân Dân 115
TP.HCM từ 01/12/2009 đến 31/12/2009 phân bố
theo loại đột quỵ.
Xác định chi phí điều trị trực tiếp của bệnh
nhân bệnh đột quỵ phân bố theo thang điểm
Rankin.
Xác định chi phí gián tiếp của bệnh đột quỵ
Đánh giá mức độ tác hại của chi phí điều trị
bệnh đột quỵ đối với bệnh nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 135
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu nhiều trường hợp bệnh (cases
series): nghiên cứu mô tả các chi phí điều trị
bệnh đột quỵ.
Dân số nghiên cứu
Quần thể đích
Bệnh nhân bị bệnh đột quỵ tại thành phố Hồ
Chí Minh.
Quần thể nghiên cứu
Bệnh nhân nhập viện và được chẩn đoán đột
quỵ lần đầu tại khoa BLMMN bệnh viện Nhân
Dân 115 TP.HCM trong khoảng thời gian từ
01/12/2009 đến 31/12/2009.
Mẫu nghiên cứu
180 bệnh nhân nhập viện và được chẩn đoán
đột quỵ tại khoa BLMMN bệnh viện Nhân Dân
115 TP.HCM thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.
Phương pháp chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả các bệnh nhân đột quỵ lần đầu nhập
viện tại khoa BLMMN bệnh viện Nhân Dân 115
trong khoảng thời gian từ 01/12/2009 đến
31/12/2009, có hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin
cần thu nhập.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân tử vong trong quá trình điều trị,
chuyển khoa, ra viện hay chuyển viện trong quá
trình điều trị; không hợp tác, từ chối tham gia
nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu
Các thông tin cần thu nhập
Hành chính: Mã số bệnh án, tuổi, giới , nghề
nghiệp, bảo hiểm y tế (BHYT), số ngày nằm
viện, loại đột quỵ, điểm Rankin lúc nhập viện.
Chi phí trực tiếp liên quan y tế gồm: dịch vụ
phòng, các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và
các test chẩn đoán khác, chi phí cho việc điều trị
bệnh (thuốc điều trị bệnh đột quỵ, các yếu tố
nguy cơ đột quỵ và bệnh kèm), điều trị biến
chứng, phục hồi chức năng, chi phí dịch vụ thủ
thuật khám chữa bệnh (công khám, chích thuốc,
truyền dịch), các loại y dụng cụ (vật tư tiêu
hao), chống nhiễm khuẩn.
Chi phí trực tiếp liên quan tới bệnh nhân và
gia đình gồm: dinh dưỡng đặc biệt cho bệnh
nhân, chi phí di chuyển của người chăm sóc, chi
phí vật dụng.
Chi phí gián tiếp: tổn thất về thu nhập của
bệnh nhân, của người chăm sóc chính.
Nguồn lực chi trả: BHYT, tiền tiết kiệm,
người thân trợ giúp, vay mượn...
Công cụ thu thập số liệu
Danh sách bệnh nhân được lấy từ danh sách
bệnh nhân nhập viện khoa BLMMN bệnh viện
Nhân Dân 115 trong thời gian từ 01/12/2009 đến
31/12/2009.
Bảng câu hỏi về bệnh đột quỵ và các chi phí
liên quan đến bệnh đột quỵ của bệnh nhân,
bảng kê khai chi tiết viện phí liên quan đến bệnh
đột quỵ của bệnh nhân đang điều trị tại khoa
BLMMN bệnh viện Nhân Dân 115
Phương pháp xử lí và phân tích số liệu
Công cụ xử lí số liệu: Bảng mã tên các biến
số dùng để phân tích được sử dụng trong quá
trình thu thập dữ liệu. Số liệu được nhập và xử
lý bằng phần mềm Excel 2007 và SPSS 17.0, sau
đó được trình bày bằng bảng và biểu đồ. Biến
“số ngày nhập viện”, chúng tôi làm tròn. Chúng
tôi sử dụng dữ liệu của tổng cục thống kệ Việt
Nam để tính khả năng chi trả bình quân một hộ
gia đình/tháng. Khả năng chi trả bình quân một
hộ gia đình/tháng = (Thu nhập bình quân một
nhân khẩu/tháng (7) – Nhu cầu cơ bản một nhân
khẩu/ tháng (8)) × số nhân khẩu bình quân một
hộ gia đình (9) = 5.040.000 VNĐ
KẾT QUẢ
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi có tổng cộng
180 bệnh nhân.
Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu là 63,62 ± 27,17 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 136
đột quỵ trên 60 chiếm 61,1%. Số bệnh nhân nam
là 101, chiếm 56,1%. Thành phần nghề nghiệp
của các bệnh nhân khá đa dạng, với tỷ lệ bệnh
nhân nghỉ hưu chiếm ưu thế là 58,9%. Địa chỉ cư
ngụ của bệnh nhân phân bố tại tất cả các quận
huyện trong TP.HCM, tỷ lệ bệnh nhân có địa chỉ
ở khu vực nội thành là 73,3%, cao gấp 2,7 lần
khu vực ngoại thành.
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi không
có đột quỵ xuất huyết dưới nhện, tỉ lệ NMN là
78,9% cao gần gấp 4 lần tỉ lệ XHN là 21,1%. Xét
theo độ nặng của thang điểm Rankin, gần 2/3 số
bệnh nhân là ở nhóm Rankin 3, 4 điểm.
Thời gian nằm viện trung bình một đợt điều
trị là 9,41±7,34 ngày. Thời gian nằm viện trung
bình NMN là 9,03±6,76 ngày, ngắn hơn XHN là
10,82±8,74 ngày. Thời gian nằm viện tăng dần
theo độ nặng của thang điểm Rankin. Thời gian
nằm viện trung bình của nhóm Rankin 5 điểm
dài gấp 2 lần nhóm Rankin 0 điểm.
Hơn 2/3 bệnh nhân đột quỵ có 1 người chăm
sóc chính và 1/3 bệnh nhân có 2 người chăm sóc
chính. Trong khi tất cả bệnh nhân ở nhóm
Rankin 0,1,2 điểm chỉ cần 1 người chăm sóc
chính thì tỷ lệ bệnh nhân nặng (Rankin 4 hoặc 5
điểm) cần 2 người chăm sóc chính chiếm hơn
50%.
Chi phí trực tiếp
Chi phí điều trị liên quan đến y tế
Tổng chi phí điều trị trực tiếp trung bình
liên quan đến y tế là 5.293.000VNĐ trong đó chi
phí điều trị trực tiếp trung bình liên quan đến y
tế của XHN là 5.898.000VNĐ cao hơn của NMN
là 5.132.000VNĐ. Tuy nhiên sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê.
Biểu đồ 1: Chi phí trực tiếp trung bình liên quan
đến y tế theo thang điểm Rankin
Bệnh nhân đột quỵ càng nặng thì tổng chi
phí trực tiếp liên quan đến y tế càng cao. Chi phí
trung bình của bệnh nhân đột quỵ ở độ nặng
nhất cao gấp 2,5 lần so với chi phí trung bình
của bệnh nhân đột quỵ ở độ nhẹ nhất (7.674.000
VNĐ so với 3.121.000 VNĐ).
Các thành phần chi phí trực tiếp liên quan
đến y tế (thuốc, cận lâm sàng, thủ thuật, giường,
y dụng cụ, chống nhiễm khuẩn)
Các thành phần chi phí trực tiếp liên quan
đến y tế của bệnh nhân NMN đều thấp hơn
XHN ngoại trừ chi phí cận lâm sàng. Trong
thành phần cận lâm sàng, chi phí hình ảnh học ở
nhóm NMN cao hơn nhóm XHN và sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê. Trong khi chi phí xét
nghiệm lại không có sự khác biệt giữa hai nhóm
đột quỵ này. Tất cả các thành phần chi phí trực
tiếp liên quan đến y tế đều tăng dần theo độ
nặng của bệnh đột quỵ xét theo thang điểm
Rankin và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Xét về thành phần cận lâm sàng, chi phí hình
ảnh học không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa các nhóm độ nặng theo Rankin, chi phí
xét nghiệm lại có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa các nhóm .
Biểu đồ 2: Phân bố chi phí trực tiếp cho các thành
phần cụ thể liên quan đến y tế
Chi phí cận lâm sàng chiếm tỉ lệ cao nhất và
tổng chi phí giường bệnh và cận lâm sàng chiếm
2/3 chi phí y tế
Chi phí trực tiếp liên quan đến bệnh nhân
và gia đình
Chi phí trực tiếp liên quan đến bệnh nhân và
gia đình của nhóm đột quỵ XHN cao hơn của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 137
nhóm NMN, sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê. Xét theo thang điểm Rankin, chi phí
trực tiếp trung bình liên quan đến bệnh nhân và
gia đình ở nhóm bệnh nhân nặng nhất cao gấp
2,7 lần so với nhóm bệnh nhân nhẹ nhất
(1.003.000 VNĐ so với 371.000 VNĐ).
Tổng chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp trung bình liên quan đến y
tế tại bệnh viện Nhân Dân 115 là 5.293.000VNĐ
chiếm tỷ lệ chủ yếu (90,2%) trong tổng chi phí
trực tiếp của bệnh nhân đột quỵ là 5.870.000
VNĐ. Tổng chi phí trực tiếp của NMN và XHN
lần lượt là 5.692.000 VNĐ và 6.536.000 VNĐ. Chi
phí trực tiếp liên quan đến y tế của NMN và
XHN lần lượt là 5.132.000 VNĐ và 5.898.000
VNĐ, chi phí trực tiếp liên quan đến bệnh nhân
và gia đình của NMN và XHN lần lượt là
560.000 VNĐ và 638.000 VNĐ
Chi phí gián tiếp
Tổng chi phí gián tiếp trung bình của bệnh
nhân đột quỵ là 801.000 VNĐ. Tổng chi phí gián
tiếp của NMN và XHN lần lượt là 726.000 VNĐ
và 1.802.000 VNĐ. Mất thu nhập trung bình của
người chăm sóc chính chiếm tỉ lệ cao gấp 3 lần
so với mất thu nhập của bệnh nhân trong cả 2
loại đột quỵ.
Tổng chi phí gián tiếp, mất thu nhập của
người chăm sóc chính và của bệnh nhân đều
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
các nhóm phân theo thang điểm Rankin.
Tổng chi phí cho một đợt điều trị đột quỵ tại
khoa BLMMN bệnh viện Nhân Dân 115:
Tổng chi phí điều trị trung bình một đợt đột
quỵ phân bố theo loại đột quỵ của bệnh nhân
NMN là 6.418.000 ± 5.122.000 VNĐ và XHN là
7.618.000 ± 6.762.000 VNĐ. Tổng chi phí điều trị
của đột quỵ XHN cao hơn của đột quỵ NMN, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Tổng chi phí điều trị trung bình một đợt đột
quỵ phân bố theo thang điểm Rankin của nhóm
Rankin 0 điểm: 3.972.000 ± 2.416.000 VNĐ, nhóm
Rankin 1 điểm: 5.241.000 ± 3.346.000 VNĐ, nhóm
Rankin 2 điểm: 5.468.000 ± 3.358.000 VNĐ, nhóm
Rankin 3 điểm: 6.244000 ± 4.304.000 VNĐ, nhóm
Rankin 4 điểm: 7.525.000 ± 5.702.000 VNĐ, nhóm
Rankin 5 điểm: 9.442.000 ± 8.694.000 VNĐ.
Trong đó, tổng chi phí điều trị của nhóm Rankin
5 điểm cao gấp 2 lần nhóm Rankin 0 điểm. Tổng
chi phí trực tiếp của bệnh nhân đột quỵ xét theo
thang điểm Rankin từ 0 đến 5 điểm lần lượt là
3.492.000, 4.143.000, 4.772.000, 5.391.000,
6.728.000, 8.676.000 VNĐ. Tổng chi phí gián tiếp
của bệnh nhân đột quỵ xét theo thang điểm
Rankin từ 0 đến 5 điểm lần lượt là 480.000,
1.098.000, 696.000, 854.000, 797.000, 765.000VNĐ.
Tất cả các nhóm đột quỵ phân theo thang điểm
Rankin có chi phí trực tiếp luôn chiếm hơn 80%
tổng chi phí điều trị.
Tổn hại về kinh tế của bệnh nhân bệnh đột
quỵ
23.9%
40.0%
55.0%
78.3%
97.2%
97.2%
88.3%
76.1%
60.0%
45.0%
21.7%
11.7%
2.8%
2.8%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Tiết kiệm
Trợ Giúp
Bảo hiểm
Vay mượn
Thế chấp
Bán tài sản
Khác
Có
Không
Biểu đồ 3: Phân bố nguồn chi trả của bệnh nhân
Tiền tiết kiệm và tiền từ người thân trợ giúp
là 2 nguồn chi trả thường được sử dụng nhất. Tỉ
lệ bệnh nhân có BHYT chiếm chưa đến 1/2 tổng
số bệnh nhân đột quỵ.
Biểu đồ 4: Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân phải sử dụng
các nguồn chi trả khác ở nhóm có BHYT và không có
BHYT
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 138
Tỉ lệ bệnh nhân phải vay mượn để chi trả
trong thời gian nằm viện của nhóm có BHYT
thấp đáng kể hơn so với nhóm không có BHYT.
100.0%
0.0%
100.0%
0.0%
100.0%
0.0%
100.0%
0.0%
100.0%
7.7%
100.0%
11.1%
100.0%
3.7%
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
100.0%
0 1 2 3 4 5 Tổng
cộng
Bệnh nhân không có bảo hiểm Bệnh nhân có bảo hiểm
Biểu đồ 5: Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân phải chịu tổn
thất lớn do chi phí y tế gây ra ở nhóm có BHYT và
không có BHYT
Tất cả các bệnh nhân ở nhóm không có
BHYT đều phải chịu tổn thất lớn do chi phí y tế
gây ra.
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của bệnh nhân đột quỵ theo
nghiên cứu của chúng tôi là 63,62 ± 27,17 tuổi,
bệnh nhân nam chiếm 56,1%. Có thể vì nghiên
cứu của chúng tôi cũng được thực hiện tại Bệnh
viện Nhân dân 115, nên kết quả này tương tự
như số liệu thống kê của Bệnh viện Nhân dân
115 năm 2004-2005, tuổi trung bình của bệnh
nhân đột quỵ là 63,72 ± 13,46 tuổi và tỉ lệ bệnh
nhân nam là 51,2% (5). So với nghiên cứu của
Yoneda Y. tại Nhật năm 2000-2001, tuổi trung
bình của đột quỵ là 70 tuổi và nam giới chiếm
69% (13), kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn. Sự gia tăng các yếu tố nguy cơ, độ tuổi mắc
bệnh ngày càng trẻ hơn cộng với việc nước ta
chưa kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ có thể là
nguyên nhân khiến độ tuổi trung bình của đột
quỵ ở nước ta thấp hơn so với các nước phát
triển khác trên thế giới.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ NMN
và XHN lần lượt là 78,9% và 21,1% phù hợp với
báo cáo của tác giả Nguyễn Thị Kim Liên(5) là
74,4% và 23,2%. Theo y văn, tỉ lệ xuất huyết não
ở Châu Á thường cao hơn so với các nước Âu-
Mỹ (ở các nước công nghiệp phát triển, tỉ lệ
NMN là 85%-90%, tỉ lệ XHN là 10%-15%)(2).
Thời gian nằm viện trung bình theo nghiên
cứu của chúng tôi là 9,41±7,34 ngày, ngắn hơn
so với số liệu thống kê của khoa BLMMN Bệnh
viện Nhân dân 115 năm 2005 là 11,67±7,37
ngày(5). Sự khác biệt về thời gian nằm viện có thể
do hoạt động hiệu quả của đơn vị đột quỵ cộng
với sự nâng cấp cơ sở hạ tầng góp phần nâng
cao việc chẩn đoán và điều trị. Theo một nghiên
cứu tại Ý năm 1999 của tác giả Mamoli A, thời
gian nằm viện trung bình của một bệnh nhân
đột quỵ là 13,1 ± 7 ngày(6). Điều này có thể do
nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện năm
2009 khi khoa học kỹ thuật phục vụ việc chẩn
đoán và điều trị đột quỵ có nhiều tiến bộ giúp
rút ngắn thời gian nằm viện của bệnh nhân.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tổng chi phí
trực tiếp trung bình có liên quan đến y tế là
5.293.000VNĐ cao hơn so với nghiên cứu của
khoa BLMMN Bệnh viện Nhân dân 115 năm
2005 là 3.646.000VNĐ. Trong đó tiền giường
chiếm 30,2%, tiền thuốc chiếm 18,3% và tiền cận
lâm sàng chiếm 35,9% (so với nghiên cứu của
khoa BLMMN năm 2004-2005, tỷ lệ này lần lượt
là 18,35%, 35,94% và 45,7%(5)). Do nghiên cứu
của chúng tôi thực hiện năm 2009