Thành phố Đà Nẵng được đánh giá là một
trong những địa phương đi đầu trong nỗ lực
thiết lập một môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi và hấp dẫn. Điều này đã được thể
hiện qua kết quả điều tra Chỉ số PCI trong
nhiều năm. Tuy nhiên, trong 2 năm 2011, 2012
vừa qua, Đà Nẵng không còn trong top những
địa phương dẫn đầu trong bảng tổng sắp kết
quả xếp hạng chỉ số PCI. Năm nay, Đà Nẵng
bị đánh giá tụt xuống xếp hạng 12 với số điểm
giảm còn 61,71 điểm (so với 66,98 điểm năm
2011). Tình trạng suy giảm về điểm số và tụt
hạng tiếp diễn của PCI Đà Nẵng đặt ra yêu
cầu cần phải xem xét kỹ lưỡng các nguyên
nhân, vấn đề tồn tại thông qua 9 lĩnh vực điều
hành mà chỉ số PCI được xây dựng, trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp điều chỉnh và cải
thiện một cách đúng đắn, kịp thời.
năm 2011, đặc biệt là không có tỉnh nào có kết quả
xếp hạng đạt nhóm xếp hạng “Rất tốt”. Tỉnh đạt điểm
cao nhất chỉ đạt 63,79 điểm, thấp hơn số điểm cao
nhất năm 2011 là 73,53 điểm.
- Một số địa phương có những bước tiến bộ vượt bậc,
trong khi một số khác có sự tụt hạng đáng kể. Các tỉnh
vươn lên lọt vào top 5 như An Giang, Bình Định, Vĩnh
Long, Thành phố Hồ Chí Minh cải thiện đáng kể từ vị
thứ 20 lên 13, ngược lại, Bắc Ninh tụt hạng xuống v
8 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Đà Nẵng năm 2012: Góc nhìn từ các doanh nghiệp dân doanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
8 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
1. PcI 2012: Sự suy giảm năng lực điều hành
của chính quyền các địa phương
Tổng hợp phản hồi từ 8.053 doanh nghiệp dân
doanh trong nước về cảm nhận đối với môi trường
kinh doanh ở Việt Nam trong năm 2012 cho thấy kết
quả như sau:
- Không có sự cải thiện đáng kể trong hiệu quả công
tác điều hành của chính quyền các tỉnh. Kết quả PCI
2012 của các tỉnh có sự sụt giảm điểm đáng kể so với
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2012:
GÓC NHÌN TỪ CÁC DOANH NGHIỆP DÂN DOANH
? NGUYễN VĂN HùNG*
* TS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
Thành phố Đà Nẵng được đánh giá là một
trong những địa phương đi đầu trong nỗ lực
thiết lập một môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi và hấp dẫn. Điều này đã được thể
hiện qua kết quả điều tra Chỉ số PCI trong
nhiều năm. Tuy nhiên, trong 2 năm 2011, 2012
vừa qua, Đà Nẵng không còn trong top những
địa phương dẫn đầu trong bảng tổng sắp kết
quả xếp hạng chỉ số PCI. Năm nay, Đà Nẵng
bị đánh giá tụt xuống xếp hạng 12 với số điểm
giảm còn 61,71 điểm (so với 66,98 điểm năm
2011). Tình trạng suy giảm về điểm số và tụt
hạng tiếp diễn của PCI Đà Nẵng đặt ra yêu
cầu cần phải xem xét kỹ lưỡng các nguyên
nhân, vấn đề tồn tại thông qua 9 lĩnh vực điều
hành mà chỉ số PCI được xây dựng, trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp điều chỉnh và cải
thiện một cách đúng đắn, kịp thời.
năm 2011, đặc biệt là không có tỉnh nào có kết quả
xếp hạng đạt nhóm xếp hạng “Rất tốt”. Tỉnh đạt điểm
cao nhất chỉ đạt 63,79 điểm, thấp hơn số điểm cao
nhất năm 2011 là 73,53 điểm.
- Một số địa phương có những bước tiến bộ vượt bậc,
trong khi một số khác có sự tụt hạng đáng kể. Các tỉnh
vươn lên lọt vào top 5 như An Giang, Bình Định, Vĩnh
Long, Thành phố Hồ Chí Minh cải thiện đáng kể từ vị
thứ 20 lên 13, ngược lại, Bắc Ninh tụt hạng xuống vị
thứ 10, Hà Nội tụt hạng nghiêm trọng từ 36 xuống
51, Đà Nẵng tụt 7 bậc xuống vị trí thứ 12, Bình Dương
tiếp tục tụt hạng xuống vị thứ 19 so với vị thứ 10 năm
2011.
- Một số tỉnh đã có kết quả tốt trong những năm đầu
như Đà Nẵng, Bình Dương sẽ gặp khó khăn trong việc
bảo vệ vị trí của mình khi yêu cầu của doanh nghiệp dần
chuyển sang những vấn đề phức tạp hơn. Tuy nhiên, Đà
Nẵng vẫn không có sự biến động mạnh về thứ bậc
cũng như điểm xếp hạng trong 9 chỉ số thành phần,
cụ thể không có chỉ số thành phần nào xếp cuối bảng.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2012 có
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
9Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
sự cải thiện ở một số nhân tố như: Chi phí gia nhập thị
trường (Thời gian chờ cấp đăng ký kinh doanh), và
chi phí thời gian để thực hiện quy định của Nhà nước
(Thời gian thanh, kiểm tra). Đồng thời cũng có những
chỉ số gặp khó khăn hơn so với năm 2011 là Tính minh
bạch, Chi phí không chính thức (Chi trả hoa hồng để
có được hợp đồng) và Đào tạo lao động. Trong đó,
những lĩnh vực có dấu hiệu giảm sút đáng quan ngại
là Tiếp cận đất đai (Tính ổn định của mặt bằng kinh
doanh giảm), Chi phí thời gian (cải cách hành chính
hậu đăng ký), Tính năng động của chính quyền tỉnh
và Thiết chế pháp lý (Sự tin tưởng vào hệ thống pháp
luật và sử dụng tòa án để giải quyết giảm).
2. PcI 2012: cảm nhận từ các doanh nghiệp có
vốn FDI
Từ 1.540 doanh nghiệp (DN) FDI (87% trong số đó
là DN 100% vốn đầu tư nước ngoài) có phản hồi cuộc
khảo sát PCI 2012, kết quả phân tích số liệu điều tra
cho thấy:
- Hiệu quả hoạt động và niềm tin của DN FDI năm
2012 kém khả quan nhất kể từ khi tiến hành điều tra
PCI-FDI: tỷ lệ doanh nghiệp báo cáo có lãi, có kế
hoạch mở rộng, tăng đầu tư, tuyển thêm nhân viên
đều giảm sút đáng kể so với năm 2011 và 2010.
- Niềm tin của DN FDI giảm đi một nửa chỉ sau 20
ngày từ sự kiện 20.8.2012 của Việt Nam, vốn được xem
là tín hiệu mạnh mẽ cho một giai đoạn khó khăn của
kinh tế Việt Nam
- Các doanh nghiệp FDI tỏ ra quan ngại nhất về rủi
ro, bất ổn kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Ngoài ra, còn có
các rủi ro lớn khác như: rủi ro chính sách và rủi ro lao
động, rủi ro hợp đồng.
- Chiến lược giảm thiểu rủi ro được phần lớn các DN
FDI khảo sát lựa chọn là chủ yếu dựa vào các chiến lược
giảm thiểu rủi ro tự thân của DN như: Liên doanh với
doanh nghiệp địa phương, Hạn chế giải ngân vốn
đầu tư đã cấp phép cho đến khi DN thấy tin tưởng
hơn; Đặt các cấu phần sản xuất quan trọng ở nước
ngoài để hạn chế rủi ro; Mua bảo hiểm rủi ro chính trị
từ nước xuất xứ hoặc nhà cung cấp tư nhân; Lên kế
hoạch dự báo các loại rủi ro và chuẩn bị giải pháp ứng
phó; Thiết lập nhiều nhà máy ở các cơ sở khác nhau
để phân tán rủi ro.
- Các DN nước ngoài e ngại đối với yêu cầu về giấy
phép mới hơn là mức tăng 10% chi phí do quy định
mới về sản lượng nội địa hóa. Vì yêu cầu giấy phép
mới tạo thêm cơ hội nhận hối lộ và giảm cạnh tranh
ngành.
3. PcI 2012: Thành phố Đà Nẵng đánh mất vị trí
“top dẫn đầu”.
Có 226 doanh nghiệp dân doanh hoạt động trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng phản hồi cuộc khảo sát
PCI 2012 do VCCI/VNCI tổ chức thực hiện. Đặc điểm
của mẫu 226 doanh nghiệp khảo sát được phân tích
ở các khía cạnh sau:
+ Về loại hình doanh nghiệp: loại hình các doanh
nghiệp tham gia khảo sát được phân bổ theo tỷ lệ
sau:
- Công ty TNHH chiếm 64,16% (145 doanh nghiệp)
- Công ty cổ phần chiếm 22,12% (50 doanh nghiệp)
- Doanh nghiệp tư nhân chiếm 13,71% (31 doanh
nghiệp).
+ Về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động: Cơ cấu về
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của các doanh
nghiệp Đà Nẵng tham gia trả lời khảo sát PCI 2012
như sau:
- Dịch vụ thương mại chiếm 71,68% (162 doanh
nghiệp)
- Sản xuất/công nghiệp chiếm 8,85% (20 doanh
nghiệp);
- Xây dựng cơ bản chiếm 26,11% (59 doanh
nghiệp);
- Nông nghiệp/lâm nghiệp/thủy sản chiếm 0,88%
(2 doanh nghiệp);
- Khai khoáng chiếm 0,44% (1 doanh nghiệp)
+ Quy mô vốn hoạt động: Đến khoảng giữa năm
2012, quy mô vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
trên có sự thay đổi khá tích cực, cơ cấu quy mô vốn
vào thời điểm tháng 5.2012 được cung cấp như sau:
- Dưới 1 tỷ giảm xuống còn 33,63%
- Từ 1 đến dưới 5 tỷ chiếm 27,88%
- Từ 5 đến dưới 10 tỷ chiếm 12,84%
- Từ 10 tỷ đến dưới 200 tỷ chiếm 11,06%
+ Quy mô lao động: Với 206 doanh nghiệp trả lời
về quy mô vốn đăng ký kinh doanh cho thấy phần
lớn doanh nghiệp được khảo sát thuộc quy mô nhỏ
và vừa:
- Quy mô lao động dưới 10 lao động chiếm 58,41%
- Từ 10 đến 49 lao động chiếm 26,55%
- Từ 50 đến 200 lao động chiếm 3,54%
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
10 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
- Từ 200 đến 500 lao động chỉ chiếm 2,65%
+ Về kết quả hoạt động kinh doanh: Mặc dù năm
2012 nền kinh tế Việt Nam chịu tác động bởi cuộc
khủng hoảng nợ công châu Âu, cũng như tình hình
lạm phát hay sức mua nền kinh tế giảm... nhưng các
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng vẫn đạt kết quả kinh doanh khả quan. Cụ thể,
18,14% hòa vốn, 44,25% hoạt động có lãi chút ít và
có 17,26% hoạt động có lãi như mong muốn. Chỉ
có 3,1% doanh nghiệp trả lời hoạt động kinh doanh
của họ hiện nay đang bị thua lỗ lớn, 13,27% doanh
nghiệp có thua lỗ chút ít.
3.1. Đánh giá chung kết quả xếp hạng PCI Đà Nẵng
năm 2012
Kể từ năm 2009 đến nay, điểm số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của thành phố có xu hướng giảm dần
đều. Đặc biệt, năm 2012, kết quả PCI của Đà Nẵng lần
đầu tiên bị xếp thứ 12, thấp nhất trong 7 năm thực
hiện khảo sát PCI của VCCI/VNCI. Đồng thời Đà Nẵng
cũng rơi ra khỏi nhóm “Rất Tốt”, với số điểm thấp nhất
từ trước đến nay là 61,71 điểm, giảm đến 5,27 điểm.
Bảng 1: Điểm số và vị trí xếp hạng PcI
của Đà Nẵng qua các năm
Năm Điểm số PcI (/100)
Vị trí
(/63) Nhóm xếp hạng
2012 61,71 12 Tốt
2011 66,98 5 Rất tốt
2010 69, 77 1 Rất tốt
2009 75,96 1 Rất tốt
2008 72,18 1 Rất tốt
2007 72,96 2 Rất tốt
2006 75,39 2 Rất tốt
2005 70,67 2 Tốt
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo của VCCI/VNCI)
Các chỉ số thành phần mà Đà Nẵng có lợi thế từ
trước đến nay cũng bị giảm điểm, tụt hạng, không
còn thuộc top 5 vị trí dẫn đầu trong cả 9 chỉ số thành
phần.
Bảng 2: Điểm số và xếp hạng các chỉ số thành
phần PcI của Đà Nẵng năm 2012/2011
chỉ số thành phần
Năm 2012 Năm 2011
Xếp
hạng
Điểm
số
Xếp
hạng
Điểm
số
Chi phí gia nhập thị
trường 12 9,13 5 9,16
Tiếp cận đất đai và sự
ổn định trong sử dụng
đất
55 5,67 44 6,11
Tính minh bạch và tiếp
cận thông tin 7 6,58 2 7,18
Chi phí thời gian để
thực hiện các quy định
Nhà nước
25 6,03 33 6,68
Chi phí không chính
thức 25 6,77 40 6,51
Tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo
tỉnh
20 5,71 4 7,2
Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp 7 4,78 28 3,72
Chất lượng đào tạo lao
động 6 5,57 3 5,69
Thiết chế pháp lý 50 3,05 16 6,35
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do VNCI/VCCI cung cấp)
Kết quả điểm số các chỉ số thành phần PCI 2012 so
với năm 2011 cho thấy:
- Chỉ có 2 chỉ số thành phần tăng điểm và tăng hạng
đó là: Chi phí không chính thức; Hỗ trợ doanh nghiệp;
- Có một chỉ số thành phần giảm điểm nhưng tăng
hạng đó là: Chi phí thời gian thực hiện các quy định
của Nhà nước;
- Các chỉ số thành phần tụt hạng và giảm điểm nhẹ
như: Chi phí gia nhập thị trường; Đào tạo lao động;
- Các chỉ số thành phần giảm điểm một cách đáng
quan ngại đó là: Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch và
tiếp cận thông tin; Tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo tỉnh; và Thiết chế pháp lý.
3.2. Đánh giá từ các chỉ số thành phần
(1) Nhóm các chỉ số tăng điểm
• Chỉ số về Chi phí không chính thức
Năm 2012 chứng kiến sự cải thiện tiếp tục và đột
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
11Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
phá của chỉ số chi phí không chính thức, đạt vị thứ 25
với số điểm 6,77 so với vị thứ 40 tương ứng với 6,51
điểm của năm 2011. Các chỉ tiêu thành phần cho thấy
sự tiến bộ rõ rệt đó là việc các DN cùng ngành trả chi
phí không chính thức, cũng như việc trả hoa hồng để
có được hợp đồng từ các cơ quan nhà nước đã giảm
xuống. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số DN cho rằng
DN phải chi trả chi phí không chính thức khi đăng ký
kinh doanh và tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết
thủ tục cho DN vẫn còn phổ biến.
Bảng 3: Điểm chỉ số “chi phí không chính thức”
năm 2012/2011
chỉ tiêu 2012 2011
+/- so
với
năm
2011
Điểm chỉ số “chi phí không
chính thức” 6,77 6,51 + 0,26
1. % DN cho rằng các DN cùng
ngành trả chi phí không chính
thức
35,89 46,63 - 10,74
2. % DN chi hơn 10% doanh
thu cho các loại chi phí không
chính thức
8,46 2,65 + 5,81
3. Cán bộ tỉnh sử dụng các quy
định riêng của địa phương với
mục đích trục lợi
52,67
4. Công việc được giải quyết
khi đã chi trả chi phí không
chính thức
49,12 51,64 - 2,52
5. DN trả hoa hồng để có được
hợp đồng từ các cơ quan nhà
nước
31,94 62,96 - 31,02
6. DN chi trả chi phí không
chính thức khi đăng ký kinh
doanh
15,44 2,65 + 12,79
7. Nhũng nhiễu khi giải quyết
thủ tục cho DN là phổ biến 42,96
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do VNCI/VCCI cung cấp)
• Chỉ số về Hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số thành phần về hỗ trợ doanh nghiệp của Đà
Nẵng năm 2012 cho thấy sự đảo chiều, tiến bộ đáng kể
với thứ hạng 7 (so với thứ hạng 28 năm 2011), với số điểm
tăng từ 3,32 điểm năm 2011 lên 4,78 điểm năm 2012.
Trong đó, tỷ lệ doanh nghiệp cho biết có sử
dụng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và có ý định
tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ dân doanh
cho các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp giảm đáng kể
so với năm 2011. Điều này cho thấy DN bắt đầu xu
hướng chuyển sang sử dụng các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước tại
các địa phương.
Bảng 4: Điểm chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp” năm 2012/2011
chỉ tiêu 2012 2011
+/- so
với
năm
2011
Điểm chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp” 4,78 3,73 + 1,05
1. DN đã sử dụng dịch vụ tìm
kiếm thông tin kinh doanh
37,29 72,78 - 35,49
2. DN đã sử dụng nhà cung cấp
dịch vụ tư nhân cho dịch vụ
tìm kiếm thông tin kinh doanh
48,48 61,74 - 13,26
3. DN có ý định tiếp tục sử
dụng nhà cung cấp dịch vụ
dân doanh trên cho dịch vụ
tìm kiếm thông tin kinh doanh
30,43 44,14 - 13,71
4. DN đã sử dụng dịch vụ tư
vấn về thông tin pháp luật
40,70 71,05 - 30,35
5. DN đã sử dụng nhà cung cấp
dịch vụ dân doanh cho dịch vụ
tư vấn về thông tin pháp luật
28,57 50,93 - 22,36
6. DN có ý định tiếp tục sử
dụng nhà cung cấp dịch vụ
dân doanh trên cho dịch vụ tư
vấn về thông tin pháp luật
23,53 36,11 - 12,58
7. DN đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ
tìm đối tác kinh doanh
28,92 68,00 - 39,08
8. DN đã sử dụng nhà cung cấp
dịch vụ dân doanh cho dịch vụ
hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh
54,17 71,57 - 17,4
9. DN có ý định tiếp tục sử
dụng nhà cung cấp dịch vụ
dân doanh trên cho dịch vụ hỗ
trợ tìm đối tác kinh doanh
21,13 38,57 - 17,44
10. DN đã sử dụng dịch vụ xúc
tiến thương mại
25,00 63,45 - 38,45
11. DN đã sử dụng nhà cung
cấp dịch vụ dân doanh cho
dịch vụ xúc tiến thương mại
23,81 51,09 - 27,28
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do VNCI/VCCI cung cấp)
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
12 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
(2) Nhóm các chỉ số giảm điểm
• Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của
Nhà nước
Mặc dù có bước cải thiện về vị thứ, tăng từ vị thứ
33 lên vị thứ 25 trong năm 2012. Tuy nhiên, điểm của
chỉ số này giảm từ 6,68 xuống 6,03; điều này cho thấy
không chỉ có Đà Nẵng giảm điểm ở chỉ số này. Kết
quả khảo sát cho thấy DN vẫn còn dành một thời gian
khá lớn để làm việc với thanh tra thuế và thực hiện
các quy định của nhà nước; “không có bất kỳ sự thay
đổi nào sau khi thực hiện CCHCC”
Bảng 5: Điểm chỉ số “chi phí thời gian để thực
hiện các quy định của Nhà nước” năm 2012/2011
chỉ tiêu 2012 2011
+/- so
với
năm
2011
Điểm chỉ số “chi phí về thời
gian để thực hiện các quy định
của nhà nước”
6,03 6,68 - 0,65
1. % DN sử dụng hơn 10% quỹ
thời gian để thực hiện quy định
của Nhà nước
14,66 19,7 - 5,04
2. Số giờ trung vị làm việc với
thanh tra thuế 3 2 + 50%
3. Cán bộ Nhà nước làm việc hiệu
quả hơn sau khi thực hiện CCHCC
(% Có)
38,05 36,7 + 1,35
4. Số lần đi xin dấu và xin chữ ký
của DN giảm sau khi thực hiện
(% Có)
19,47 22,34 - 2,87
5. Các loại phí, lệ phí của nhiều
thủ tục giảm sau khi thực hiện
(% Có)
15,49 12,77 + 2,72
6. Không có bất kỳ sự thay đổi nào
sau khi thực hiện CCHCC (% Có) 29,20 18,09
+
11,11
• Chi phí gia nhập thị trường
Đây là một trong những chỉ số có tính ưu thế của
Đà Nẵng trong nhiều năm lại tiếp tục tụt hạng trong
năm 2012 xuống còn vị thứ 12 so với vị thứ 5 của năm
2011, mặc dù số điểm chỉ giảm 0,03 điểm (từ 9,16
xuống còn 9,13), đặc biệt là thời gian đăng ký tăng và
tỷ lệ doanh nghiệp cần thêm giấy phép kinh doanh
khác vẫn chưa được cải thiện.
Bảng 6: Điểm chỉ số “chi phí gia nhập thị trường”
năm 2012/2011
chỉ tiêu 2012 2011
+/- so
với
năm
2011
Điểm chỉ số “chi phí gia nhập
thị trường” 9,13 9,16 - 0,04
1. % DN phải chờ hơn một
tháng để hoàn tất tất cả các thủ
tục để bắt đầu hoạt động
3,45 11,67 - 8,22
2. % DN phải chờ hơn ba tháng
để hoàn thành tất cả các thủ
tục để bắt đầu hoạt động
1,72 1,67 +0,05
3. Thời gian đăng ký kinh
doanh - số ngày (Giá trị trung
vị)
9,5 7 + 35,71%
4. % doanh nghiệp cần thêm
giấy phép kinh doanh khác 15,79 5,00 + 10,79
5. Số giấy đăng ký và giấy phép
cần thiết để chính thức hoạt
động
1,01 1,03 - 0,02
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do VNCI/VCCI cung cấp)
• Đào tạo lao động
Năm 2012, chỉ số này tiếp tục giảm điểm và tụt
hạng từ 5,69 điểm xếp vị thứ 3 năm 2011 xuống còn
5,57 điểm, xếp vị thứ 6.
Đánh giá của DN địa phương về chất lượng dịch
vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung
cấp có phần giảm sút, tỷ lệ DN sử dụng dịch vụ tuyển
dụng và giới thiệu việc làm cũng không được cải
thiện, đồng thời tỷ lệ chi phí mà DN dành cho các
công tác tuyển dụng và đào tạo lao động tăng lên.
Tuy nhiên, cũng có một số mặt tích cực được thể hiện
qua một số chỉ tiêu về tỷ lệ doanh nghiệp hài lòng với
chất lượng lao động và số lượng học viên tốt nghiệp
trường đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo
cải thiện tốt so với năm 2011.
• Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Sau khi có sự cải thiện tốt trong năm 2011, kết quả
chỉ số này năm 2012 bị tụt hạng nghiêm trọng từ vị
thứ 44 xuống vị thứ 55, tương ứng số điểm giảm từ
6,11 xuống 5,67 (giảm 0,44 điểm). Nguyên nhân chủ
yếu tập trung vào những vấn đề như: DN còn gặp các
khó khăn, cản trở về mặt bằng kinh doanh, nếu bị thu
hồi đất thì DN chưa được bồi thường thỏa đáng và tỷ
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
13Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
lệ diện tích đất trong tỉnh có GCNQSD đất chính thức
giảm.
• Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Kết quả về chỉ số tính minh bạch của Đà Nẵng năm
2012 cho thấy sự sụt giảm mạnh từ vị thứ 2 xuống vị
thứ 7 năm 2011, tương ứng với số điểm giảm 0,6 điểm
(6,58 điểm năm 2012 so với 7,18 điểm năm 2011).
Trong đó, các chỉ tiêu cho thấy sự sụt giảm đó là: Khả
năng có thể dự đoán được trong thực thi pháp luật
của tỉnh thấp; vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp
trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh còn
hạn chế.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu có kết quả khả quan hơn
năm 2011 như: Cần có “mối quan hệ” để có được các
tài liệu kế hoạch của thành phố giảm; việc thương
lượng với cán bộ thuế trong hoạt động kinh doanh
Bảng 7: Điểm chỉ số “Đào tạo lao động” năm 2012/2011
chỉ tiêu 2012 2011 +/- so với năm 2011
Điểm chỉ số “Đào tạo lao động” 5,57 5,69 - 0,12
1. Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ
thông (% Tốt hoặc Rất tốt) 65,81 67,06 - 1,25
2. Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Dạy nghề (%
Tốt hoặc Rất tốt) 50,31 54,44 - 4,13
3. Số lao động tốt nghiệp THCS (% tổng lực lượng lao động) 11,59 11 + 0,59
4. DN đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm (%) 38,60 74,47 - 35,87
5. DN đã sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm nói trên của nhà cung cấp dịch
vụ dân doanh (%) 24,79 47,86 - 23,07
6. DN có ý định sẽ sử dụng lại nhà cung cấp dịch vụ nói trên cho dịch vụ
giới thiệu việc làm (%) 30,58 25,00 + 5,58
7. % tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động 5,58 1 + 4,48
8. % tổng chi phí kinh doanh dành cho tuyển dụng lao động 4,36 1 + 3,36
9. % Doanh nghiệp hài lòng với chất lượng lao động 96,12 69,68 + 26,44
10. % Số lượng học viên tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động chưa
qua đào tạo 6,39 4 + 2,39
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do VNCI/VCCI cung cấp)
Bảng 8: Điểm chỉ số “Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất” năm 2012/2011
chỉ tiêu 2012 2011 +/- so với năm 2011
Điểm chỉ số “Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất” 5,67 6,11 - 0,44
1. % DN sở hữu GCNQSD đất 69,05 70,45 - 1,4
2. Tỷ lệ diện tích đất trong tỉnh có GCNQSD đất chính thức 50,57 59,44 - 8,87
3. DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất Cao đến 5: Rất thấp) 2,63 2,77 - 5,05%
4. Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn
hoặc thường xuyên) 20,61 37,07 - 16,46
5. Sự thay đổi khung giá đất của Chính phủ phản ánh sự thay đổi mức giá
Thị trường (% đồng ý). 76,84 67,92 8,92
6. % DN không đánh dấu ô nào trong danh mục lựa chọn cản trở về mặt
bằng kinh doanh. 35,40 39,36 - 3,96
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do VNCI/VCCI cung cấp)
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
14 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
không quá khó khăn.
• Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Năm 2012, chỉ số tính năng động của Đà Nẵng
tiếp tục giảm điểm từ 7,2 xuống còn 5,71, với mức
giảm khá lớn là 1,49 điểm, và tụt hạng còn vị thứ 20
so với vị thứ 4 năm 2011. Nhất là sự giảm điểm của
các chỉ tiêu “Cán bộ tỉnh nắm vững các chính sách,
quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để
giải quyết khó khăn, vướng mắc cho DN”, chỉ tiêu tỉnh
sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở
ngại đối vớ