Chính sách tỷ giá với vai trò giám sát an toàn vĩ mô tại Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung làm rõ vai trò của chính sách tỷ giá đối với mục tiêu giám sát an toàn vĩ mô. Nghiên cứu được kết cấu thành 4 phần chính. Phần 1 tập trung phân tích hoạt động điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) trong năm 2017. Trong phần 2 tác giả tổng hợp các biện pháp điều hành tỷ giá mà NHNN đã thực thi với mục tiêu ổn định thị trường ngoại hối, qua đó góp phần ổn định hệ thống tài chính. Phần 3, tác giả tập trung sử dụng mô hình kinh tế lượng đơn giản để phân tích hiệu lực của chính sách giám sát an toàn vĩ mô (GSATVM) qua kênh các công cụ liên quan đến ngoại hối. Cuối cùng là phần đánh giá chung và một số khuyến nghị chính sách.

pdf10 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chính sách tỷ giá với vai trò giám sát an toàn vĩ mô tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 188+189- Tháng 1&2. 2018 Chính sách tỷ giá với vai trò giám sát an toàn vĩ mô tại Việt Nam1 VẤN ĐỀ - SỰ KIỆN Phạm Thị Hoàng Anh Ngày nhận: 22/01/2018 Ngày nhận bản sửa: 29/01/2018 Ngày duyệt đăng: 06/02/2018 Nghiên cứu này tập trung làm rõ vai trò của chính sách tỷ giá đối với mục tiêu giám sát an toàn vĩ mô. Nghiên cứu được kết cấu thành 4 phần chính. Phần 1 tập trung phân tích hoạt động điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) trong năm 2017. Trong phần 2 tác giả tổng hợp các biện pháp điều hành tỷ giá mà NHNN đã thực thi với mục tiêu ổn định thị trường ngoại hối, qua đó góp phần ổn định hệ thống tài chính. Phần 3, tác giả tập trung sử dụng mô hình kinh tế lượng đơn giản để phân tích hiệu lực của chính sách giám sát an toàn vĩ mô (GSATVM) qua kênh các công cụ liên quan đến ngoại hối. Cuối cùng là phần đánh giá chung và một số khuyến nghị chính sách. Từ khóa: Chính sách giám sát an toàn vĩ mô, chính sách tỷ giá, Việt Nam. 1. Điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2017 ăm 2016 được coi là một năm bước ngoặt trong điều hành tỷ giá khi NHNN theo đuổi một cơ chế điều hành tỷ giá mới theo hướng linh hoạt và thị trường hơn, giúp thị trường ngoại hối Việt Nam có thể ứng phó khá tốt trước các cú sốc trong và ngoài nước. Mặc dù vậy, cuối năm 2016, thị trường ngoại hối chứng kiến một sự biến động khá lớn khi tỷ giá trên thị trường tăng mạnh vượt trần biên độ quy định của NHNN (từ 24/11/2016-31/12/2016)1, chính thức vượt mốc 23.000 VND/1USD vào ngày 3/12/2016 (Hình 1). Tuy nhiên, trong suốt năm 2017, tỷ giá trên thị trường tự do đã giảm mạnh và xuống dưới mốc 23.000 VND/1USD và ổn định bám sát quanh tỷ giá các ngân hàng thương mại (NHTM), thấp hơn so với mốc trần quy định của NHNN. Tính đến cuối năm 2017, trong khi 1 Trần tỷ giá theo quy định của NHNN là 22.820-22.830, nhưng tỷ giá trên thị trường tự do lên tới 23.400. 1 Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong Đề tài mã số 502.99 - 2016.01, chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh, 2017-2019. 2CHÚC MỪNG NĂM MỚI Số 188+189- Tháng 1&2. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng tỷ giá trung tâm tăng 1,24% thì tỷ giá tại các NHTM và trên thị trường tự do giảm tương ứng 0,2% và 1,72% so với thời điểm cuối năm 2016 (Hình 1). Sự ổn định của thị trường ngoại hối và tỷ giá là một trong những điểm nổi bật trong bức tranh kinh tế Việt Nam năm 2017. Kết quả này được bắt nguồn từ một số nguyên nhân chủ yếu sau đây: Thứ nhất, kim ngạch xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm qua với con số 21,1%, đạt mức 213,77 tỷ USD. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu tăng 20,8% so với năm 2016 lên mức 211,1 tỷ USD. Diễn biến này giúp cán cân thương mại của Việt Nam năm 2017 thặng dư khoảng 2,67 tỷ USD, qua đó góp phần ổn định nguồn cung ngoại tệ và thị trường ngoại hối (Hình 2). Thứ hai, dòng vốn từ bên ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII), và dòng kiều hối cũng đóng góp rất lớn trong việc tăng nguồn cung trên thị trường ngoại hối (Hình 3). Cụ thể, tính đến thời điểm 20/12/2017, tổng vốn FDI thực hiện năm 2017 ước tính đạt 17,5 tỷ USD, tăng 10,8% so với năm 2016. Không những thế, việc thoái vốn tại một số tổng công ty lớn như Vinamilk, Sabeco cuối năm 2017 cho các nhà đầu tư nước ngoài đã tạo ra một dòng ngoại tệ vào khá lớn cho nền kinh tế. Nhờ vậy, dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã liên tục tăng, và đạt con số kỉ lục lên tới 52 tỷ USD (cuối tháng 12/2017, Hình 4)2. Tuy nhiên, nếu xét theo tuần nhập khẩu thì dự trữ ngoại hối hiện nay tương đương với 12,8 tuần nhập khẩu3, tức là mức vừa đủ chứ không phải là quá nhiều. Những yếu tố tích cực từ thị trường cộng với một số biện pháp điều hành thực thi từ những năm trước như: Hạn chế đối tượng vay ngoại 2 Theo báo cáo của NHNN, trong những ngày đầu năm 2018, NHNN tiếp tục mua thêm khoảng 2,5 tỷ USD, đã đưa dự trữ ngoại hối lên 54,5 tỷ USD. 3 Con số này được tính toán dựa theo kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam năm 2017. Hình 1. Diễn biến tỷ giá USD/VND theo ngày trên các thị trường giai đoạn 2015-2017 Nguồn: www.sbv.gov.vn; www.vietcombank.com.vnwww.vangsaigon.com Hình 2. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại giai đoạn 6/2016-11/2017 Đơn vị: Triệu USD Nguồn: www.gso.gov.vn và tính toán của tác giả 3 XUÂN MẬU TUẤT Số 188+189- Tháng 1&2. 2018Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng tệ, áp trần lãi suất tiền gửi ngoại tệ, đã góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối năm 2017. Bên cạnh đó, một nguyên nhân không thể không đề cập đến, đó chính là sự thay đổi trong cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng thị trường hơn, linh hoạt hơn kể từ 4/1/2016 dường như đã phát huy được hiệu lực của mình. Với cơ chế này, tỷ giá trung tâm được NHNN công bố thay cho tỷ giá bình quân liên ngân hàng, và được xác định dựa trên 3 yếu tố chính: (i) Tỷ giá bình quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của ngày liền trước; (ii) Diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế được tính toán tương quan với rổ 8 đồng tiền của các đối tác thương mại, đầu tư, vay nợ có ảnh hưởng nhất đối với Việt Nam gồm USD, EUR, CNY, THB, JPY, SGD, KRW và TWD; và (iii) Cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ phù hợp với mục tiêu chính sách Hình 3. Diễn biến dòng vốn FDI, dòng kiều hối và ODA, giai đoạn 1996-2017 Đơn vị: Nghìn USD Nguồn: www.gso.gov.vn Hình 4. Dự trữ ngoại hối của Việt Nam (triệu USD) Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế của IMF 4CHÚC MỪNG NĂM MỚI Số 188+189- Tháng 1&2. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng tiền tệ (CSTT). Nói cách khác, thay vì neo quá chặt với USD như những năm trước đây, tỷ giá do NHNN công bố đã linh hoạt hơn theo sự biến động của các tiền tệ chủ chốt trong rổ. 2. Chính sách tỷ giá với vai trò giám sát an toàn vĩ mô Giống như các quốc gia khác trên thế giới, chính sách GSATVM cùng với các công cụ của nó chỉ được NHNN quan tâm kể từ khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, các thuật ngữ liên quan đến chính sách GSATVM tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở các khái niệm khá sơ khai. Tên các công cụ chính sách GSATVM mới chỉ dừng lại ở các báo cáo nghiên cứu tổng thể về vấn đề này ở mặt lý thuyết. Mặc dù vậy, giai đoạn 2011- 2016 có thể coi là một giai đoạn đặc biệt quan trọng đối với hệ thống tài chính nói chung và hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng khi phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Chính Bảng 1. Thực trạng sử dụng các công cụ giám sát an toàn vĩ mô liên quan đến ngoại hối tại Việt Nam STT Công cụ Bối cảnh kích hoạt Thời điểm và mức kích hoạt Tác động /Mục đích 1 Quy định trạng thái ngoại tệ - Mất cân đối về cung cầu ngoại tệ→gây áp lực tới tỷ giá→biến động mạnh trên thị trường ngoại hối - Có hiện tượng đầu cơ ngoại tệ tại các NHTM - Áp dụng từ năm 2002 theo Quyết định số 1081/2002/QĐ-NHNN ngày 07/10/2002 của Thống đốc NHNN ban hành Quy định về trạng thái ngoại tệ đối với các TCTD được phép hoạt động ngoại hối; - Quyết định số 1168/2003/QĐ- NHNN ngày 2/10/2003 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi Điều 1 Quyết định 1081/2002/QĐ-NHNN ngày 07/10/2002. - Thông tư số 07/2012/TT- NHNN ngày 20/3/2012. - Giảm hiện tượng đầu cơ ngoại tệ →giảm nguy cơ rủi ro tỷ giá tại các NHTM→giảm nguy cơ gây bất ổn hệ thống ngân hàng cũng như trên các thị trường tài chính. 2 Kết hối ngoại tệ - Mất cân đối về cung cầu ngoại tệ→gây áp lực tới tỷ giá→biến động mạnh trên thị trường ngoại hối - Có hiện tượng đầu cơ ngoại tệ tại doanh nghiệp - 1998-2002: Có áp dụng kết hối với các tỷ lệ 80%- 50%- 40%- 30%- 0% (ngày 2/4/2003) - 2011: Áp dụng trở lại đối với 7 tổng công ty nhà nước (Thông tư 13/2011 ngày 31/5/2011) - Giảm hiện tượng đầu cơ ngoại tệ →giảm nguy cơ gây bất ổn hệ thống ngân hàng cũng như trên các thị trường tài chính. 3 Yêu cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ - Tín dụng ngoại tệ tăng nhanh với mức tăng 48,45% (năm 2010) và 18,7% (năm 2011) so với con số 10,2% của tín dụng nội tệ. Nguyên nhân là do chênh lệch lãi suất cho vay ngoại tệ và nội tệ cộng với kì vọng tỷ giá ổn định. - Tuy nhiên, diễn biến này lại là một trong những nguyên nhân gây áp lực tới tỷ giá, từ đó gây biến động mạnh trên thị trường ngoại hối. - Áp dụng từ năm 2003 theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 9/6/2003 - Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 4% lên 6% (9/4/2011); và 7% (1/6/2011) - Giảm tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trong hệ thống NHTM → giảm tình trạng đô la hóa tiền gửi - Giảm áp lực tới biến động trên thị trường ngoại hối. 5 XUÂN MẬU TUẤT Số 188+189- Tháng 1&2. 2018Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng vì vậy, trong giai đoạn này, NHNN đã rất chủ động và linh hoạt trong điều hành CSTT cũng như các chính sách giám sát an toàn vĩ mô khi ban hành hàng loạt các công cụ điều hành, kể cả mang tính hành chính cũng như các công cụ kinh tế. Các công cụ này phần lớn mang tính truyền thống của CSTT nhưng trong đó, một số công cụ thực chất lại chính là các công cụ của chính sách GSATVM. Nói cách khác, mặc dù các công cụ của chính sách GSATVM chưa được ban hành theo góc độ an toàn vĩ mô nhưng mục tiêu và tác động hướng tới của các công cụ này thực chất vẫn nhằm tới đảm bảo sự ổn định cho cả hệ thống tài chính tại Việt Nam. Với cách nhìn nhận như vậy, tác giả cho rằng, các công cụ của chính sách GSATVM đã được kích hoạt và áp dụng tại Việt Nam dưới dạng phối hợp cùng với CSTT nhằm đạt được các mục tiêu như ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và ổn định tài chính. Theo lý thuyết, các công cụ của chính sách GSATVM được chia thành 4 nhóm liên quan đến (i) chuẩn mực tín dụng, (ii) tiêu chuẩn vốn, (iii) ngoại hối và (iv) thanh khoản. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung giới thiệu về nhóm công cụ chính sách GSATVM có liên quan đến 4 Quy định về đối tượng được phép vay ngoại tệ - Tín dụng ngoại tệ tăng nhanh với mức tăng 48,45% (năm 2010) và 18,7% (năm 2011) so với con số 10,2% của tín dụng nội tệ. Nguyên nhân là do chênh lệch lãi suất cho vay ngoại tệ và nội tệ cộng với kì vọng tỷ giá ổn định. Tuy nhiên, diễn biến này lại là một trong những nguyên nhân dẫn gây áp lực tới tỷ giá, từ đó gây biến động mạnh trên thị trường ngoại hối. Những đối tượng có nguồn thu ngoại tệ được phép vay bằng ngoại tệ + TT 07, ngày 24/3/3011, hiệu lực ngày 9/5/2011; +TT 03/2012/TT-NHNN (08/3/2012); + TT 37/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 + TT 29/2013/TT-NHNN (06/12/2013); + TT 24/2015/TT-NHNN ngày 08/12/2015 thay thế Thông tư 29 và Thông tư số 07/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN; + Thông tư số 31/2016/TT-NHNN ngày 15/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN. - Giảm tăng trưởng tín dụng ngoại tệ →giảm tình trạng đô la hóa tiền vay - Giảm áp lực tới biến động trên thị trường ngoại hối. 5 Trần lãi suất tiền gửi USD - Mất cân đối cung cầu ngoại tệ - Chênh lệch lãi suất nội tệ- ngoại tệ quá lớn →tiền gửi ngoại tệ tăng→đô la hóa tiền gửi ngoại tệ tăng - Tín dụng ngoại tệ tăng nhanh với mức tăng 48,45% (năm 2010) và 18,7% (năm 2011) so với con số 10,2% của tín dụng nội tệ. Nguyên nhân là do chênh lệch lãi suất cho vay ngoại tệ và nội tệ cộng với kì vọng tỷ giá ổn định. Tuy nhiên, diễn biến này lại là một trong những nguyên nhân dẫn gây áp lực tới tỷ giá, từ đó gây biến động mạnh trên thị trường ngoại hối. - Chính thức áp trần lãi suất huy động USD là 3% (ngày 9/4/2011); 2% (2/6/2011); 1,25% (28/6/2013); 1% (18/3/2014); 0,25% cho TCTK và 0,75% cho cá nhân (29/10/2014); 0% cho TCKT và 0,25% cho cá nhân (29/9/2015); 0% cho cả hai (17/12/2015) - Giảm tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trong hệ thống NHTM → giảm tình trạng đô la hóa tiền gửi - Giảm áp lực tới biến động trên thị trường ngoại hối. Nguồn: Tổng hợp của tác giả. 6CHÚC MỪNG NĂM MỚI Số 188+189- Tháng 1&2. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ngoại hối đã được NHNN ban hành trong thời gian gần đây. Nhóm chính sách GSATVM được áp dụng nhằm mục đích ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối, qua đó ổn định thị trường tài chính. 3. Sử dụng mô hình OLS phân tích hiệu lực của chính sách tỷ giá trong giám sát an toàn vĩ mô tại Việt Nam 3.1. Mô tả mô hình Để đánh giá thực trạng điều hành chính sách GSATVM, dựa theo nghiên cứu của Cerutti và cộng sự (2016), chúng tôi sẽ sử dụng mô hình OLS đơn giản cho chuỗi số liệu thời gian để đánh giá hiệu lực của chính sách GSATVM thông qua các công cụ liên quan đến ngoại hối. Khung đánh giá được thể hiện như sau: Các công cụ của chính sách GSTAVM có liên quan đến ngoại hối bị thắt chặt →Sẽ làm giảm cầu ngoại tệ và tăng cung ngoại tệ trong nền kinh tế →Giảm áp lực giảm giá nội tệ →Giảm nguy cơ bất ổn/rủi ro hệ thống, đặc biệt là những biến động trên thị trường ngoại hối. Vì vậy, Mô hình được mô tả dưới dạng đơn giản như sau: PMP t = α + β 1 PMP t-1 + β 2 TB t + β 3 TB t-1 + β 4 RES t + β 5 RES t-1 + β 5 CPI t + β 6 MAPP1 t + β 7 MAPP2 t + β 8 MAPP3 t + β9MAPP5t + ut Các số liệu trong mô hình được thu thập theo tháng cho giai đoạn từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2016- tổng cộng 120 quan sát. Các nguồn dữ liệu bao gồm: Tổng cục Thống kê, Thống kê Tài chính quốc tế của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), các văn bản pháp lý của NHNN (từ www.sbv.gov.vn). Trong đó: - Chênh lệch tỷ giá thị trường chính thức và thị trường tự do (Parallel market premium- PMP, tỷ lệ %): Là biến số đại diện cho mức độ biến động của thị trường ngoại hối, được xác định bằng cách tính mức chênh lệch giữa tỷ giá bán trên thị trường ngoại hối tự do Hà Nội và tỷ giá bình quân liên ngân hàng (hoặc tỷ giá trung tâm kể từ năm 2016), số liệu thu thập theo quý từ trang web của NHNN- www.sbv.gov.vn, và www.vangsaigon.com. - Chênh lệch tỷ giá thị trường chính thức và thị trường tự do (tỷ lệ %) với độ trễ 1- PMP(-1). - Tỷ lệ lạm phát (%- quarter on quarter)- CPI. - Dự trữ ngoại hối- RES: biến số này được lấy logarit. - Cán cân thương mại- Trade Balance (TB): Được đo bằng tỷ lệ phần trăm chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu và GDP. - Vector các công cụ liên quan đến ngoại hối bao gồm: + MaPP1: Quy định hạn chế đối tượng cho vay ngoại tệ: Biến số này xác định dựa Thông tư 07/2011 (có hiệu lực từ 9/5/2011): (i) Tháng 1/2007-4/2011: nhận giá trị 0; (ii) Tháng 5/2011-12/2016: nhận giá trị 1 + MaPP2: Quy định về trạng thái ngoại tệ, vì đây là giai đoạn đều áp dụng công cụ này nên tác giả sử dụng giá trị tuyệt đối của các tỷ lệ để đưa vào Mô hình. Biến số này xác định dựa vào Thông tư 07 (có hiệu lực từ ngày 20/3/2012) điều chỉnh trạng thái ngoại tệ của các NHTM từ ±30% xuống còn ±20% vốn tự có, với: (i) Tháng 1/2007-2/2012: nhận giá trị 0,3 (hoặc 30%); (ii) Tháng 3/2012-12/2016: nhận giá trị 0,2 (hoặc 20%) + MaPP3: Quy định về kết hối ngoại tệ. Biến số này xác định dựa vào Thông tư 13/2011 (có hiệu lực ngày 31/5/2011), với: (i) Tháng 1/2007-5/2011: nhận giá trị 0; (ii) Tháng 6/2011-12/2016: nhận giá trị 1 + MaPP4: Biến liên quan đến áp tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ, vì đây là giai đoạn áp dụng công cụ này nên tác giả sử dụng giá trị tuyệt đối của các tỷ lệ để đưa vào mô hình. Biến số này được xác định dựa vào quy định của NHNN về việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 4% lên 6% (Quyết định số 750/QĐ- NHNN ngày 9/4/2011); và 7% (Quyết định số 1209/QĐ-NHNN ngày1/6/2011), với: (i) Tháng 1/2007-3/2011: nhận giá trị 4%; (ii) Tháng 4/2011-5/2011: nhận giá trị 6%; (iii) Tháng 6/2011-12/2016: nhận giá trị 7%. + MaPP5: Quy định tỷ lệ trần lãi suất đối với tiền gửi ngoại tệ. Biến số này được xác định dựa vào quy định của NHNN chính thức áp trần lãi suất huy động USD là 3% (Thông tư số 09/2011/TT-NHNNngày 9/4/2011), với: (i) Tháng 1/2007-3/2011: nhận giá trị 0; (ii) Tháng 7 XUÂN MẬU TUẤT Số 188+189- Tháng 1&2. 2018Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 4/2011-5/2011: nhận giá trị 1. 3.2. Phân tích kết quả Các biến số trong mô hình OLS đều dừng ở sai phân bậc 1 (dự trữ ngoại hối, chênh lệch tỷ giá chính thức- tự do, cán cân thương mại). Các mô hình không có các khuyết tật từ tương quan hay phương sai sai số thay đổi. Các kết quả thu được từ mô hình hồi quy được thể hiện trong Bảng 2. Trên cơ sở các kết quả thu được từ mô hình, tác giả rút ra một số kết luận chủ yếu sau đây: 3.2.1. Về nhóm các công cụ chính sách giám sát an toàn vĩ mô mà Việt Nam đã áp dụng Thứ nhất, mô hình hồi quy cho thấy việc áp trần lãi suất tiền gửi USD có tác động làm giảm chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá tự do với mức ý nghĩa thống kê 5%. Nói cách khác, công cụ này đã phát huy được hiệu lực của nó trong việc làm giảm biến động trên thị trường ngoại hối, qua đó giúp ổn định hệ thống tài chính Việt Nam. Kết luận này được giải thích như sau: (i) Khi NHNN áp trần lãi suất tiền gửi đối với ngoại tệ (cụ thể là USD) và cam kết duy trì ổn định giá trị đồng nội tệ giúp cho tài sản bằng nội tệ sẽ hấp dẫn hơn so với tài sản bằng ngoại tệ. Vì vậy, cá nhân và các tổ chức kinh tế sẽ có tâm lý chuyển sang nắm giữ tài sản bằng nội tệ thay vì bằng ngoại tệ. Động thái này có 2 tác động tích cực: Thứ nhất, góp phần làm giảm Bảng 2. Tác động của các công cụ chính sách giám sát an toàn vĩ mô tới chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do tại Việt Nam Biến số Hệ số Std. Error P-value C 2.785491 11.39027 0.8073 PMP(-1) 0.819968*** 0.063608 0.0000 TB 0.819968*** 0.063608 0.0000 TB(-1) -6.86E-05 8.98E-05 0.4466 RES -1.452480 1.177111 0.2199 RES(-1) 0.021752 1.205339 0.9856 CPI -0.032836 0.115462 0.7767 MAPP1 2.680097*** 0.665327 0.0001 MAPP2 2.313205 2.058113 0.2636 MAPP3 0.181411 0.505381 0.7203 MAPP5 -2.513764*** 0.576059 0.0000 Ghi chú: ***, **, * thể hiện các hệ số có mức ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%. Nguồn: Kết quả từ mô hình chạy trên Eviews Hình 5. Trần lãi suất tiền gửi VND và USD, 2011-tháng 7/2016 (tỷ lệ %) Nguồn: NHNN 8CHÚC MỪNG NĂM MỚI Số 188+189- Tháng 1&2. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng tình trạng găm giữ và tích trữ USD, giảm tình trạng đô la hóa tiền gửi và tiền vay; thứ hai, giúp hạn chế tình trạng đầu cơ trên thị trường ngoại hối, qua đó giúp bình ổn thị trường này. Không những thế, để duy trì lợi thế của tài sản bằng nội tệ, bất cứ lúc nào NHNN giảm trần lãi suất đối với tiền gửi VND (là cơ sở để giảm lãi suất cho vay, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế), NHNN ngay lập tức giảm trần đối với lãi suất tiền gửi ngoại tệ (Hình 5). (ii) Việc áp trần lãi suất tiền gửi USD còn nhằm ngăn chặn cuộc chạy đua lãi suất giữa các NHTM tại Việt Nam. Theo lý thuyết về ngân hàng, tài chính, bên cạnh yếu tố an toàn, lãi suất được xem là một yếu tố quan trọng thu hút người gửi tiền vào các NHTM. Nói cách khác, nếu các nhân tố khác không thay đổi, cá nhân/tổ chức kinh tế sẽ có xu hướng gửi tiền tại các NHTM có chào mức lãi suất tiền gửi cao hơn. Chính vì vậy, trong một số giai đoạn, các NHTM nhỏ của Việt Nam đã tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền gửi một phần để tăng nguồn vốn, một phần để đáp ứng các yêu cầu về thanh khoản theo quy định của NHNN. Vì vậy, cá nhân/tổ chức có xu hướng rút tiền gửi tại các NHTM có lãi suất thấp chuyển sang các NHTM có lãi suất cao hơn. Điều này khiến cho các NHTM lớn không còn cách nà