Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong tiến trình toàn cầu hóa, các nước đang phát triển phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc tăng cường năng lực của con người và thể chế chính sách để tận dụng các cơ hội thương mại và đầu tư. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) chiếm khoảng 90% tổng số các doanh nghiệp, tạo thành nguồn lao động quan trọng và tạo ra thu nhập đáng kể trong nước và xuất khẩu. Toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đã mở ra những cơ hội cũng như thách thức mới cho SMEs. Để giành lấy cơ hội nhiều hơn cho hội nhập kinh tế quốc tế, SMEs cần tuân thủ các Chuẩn mực báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế dành cho SMEs (IFRS for SMEs), nhằm tăng tính minh bạch, tính so sánh và chất lượng của thông tin tài chính. Bài viết đề cập đến vai trò và những nội dung chính của IFRS for SMEs, mô tả thực tế vận dụng IFRS for SMEs tại các nền kinh tế thế giới đồng thời đề cập tới định hướng cho SMEs Việt Nam.

pdf7 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 921 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN40 Số 114 - tháng 4/2017 *Khoa Kế toán - Kiểm toán - Học viện Ngân hàng CHUAÅN MÖÏC bAÙO CAÙO TAØI CHíNH qUOÁC TEÁ DAØNH CHO DOANH NGHIEÄp NHOû VAØ VÖØA TS. PHẠM THị MINH TUỆ* Trong tiến trình toàn cầu hóa, các nước đang phát triển phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc tăng cường năng lực của con người và thể chế chính sách để tận dụng các cơ hội thương mại và đầu tư. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) chiếm khoảng 90% tổng số các doanh nghiệp, tạo thành nguồn lao động quan trọng và tạo ra thu nhập đáng kể trong nước và xuất khẩu. Toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đã mở ra những cơ hội cũng như thách thức mới cho SMEs. Để giành lấy cơ hội nhiều hơn cho hội nhập kinh tế quốc tế, SMEs cần tuân thủ các Chuẩn mực báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế dành cho SMEs (IFRS for SMEs), nhằm tăng tính minh bạch, tính so sánh và chất lượng của thông tin tài chính. Bài viết đề cập đến vai trò và những nội dung chính của IFRS for SMEs, mô tả thực tế vận dụng IFRS for SMEs tại các nền kinh tế thế giới đồng thời đề cập tới định hướng cho SMEs Việt Nam. Từ khóa: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa IFRS for SMEs In the globalization proceeds, developing countries face major challenges in strengthening their human and institutional capacities to take advantage of trade and investment opportunities. Small and medium sized enterprises (SMEs) typically account for more than 90% of all firms, constitute a major source of employment and generate significant domestic and export earnings. Globalization and trade liberalization have ushered in new opportunities as well as challenges for SMEs. In order to gain more opportunities for international economic integration, SMEs should adhere to the International Financial Reporting Standards for SMEs, in order to increase the comparability and quality of financial information. This article discusses the roles and key elements of IFRS for SMEs, describes the practical application of IFRS for SMEs in the world economies and mentions to the direction for Vietnamese SMEs. Keywords: SMEs, IFRS for SMEs TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 41Số 114 - tháng 4/2017 1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) Định nghĩa về SMEs khác nhau ở các quốc gia, nhưng thường dựa trên các tiêu chí định lượng về số lượng người lao động, giá trị bán hàng và giá trị tài sản. Trên thế giới, SME được xem là những doanh nghiệp có trách nhiệm phát hành BCTC cho các đối tượng sử dụng như chủ sở hữu không tham gia quản lý doanh nghiệp, chủ nợ và các tổ chức tín dụng, đồng thời các doanh nghiệp này không có trách nhiệm phải giải trình công khai các thông tin tài chính. Một doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm giải trình công khai khi có cổ phần được giao dịch hoặc sắp được giao dịch trên thị trường vốn hoặc đóng vai trò doanh nghiệp chính nắm giữ các tài sản từ sự ủy thác của một nhóm các đối tượng bên ngoài. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), SMEs là các công ty độc lập, sử dụng ít nhân viên. Giới hạn thường xuyên nhất chỉ định một SME sử dụng 250 nhân viên, tuy nhiên con số này thay đổi theo quy định của từng quốc gia. [9] Một số góc nhìn ở các quốc gia: - Canada định nghĩa một doanh nghiệp có ít hơn 500 nhân viên được coi là doanh nghiệp vừa và ít hơn 100 nhân viên là doanh nghiệp nhỏ, và là doanh nghiệp siêu nhỏ khi có ít hơn 5 nhân viên. - Tại châu Âu, các tiêu chí dùng để xác định một doanh nghiệp là SMEs là số lượng nhân viên và tổng doanh thu, hoặc giá trị tổng tài sản/nguồn vốn trên Bảng Cân đối kế toán. Trong Liên minh châu Âu, một định nghĩa mới về SMEs bắt đầu được áp dụng từ 1/1/2005 được đưa ra cho các doanh nghiệp có quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ. (Bảng 1) Bảng 1: Tiêu chuẩn SMEs ở châu Âu Quy mô doanh nghiệp Số lượng nhân viên Doanh thu Tổng giá trị trênBảng Cân đối kế toán Vừa < 250 ≤ € 50m * ≤ € 43m Nhỏ < 50 ≤ € 10m ≤ € 10m Siêu nhỏ < 10 ≤ € 2m ≤ € 2m Nguồn: tháng 3/2017 * m: triệu - Tại Trung Quốc, định nghĩa về SMEs được đưa ra với nhiều lĩnh vực đa dạng, tiêu chuẩn về SMEs trong một số lĩnh vực điển hình như sau: Bảng 2: Tiêu chuẩn SMEs ở Trung Quốc Ngành Số lượng nhân viên Doanh thu (RMB) ** Công nghiệp nặng < 1000 ≤ 400m Vận chuyển < 1000 ≤ 300m Kho bãi < 200 ≤ 300m Công nghệ thông tin < 300 ≤ 100m Nhà hàng/Dịch vụ ăn uống < 300 ≤ 100m ... Nguồn: ** RMB: Nhân dân tệ SMEs giữ vai trò quan trọng trong hầu hết các nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Là một bộ phận doanh nghiệp với số lượng lớn, SMEs đóng góp đáng kể vào việc đem lại thu nhập cho quốc gia (GDP) và giải quyết một số lượng lớn lao động. SMEs đóng góp tới 45% tổng số việc làm và lên tới 33% thu nhập quốc gia ở các nền kinh tế mới nổi. Theo con số ước tính của Ngân TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN42 Số 114 - tháng 4/2017 hàng Thế giới, trong 15 năm tới, cần có khoảng 600 triệu việc làm để thu hút lực lượng lao động toàn cầu ngày càng gia tăng, chủ yếu ở Châu á và Tiểu vùng Sahara Châu Phi. Hầu hết các công việc chính thức ở các thị trường mới nổi là SMEs. Như vậy, phát triển SMEs trở thành một trong những công cụ chính trong nỗ lực giảm nghèo của các nước đang phát triển. [8] 2. Chuẩn mực kế toán quốc tế cho SMEs Vì sao có IFRS rồi vẫn cần thiết phải ban hành IFRS dành cho SMEs IFRS đầy đủ được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp trong một thị trường vốn rộng lớn, IFRS chứa một lượng lớn các điều chỉnh liên quan đến các giao dịch ở các công ty đại chúng. Tuy nhiên, người sử dụng thông tin trên BCTC của các SMEs không có nhu cầu như các nhà đầu tư vào công ty đại chúng, họ tập trung vào việc đánh giá các dòng tiền ngắn hạn, tính thanh khoản và khả năng thanh toán của SMEs. Tại hầu hết các quốc gia, các doanh nghiệp đều có nghĩa vụ pháp lý phải tuân thủ theo nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi (GAAP). Thông thường, thông tin trên BCTC của các SMEs không bắt buộc phải được kiểm toán, mà các BCTC chỉ được yêu cầu trình cho các cơ quan chức năng của Chính phủ hoặc công khai trên website nhằm cung cấp thông tin cho Chính phủ, nhà cung cấp, chủ nợ, nhân viên và các đối tượng quan tâm khác. Tại Châu Âu, nơi có hơn 20 triệu doanh nghiệp kinh doanh với hơn 5 triệu SMEs, hầu hết đều xây dựng GAAP quốc gia đơn giản dành cho khối SMEs, nhiều nước còn xây dựng bộ GAAP này theo nhiều cấp độ cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Các nước ở châu á và các châu lục khác cũng thực hiện tương tự. Mặc dù các quốc gia đều có GAAP cho SMEs, tuy nhiên khi thực hiện các giao dịch trên phạm vi quốc tế, thì tình trạng thông tin tài chính được lập theo các các bộ GAAP riêng lẻ gây ra nhiều nhược điểm như: - Tính so sánh: Thực tế ở các nước cho thấy, khoảng ½ đến ¾ SMEs, kể cả các doanh nghiệp siêu nhỏ, đều có khoản vay ngân hàng. Các Ngân hàng hoạt động trên phạm vi quốc tế, và việc quyết định cho vay, thiết lập các điều khoản và thực hiện giám sát món cho vay đều dựa vào các BCTC. Khi BCTC của SMEs được lập dựa theo các GAAP riêng lẻ của từng quốc gia sẽ dẫn đến thiếu tính so sánh trong một thị trường kinh doanh ngày càng được tích hợp cao. Thực tế việc xây dựng một bộ GAAP cho quốc gia được xem là khá tốn kém, nhiều quốc gia khi ban hành GAAP cũng thiếu những tài liệu hướng dẫn thực hiện, điều này thậm chí còn làm giảm tính so sánh thông tin của SMEs ngay trong chính một quốc gia; - Chất lượng thông tin: Đối với các quốc gia chưa phát triển hoặc đang phát triển, thông tin của SMEs cung cấp theo GAAP quốc gia không đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức tín dụng, điều này ảnh hưởng lớn đến sự tiếp cận vốn của SMEs, hoặc khi tiếp cận thường bị tăng chi phí cho các khoản vay; - Gánh nặng từ áp dụng IFRS đầy đủ: Khi IFRS được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới, ngày càng nhiều quốc gia đã xây dựng GAAP dựa trên IFRS. Một số quốc gia yêu cầu SMEs áp dụng IFRS theo các mức độ khác nhau, điều này dẫn đến một gánh nặng rất lớn cho khối SMEs khi việc tuân thủ một bộ IFRS phức tạp là vượt quá khả năng chuyên môn và làm tăng chi phí của họ lên rất cao. Từ một số lý do trên, việc ban hành một bộ tiêu chuẩn chung về BCTC trên toàn thế giới cho SMEs là thực sự cần thiết cho một thời kỳ kinh tế hội tụ. Tháng 2/2007, IASB đã công bố một dự án ban hành một bộ tiêu chuẩn về kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Mục đích của dự án này là xây dựng một bộ chuẩn mực về lập BCTC quốc tế, đáp ứng nhu cầu báo cáo tài chính của các SMEs có nhu cầu công khai thông tin tài chính ra bên ngoài. Bản IFRS for SMEs chính thức đã được phát hành vào tháng 7/2009. IFRS dành cho SMEs khác gì với IFRS? So với IFRS đầy đủ và GAAP tại nhiều quốc gia, IFRS dành cho SMEs đơn giản hơn nhiều, ở các điểm sau: TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 43Số 114 - tháng 4/2017 - Bỏ qua các vấn đề không liên quan đến SMEs như: thu nhập trên mỗi cổ phần, báo cáo tài chính giữa niên độ hay báo cáo bộ phận; - Các nguyên tắc công nhận và đo lường tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí trong IFRS được đơn giản hóa, như các nguyên tắc về phân bổ lợi thế thương mại, ghi nhận chi phí đi vay và chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí của mô hình các công ty liên kết và các đơn vị liên doanh; - Thông tin cần công bố trên BCTC ít hơn so với yêu cầu của IFRS; - Các nội dung sửa đổi IFRS dành cho SMEs sẽ được giới hạn ba năm một lần, nhằm giảm bớt gánh nặng cho SMEs. IFRS dành cho SMEs IFRS dành cho SMEs được xây dựng dựa trên IFRS và sửa đổi theo tinh thần đơn giản hóa các công cụ đo lường và công nhận thông tin, lược bỏ những vấn đề được điều chỉnh trong IFRS nhưng không đại diện cho một SME điển hình, bao gồm: báo cáo điều chỉnh mức giá chung trong môi trường siêu lạm phát, thanh toán bằng cổ phiếu (IFRS 2), xác định giá trị hợp lý của tài sản nông nghiệp (IFRS 41), các vấn đề liên quan đến công nghiệp và khai khoáng (IFRS 6), BCTC giữa niên độ (IFRS 34), các vấn đề liên quan đến kế toán của bên cho thuê tài chính, hợp đồng bảo hiểm Các vấn đề được xây dựng trên nền tảng IFRS nhưng được đơn giản hóa hơn cho SMEs bao gồm: khấu hao bất động sản đầu tư, khấu hao tài sản cố định vô hình, chi phí đi vay, lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp (SMEs lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp thì tham chiếu IAS 7), kế toán các khoản thu được từ tài trợ, kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết (SMEs áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu thì được tham chiếu IAS 28), kế toán công ty liên doanh (việc sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu và hợp nhất BCTC cho phép tham chiếu IAS 31), kế toán công cụ tài chính, ghi nhận là chi phí cho tất cả các chi phí nghiên cứu và phát triển (trong khi IAS 38 yêu cầu vốn hóa chi phí này sau khi đánh giá được tính khả thi của việc kinh doanh). IASB đã hoàn tất việc rà soát toàn diện cho IFRS dành cho SMEs và một phiên bản sửa đổi đầy đủ của IFRS dành cho SMEs đã được ban hành vào tháng 12/2015. Hội đồng xem xét các tiêu chuẩn của IASB cũng đã đánh giá toàn diện phiên bản sửa đổi 2015 để đưa ra phiên bản hoàn chỉnh có hiệu lực từ ngày 1/1/2017. Hiện nay, IFRS dành cho SMEs bao gồm 35 phần, như được mô tả trong Bảng 1. Bảng 3: IFRS dành cho SMEs Phần Tên chuẩn mực Phần Tên chuẩn mực Phần 1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa Phần 19 Hợp nhất kinh doanh và lợi thế thương mại Phần 2 Các nguyên tắc và khái niệm Phần 20 Thuê tài sản Phần 3 Báo cáo tài chính Phần 21 Các khoản dự phòng và nợ tiềm tàng Phần 4 Bảng Cân đối kế toán Phần 22 Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Phần 5 Báo cáo kết quả kinh doanh Phần 23 Doanh thu Phần 6 Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, thu nhập và lợi nhuận giữ lại Phần 24 Tài trợ của Chính phủ Phần 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Phần 25 Chi phí đi vay Phần 8 Thuyết minh BCTC Phần 26 Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu Phần 9 BCTC hợp nhất và BCTC riêng Phần 27 Giảm giá trị tài sản Phần 10 Chính sách kế toán, ước tính và sai sót Phần 28 Lợi ích của nhân viên Phần 11 Công cụ tài chính cơ bản Phần 29 Thuế thu nhập doanh nghiệp Phần 12 Công cụ tài chính khác Phần 30 Thay đổi tỷ giá hối đoái TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN44 Số 114 - tháng 4/2017 Phần 13 Hàng tồn kho Phần 31 Siêu lạm phát Phần 14 Đầu tư vào công ty liên kết Phần 32 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm Phần 15 Đầu tư vào công ty liên doanh Phần 33 Thông tin về các bên liên quan Phần 16 Bất động sản đầu tư Phần 34 Các hoạt động đặc thù Phần 17 Nhà xưởng, máy móc, thiết bị Phần 35 Chuyển đổi sang IFRS for SMEs Phần 18 Tài sản cố định vô hình Nguồn: tháng 2/2017 Tính đến tháng 12/2015, IFRS dành cho SMEs đã được dịch sang 25 thứ tiếng. Năm 2010, một nhóm triển khai IFRS dành cho SMEs được thành lập (SMEIG), có vai trò hỗ trợ và giám sát việc áp dụng IFRS dành cho SMEs, xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện đồng thời là cơ quan đưa ra những khuyến nghị cho IASB về các vấn đề cần thiết phải sửa đổi IFRS dành cho SMEs. Các tài liệu đào tạo về IFRS dành cho SMEs của IASB cũng đã được phát hành bằng tiếng Anh, Nga, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ và Ả Rập. 3. Vận dụng IFRS dành cho SMEs trên thế giới Trong số 149 quốc gia đã vận dụng IFRS, trong khuôn khổ đánh giá tiến độ đạt được mục tiêu của các tiêu chuẩn kế toán toàn cầu, tổ chức IFRS đã thực hiện đánh giá mức độ sử dụng IFRS dành cho SMEs. Nhiều quốc gia đã yêu cầu SMEs phải thực hiện công bố thông tin kế toán theo IFRS dành cho SMEs, tuy nhiên nhiều quốc gia không yêu cầu hoặc còn đang xem xét. Bảng 1 sẽ mô tả con số cụ thể: Bảng 4: Số lượng các quốc gia yêu cầu hoặc cân nhắc vận dụng IFRS dành cho SMEs Mức độ yêu cầu/cân nhắc Số lượng quốc gia Yêu cầu vận dụng IFRS dành cho SMEs 85 Cân nhắc vận dụng IFRS dành cho SMEs 11 Không vận dụng hoặc đang cân nhắc 53 Tổng 149 Nguồn: tháng 2/2017 Bảng 5: Khuôn khổ pháp lý cho kế toán của SMEs trên thế giới Khuôn khổ pháp lý cho SMEs Số lượng quốc gia Không yêu cầu vận dụng IFRS đầy đủ mà yêu cầu vận dụng IFRS dành cho SMEs 4 SMEs có thể lựa chọn vận dụng IFRS hoặc IFRS dành cho SMEs 55 SMEs có thể lựa chọn vận dụng IFRS, IFRS dành cho SMEs hoặc tiêu chuẩn kế toán khác cho SMEs 23 SMEs có thể lựa chọn vận dụng IFRS, IFRS dành cho SMEs hoặc tiêu chuẩn kế toán của quốc gia cho SMEs 2 Tổng 84 Nguồn: tháng 2/2017 Nhiều quốc gia trên thế giới chưa yêu cầu SMEs phải thực hiện IFRS dành cho SMEs, mà vẫn cho phép họ thực hiện theo các quy định pháp lý về kế toán của quốc gia, cụ thể là: Khi vận dụng IFRS dành cho SMEs, không phải quốc gia nào cũng vận dụng toàn bộ và đầy đủ, hình 1 sẽ mô tả thực tế sửa đổi IFRS dành cho SMEs khi đưa vào vận dụng trên thế giới. TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 45Số 114 - tháng 4/2017 Hình 1: Mức độ vận dụng IFRS dành cho SMEs của các quốc gia trên thế giới Nguồn: tháng 2/2017 Hình 1 mô tả mức độ vận dụng IFRS dành cho SMEs của các quốc gia trên thế giới. Thực tế cho thấy, mức độ vận dụng IFRS dành cho SMEs các quốc gia không giống nhau, có nhóm vận dụng hoàn toàn nhưng có nhóm quốc gia có thực hiện sửa đổi. Cụ thể trong tổng số 84 quốc gia có vận dụng IFRS dành cho SMEs (tính đến 24/2/2017), mức độ vận dụng như sau: - Nhóm 1- vận dụng hoàn toàn IFRS dành cho SMEs, không sửa đổi: 77/84 quốc gia, chiếm 91,7%; - Nhóm 2 - vận dụng theo IFRS dành cho SMEs nhưng có sửa đổi một số nội dung: 7/84 quốc gia, chiếm 8,3%. Những nội dung sửa đổi cụ thể là: + Anh và Ireland: cho phép SMEs vận dụng IFRS hoặc IFRS dành cho SMEs; + Bangladesh: không vận dụng Phần 31 “Siêu lạm phát” vì nước này cho rằng siêu lạm phát không phải là vấn đề quan ngại trong nước; + Bosnia and Herzegovina: không yêu cầu SMEs phải lập và công khai báo cáo lưu chuyển tiền tệ; + Malaysia: sửa đổi nội dung kế toán liên quan đến bất động sản; + Pakistan và Uruguay: cho phép vốn hóa chi phí đi vay. 4. SMEs Việt Nam Hiện nay, Chính phủ các nước phát triển và đang phát triển đều xác định vai trò quan trọng, lâu dài của SMEs trong nền kinh tế; công tác xúc tiến, phát triển SMEs được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia. Tại Việt Nam, SMEs được định nghĩa theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển SMEs, bao gồm ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên. Khối SMEs tại Việt Nam, chiếm trên 97% [2] đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cho một lực lượng lao động đông đảo, giúp huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo, cụ thể hàng năm tạo ra việc làm cho khoảng 1 triệu lao động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP. [3] SMEs tại Việt Nam thực hiện theo Chuẩn mực kế toán nào? Sau khi Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được ban hành, Chế độ kế toán dành cho SMEs theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 đã được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 VAS (VAS 01, 05, 14, 16, 18, 23, 26), áp dụng không đầy đủ 12 VAS (VAS 02, 03, 04, 06, 07, 08, 10, 15, 17, 21, 24, 29) và không áp dụng 7 VAS (VAS 11, 19, 22, 25, 27, 28, 30) do không phát sinh tại SMEs hoặc do quá phức tạp không phù hợp với SMEs. Trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016, hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, có hiệu lực từ ngày 01/1/2017, thay thế cho Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC được xây dựng theo các chuẩn và tiêu chí mới, phù hợp với thông lệ quốc tế. Thông tư 133/2016/TT-BTC có rất nhiều điểm mới so với Quyết định 48/2006/QĐ-BTC như: hướng dẫn đối với toàn bộ mẫu biểu chứng từ kế toán, lược bỏ một số tài khoản kế toán, chi TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN46 Số 114 - tháng 4/2017 tiết hóa hơn đối với một số tài khoản, hướng dẫn ghi nhận các giao dịch không quá chi tiết, cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều kỹ thuật hạch toán khác nhau với mục đích chính là công bố thông tin trên BCTC. Về áp dụng VAS, Thông tư yêu cầu SMEs thực hiện các VAS có liên quan, ngoại trừ các các VAS 11, 19, 22, 25, 27, 28, 30; cụ thể ở Bảng sau: Các chuyên gia kế toán, tài chính trên thế giới đã thừa nhận, để có tiếng nói chung trong ngôn ngữ kế toán, thúc đẩy môi trường kinh doanh và tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư, Việt Nam cần thống nhất VAS với IFRS. Từ xu hướng tất yếu này, Bộ Tài chính đã đặt mục tiêu đến năm 2020 sẽ ban hành VAS theo hướng cập nhật những thay đổi của IFRS, các công ty có lợi ích công chúng sẽ phải dần chuyển đổi từ áp dụng VAS theo IFRS sang IFRS và phải hoàn tất quá trình chuyển đổi. Từ sau 2025, IFRS sẽ được đưa vào vận dụng tại doanh nghiệp theo các cấp độ: các công ty niêm yết có lợi ích công chúng thực hiện IFRS đầy đủ, các công ty khác áp dụng VAS theo IFRS, còn SMEs thực hiện chế độ kế toán dành cho SMEs. Như vậy, hiện nay chưa có lộ trình cụ thể nào về việc hướng tới ban hành VAS cho SMEs theo hướng vận dụng IFRS for SMEs. Mục tiêu Việt Nam cần hướng tới là định hướng các yêu cầu, tiêu chuẩn và các thông lệ kế toán đối với SMEs dần dần hội tụ với kế toán SMEs trên thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2009) Nghị định 56/2009/ NĐ-CP ban hành ngày 30/6/2009 Về trợ giúp phát triển SMEs; 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Công văn số 4695/BKHĐT-PTDN ngày 18/7/2011, Xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ v