Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, mỗi doanh nghiệp cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đất nước ta từ khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp được phép cạnh tranh bình đẳng trong khuôn khổ của pháp luật cho phép. Tuy nhiên khi nền kinh tế phát triển với tốc độ cao thì sự canh tranh giữa các ngành nghề ngày càng trở nên gay gắt không chỉ trên thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Trong điều kiện như vậy thì việc các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả đồng vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất khi thị trường vốn ngày càng trở nên khan hiếm.
Thực trạng Vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhìn chung đều rất thiếu khi thị trường Vốn của Việt Nam chưa phát triển. Chính vì vậy việc sử dụng vốn an toàn, hiệu qủa là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
70 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cơ khí Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, mỗi doanh nghiệp cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đất nước ta từ khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp được phép cạnh tranh bình đẳng trong khuôn khổ của pháp luật cho phép. Tuy nhiên khi nền kinh tế phát triển với tốc độ cao thì sự canh tranh giữa các ngành nghề ngày càng trở nên gay gắt không chỉ trên thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Trong điều kiện như vậy thì việc các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả đồng vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất khi thị trường vốn ngày càng trở nên khan hiếm.
Thực trạng Vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhìn chung đều rất thiếu khi thị trường Vốn của Việt Nam chưa phát triển. Chính vì vậy việc sử dụng vốn an toàn, hiệu qủa là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề trên, sau 1 thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cơ khí Đông Anh em đã đi sâu nghiên cứu Chuyên đề “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cơ khí Đông Anh”. Trong phạm vi Chuyên đề cùng với sự nghiên cứu, phân tích của mình, nội dung Chuyên đề tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cơ khí Đông Anh.
Phần II: Thực trạng về sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty Cơ khí Đông Anh.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty Cơ khí Đông Anh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc Sỹ
Ngô Thị Việt Nga cùng sự quan tâm của ban lãnh đạo và các cán bộ, nhân viên trong các phòng ban chức năng của Công ty Cơ khí Đông Anh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này. Nhưng vì thời gian thực tập và nghiên cứu không dài, cùng với lượng kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên Chuyên đề tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những khiếm khưyết.
Em kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÔNG ANH
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1. Giới thiệu chung
- Tên doanh nghiệp: Công ty cơ khí Đông Anh. Lô gô:
- Tên tiếng Anh: Dong Anh Mechanical Company.
- Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp nhà nước.
- Địa chỉ: Tổ 8, Thị trấn Đông Anh, H. Đông Anh, TP. Hà Nội.
- Tài khoản số: 421101-000019, NH Nông nghiệp & phát triển nông thôn Đông Anh.
- Điện thoại: 04. 8833818.
- E-mail : Damco@hn.vnn.vn
- Website: www.cokhidonganh.com
Công ty cơ khí Đông Anh là một Doanh nghiệp Nhà nước cấp I và là một đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng (LICOGI)- Bộ Xây dựng.
Hiện nay Cơ khí Đông Anh là đơn vị đứng đầu cả nước về chất lượng và sản lượng trong các lĩnh vực: sản xuất và cung ứng bi đạn nghiền, phụ tùng máy nghiền của ngành xi măng, sản xuất và lắp dựng giàn không gian nút cầu khẩu độ lớn. Sản phẩm của Công ty đã đạt được những giải thưởng:
+ Huy chương vàng chất lượng cao ngành Xây Dựng Việt Nam cho:
Sản phẩm bi, đạn nghiền năm 1993.
Sản phẩm bi, đạn nghiền và tấm lót thép Mn cao máy nghiền xi măng năm 1995.
Sản phẩm bi, đạn nghiền và tấm lót, vách ngăn, búa đập đá máy nghiền xi măng năm 1999.
+ Huy chương vàng Hội chợ triển lãm Cơ khí - Điện tử - Luyện kim Việt Nam năm 2002 cho sản phẩm phụ tùng nghiền xi măng (bi, đạn, tấm lót) và sản phẩm giàn lưới không gian cho ngành xây dựng.
+ Cúp "Ngôi sao chất lượng" dành cho Doanh Nghiệp trẻ tiêu biểu tại hội chợ triển lãm Cơ khí - Điện tử - Luyện kim năm 2002.
+ Cúp vàng Hà Nội trong hội chợ Doanh Nghiệp Việt Nam hướng tới ngàn năm Thăng Long - Hà Nội cho sản phẩm giàn lưới không gian ngành xây dựng vào ngày 03/01/2003.
+ Cúp vàng tại hội chợ triển lãm ngành Xây Dựng Việt Nam 2003 nhân kỷ niệm 45 năm ngành Xây Dựng vào ngày 30/04/2003.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chí: đó là: Chất lượng - Kinh tế - Đúng hạn - An tâm.
Công ty cơ khí Đông Anh đã được tổ chức Quacert Việt Nam cấp chứng nhận ISO 9001:2000 ngày 11/10/2003.
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
- Theo quyết định số 955/BK ngày 26/6/1963 của Bộ Kiến Trúc, Nhà máy cơ khí Kiến Trúc Đông Anh được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa: “Xưởng sửa chữa công ty thi công cơ giới” và “Xưởng sửa chữa của đoàn cơ giới thi công”
- Năm 1978 Nhà máy Kiến Trúc Đông Anh đổi tên thành Nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh.
- Ngày 05/12/1989 theo quyết định số 1010/BXD-TCLĐ của Bộ Xây dựng, Nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh đổi tên thành Nhà máy cơ khí và đại tu ô tô máy kéo Đông Anh thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới (LICOGI), Bộ Xây dựng.
- Ngày 20/01/1995 theo quyết định số 998/BXD-TCLĐ của Bộ Xây dựng, Nhà máy cơ khí và đại tu ô tô máy kéo Đông Anh được đổi tên thành Công ty cơ khí Đông Anh.
2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÔNG ANH
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty từ năm 1963 đến nay:
+ Sửa chữa, đại tu ôtô, máy kéo. Sản xuất phụ tùng cho ngành xây dựng
+ Sản xuất, gia công, lắp đặt thiết bị và kết cấu kim loại.
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm đúc, luyện kim, cơ khí, thiết bị và vật liệu bôi trơn
+ Kinh doanh, đại lý xăng dầu mỡ các loại
+ Thiết kế, chế tạo, lắp giàn không gian.
+ Sản xuất lắp ráp thiết bị chịu áp lực. Kiểm định các sản phẩm cơ khí cho xây dựng và công nghiệp.
+ Triển khai các dịch vụ thông tin khoa học công nghệ.
+ Thiết kế và sản xuất kinh doanh các sản phẩm, cấu kiện nhôm hợp kim định hình.
+ Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm đúc, cơ khí và luyện kim.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
3.1. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và các phòng ban của Công ty: (Sơ đồ 1)
Hiện nay Công ty đang hoạt động theo mô hình trực tuyến chức năng. Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm:
- Ban lãnh đạo: Trong đó Giám Đốc giữ vai trò chỉ đạo chung toàn Công ty, chỉ đạo tới phân xưởng, các phòng ban, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và cũng là người đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là 05 Phó Giám Đốc phụ trách chuyên môn, Kế toán trưởng. Các phòng ban chức năng, nghiệp vụ Công ty gồm 11 phòng, 1 trung tâm nghiên cứu.
- Phòng hành chính: Có chức năng sắp xếp, giải quyết các công việc về thiết bị văn phòng phẩm, chăm sóc hệ thống cảnh quan, cây xanh toàn Công ty, làm công việc khánh tiết cho các hội nghị, cuộc họp của Công ty, tổ chức nấu ăn ca cho khối văn phòng.
- Phòng tổ chức: Có chức năng sắp xếp, quản lý lao động, tham mưu cải tiến tổ chức.
- Phòng Tài vụ: Có chức năng tham mưu trong các công việc về tài chính kế toán, hạch toán kinh tế, quản lý và huy động vốn.
- Phòng kinh tế kế hoạch: Có chức năng tham mưu trong công tác lập kế hoạch, phương án kinh doanh, xây dựng định mức lao động.
- Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng thực hiện và xúc tiến công tác quảng bá thương hiệu CKĐA ra thế giới, xuất nhập khẩu các sản phẩm, vật tư của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng tham mưu về kỹ thuật các công trình, thiết kế bản vẽ, tính toán khối lượng,…
- Phòng điều độ sản xuất: Có chức năng điều tiết các hoạt động sản xuất theo yêu cầu của tiến độ công việc.
- Phòng thiết bị: Có chức năng quản lý toàn bộ các thiết bị, máy công cụ, hệ thống điện của Công ty.
- Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lượng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật toàn bộ các sản phẩm của Công ty trước khi đưa ra thị trường.
- Phòng luyện kim: Có chức năng lập và kiểm soát công nghệ đúc.
- Phòng bảo vệ: Có chức năng đảm bảo an ninh và an toàn tài sản trong Công ty.
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển Cơ Khí Xây Dựng: Có chức năng nghiên cứu, ứng dụng, kiểm định cơ khí xây dựng.
Việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cơ Khí Đông Anh hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo được tính thống nhất trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình hoạt động Công ty luôn luôn chủ động tổ chức, cơ cấu lại bộ máy quản lý sao cho phù hợp với yêu cầu của thực tế, cải tiến và sắp xếp lao động để nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÔNG ANH
Ghi chú: Trực tuyến
Chức năng
3.2. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty
Hiện nay tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty bao gồm :
- Nhà máy Nhôm Đông Anh: Có chức năng sản xuất, bán hàng, lắp ráp các cấu kiện nhôm thanh định hình.
- Công ty Liên doanh khu công nghiệp Thăng Long: Có chức năng cùng đối tác SUMITOMO duy trì hiệu quả công tác kinh doanh cho thuê khu công nghiệp Thăng Long.
- Phân xưởng Cơ khí: Có chức năng gia công các chi tiết cơ khí.
- Phân xưởng Cơ điện: Có chức năng duy trì hoạt động bình thường của hệ thống điện, nước toàn Công ty; sửa chữa bảo dưỡng các máy công cụ.
- Phân xưởng CNC: Có chức năng gia công các chi tiết cơ khí chính xác cao trên máy CNC.
- Phân xưởng Đúc 1: Có chức năng sản xuất các sản phẩm Đúc phụ tùng theo đơn đặt hàng.
- Phân xưởng Đúc 2: Có chức năng đúc bi đạn nghiền và các chi tiết nhỏ, hàng loạt.
- Phân xưởng Kết cấu: Có chức năng gia công, chế tạo, lắp dựng các giàn không gian và các kết cấu cơ khí khác.
- Phân xưởng nhiệt luyện: Có chức năng nhiệt luyện, hoàn chỉnh các sản phẩm Đúc, cơ khí theo yêu cầu kỹ thuật.
- Cửa hàng Xăng Dầu: Có chức năng kinh doanh bán lẻ xăng, dầu.
- Chi nhánh bán hàng Hà Nội: Có chức năng quảng bá thương hiệu, bán sản phẩm tại khu vực Hà Nội.
- Chi nhánh bán hàng TP Hồ Chí Minh: Có chức năng quảng bá thương hiệu, bán sản phẩm tại khu vực các tỉnh phía Nam.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
4.1. Sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm truyền thống
Các sản phẩm từ sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm: Đúc bi, đạn các loại, tấm lót, phụ tùng máy nghiền, hàm nghiền đá, búa đập đá... đều phục vụ cho ngành xi măng và nhiệt điện. Sản xuất các mặt hàng kết cấu thép phi tiêu chuẩn. Chế tạo và lắp dựng giàn lưới không gian nút cầu khẩu độ lớn. Sửa chữa và đại tu ô tô, máy kéo, các thiết bị máy móc thuộc ngành xây dựng, ngành giao thông vân tải.
Các sản phẩm của Công ty sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín từ khâu mua vật liệu đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. Đối với các sản phẩm đúc thì Công ty tiến hành sản xuất hàng loạt, còn những sản phẩm là đại tu Công ty tiến hành sản xuất đơn chiếc. Tất cả các mặt hàng của Công ty bán lẻ ra rất ít mà chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy chỉ khi nào hợp đồng sản xuất được ký kết giữa khách hàng với Công ty thì sản phẩm đó mới được bắt đầu đưa vào sản xuất.
Sản phẩm khi đưa vào sản xuất có chu kỳ kéo dài từ 1 đến 3 tháng, việc sản xuất trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các sản phẩm sau khi sản xuất ở từng phân xưởng đều được bộ phận kỹ thuật của Công ty kiểm tra chất lượng về định mức kỹ thuật cho phép mới được chuyển giao cho các phân xưởng khác tiếp tục quá trình sản xuất. Do vậy ít xảy ra các trường hợp sản phẩm hỏng hay sai kỹ thuật.
Từ đặc điểm trên ta thấy do chu kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty ngắn (Từ 1 đến 3 tháng) nên nhu cầu vốn lưu động của Công ty giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn. Mặt khác Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, việc bán hàng thông thường là thu tiền ngay (Đối với mặt hàng đúc, bi nghiền), chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành thường xuyên liên tục.
Mặt hàng truyền thống lâu năm của Công ty là: bi đạn nghiền và các loại phụ tùng máy nghiền xi măng
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm bi, đạn nghiền và phụ tùng như sau: (Sơ đồ 2)
Sơ đồ 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM ĐÚC TRUYỀN THỐNG
Không đạt
- Cơ sở vật chất:
4.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Đông Anh
Trong 3 năm trở lại đây, do Công ty mới thành lập "Nhà máy Nhôm" hạch toán phụ thuộc, sản xuất mặt hàng mới "Nhôm định hình chất lượng cao". Vì đầu tư lớn, và sản xuất mặt hàng mới nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Nhôm nói riêng và của toàn Công ty nói chung là không được khả quan. Điều này được thể hiện rõ nét qua Bảng 1.
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY ( ĐVT: 1 000 đ)
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng doanh thu
131 230 535
141 795 964
203 600 461
2
Các khoản giảm trừ
2 009
3
Doanh thu thuần
131 230 535
141 795 964
203 598 452
4
Giá vốn hàng bán
113 772 992
123 844 721
196 892 062
5
Lợi nhuận gộp
17 457 543
17 951 243
6 706 390
6
DT hoạt động tài chính
726 068
153 124
31 268 107
7
Chi phí tài chính
3 664 007
4 831 835
21 324 656
Trong đó : Lãi vay phải trả
3 664 007
4 831 835
21 324 656
8
Chi phí bán hàng
1 471 129
1 881 096
4 281 988
9
Chi phí quản lý DN
9 240 977
9 161 818
10 452 823
10
LN thuần từ hoạt động KD
3 807 498
2 229 618
1 915 030
11
Thu nhập khác
247 138
362 407
1 096 764
12
Chi phí khác
51 392
13
Lợi nhuận khác
247 138
362 407
1 045 372
14
Tổng LN trước thuế
4 054 636
2 592 025
2 960 402
15
Thuế thu nhập DN phải nộp
1 135 298
725 767
16
Lợi nhuận sau thuế
2 919 338
1 866 258
2 960 402
Năm 2005 Doanh thu thuần của Công ty đạt 203.600.461.000đ tăng so với cùng kỳ 2003 và 2004. Tuy nhiên cùng với sự tăng lên của doanh thu thì giá vốn hàng bán và các khoản chi phí cũng tăng lên, từ đó trực tiếp làm cho lợi nhuận gộp năm 2005 đã giảm đi so với năm 2004 là 11.244.853.000đ, và so với năm 2003 là 10.751.153.000đ. Trên thực tế, do thị trường tài chính có nhiều biến động làm cho việc vay vốn tín dụng gặp khó khăn, lãi suất tiền vay tăng lên, giá cả các yếu tố đầu vào tăng, v.v… nên đã trực tiếp làm cho giá vốn hàng bán của Công ty tăng lên và làm thị trường tiêu thụ sản phẩm bị chững lại. Điều này đã làm cho lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty giảm đi đáng kể. Tuy nhiên hoạt động Liên doanh khu công nghiệp Thăng Long có lãi, điều này đã làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2005 là 2.960.402.000 đ.
Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Đông Anh còn gặp nhiều khó khăn, tuy chiếm lĩnh được thị phần lớn đối với những mặt hàng truyền thống như sản phẩm đúc Bi đạn nghiền, phụ tùng máy nghiền… nhưng Công ty vẫn phải nỗ lực hết sức để khẳng định vị thế của mình. Mặt khác việc đầu tư lớn vào Nhà máy Nhôm, mặt hàng mới "Nhôm định hình chất lượng cao" lại chưa chiếm lĩnh được thị trường bên cạnh đó lại có nhiều nhà cung cấp sản phẩm này (Đối thủ cạnh tranh lớn). Vì vậy trong những năm tới để khẳng định được mình, Cơ Khí Đông Anh cần phải nỗ lực hơn nữa đặc biệt trong vấn đề tổ chức, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty sao cho vừa đạt được mục tiêu kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo được độ an toàn về mặt tài chính cho Công ty.
4.3. Các hoạt động khác
- Những thuận lợi trong sản xuất kinh doanh
Trải qua hơn 40 năm hoạt động, Công ty đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đã cung cấp nhiều sản phẩm như sản phẩm Đúc, Bi đạn nghiền, phụ tùng và giàn mái không gian… có chất lượng cao, có uy tín, được bạn hàng tin cậy. Công ty đã xây dựng thương hiệu “CKĐA” trở thành 1 thương hiệu mạnh, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước, bước đầu tạo được ấn tượng tại một số nước trên thế giới.
Hiện nay Công ty là nhà cung cấp và chiếm lĩnh tới 75% thị trường Việt Nam về sản phẩm Bi đạn nghiền, 90% thị trường về sản phẩm giàn mái không gian, sản phẩm Đúc của Công ty đã được xuất khẩu sang các nước Thái Lan, Canada, Hàn Quốc, Ý, Mỹ… với doanh thu hàng chục tỷ đồng trên năm và được các bạn hàng đánh giá cao.
Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, giàu tính năng động sáng tạo gắn bó với Công ty, tất cả đã tạo nên 1 động lực từ bên trong làm nên sức mạnh tập thể to lớn giúp Công ty đứng vững và ngày càng phát triển đáp ứng được yêu cầu đòi hởi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
- Những khó khăn trong sản xuất kinh doanh
Khó khăn đầu tiên phải kể đến là khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh. Cũng như bao nhiêu Doanh Nghiệp Nhà Nước khác khi chuyển sang nền kinh tế thị trường Công ty không còn được bao cấp về vốn như trước đây mà chỉ được Nhà Nước cấp 1 lần và được cấp bổ sung thêm khi được giao thêm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Hiện nay nhu cầu vốn của Công ty rất lớn mà nguồn tài trợ lại có hạn. Tình trạng thiếu vốn đã làm cho Công ty thiếu tính chủ động, lúng túng và gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế một số năm gần đây vốn tự có của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, Công ty phải đi vay nợ nhiều. Việc vay nợ lớn đã làm cho chi phí sử dụng của Công ty tăng lên từ đó trực tiếp đã làm giảm đi hiệu quả sử dụng vốn.
Mặt khác lĩnh vực hoạt động của Công ty là các sản phẩm phục vụ cho các ngành sản xuất xi măng, ngành xây dựng… tuy có thị phần cao nhưng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước như Trung Quốc, Đài Loan… Bên cạnh đó Công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng do vậy quy mô sản xuất còn chưa ổn định, năng suất lao động còn chưa cao.
Do Công ty vừa đầu tư dây chuyền sản xuất Nhôm định hình chất lượng cao, vì đây là sản phẩm mới của Công ty nên thị trường tiêu thụ còn hạn chế, mà trên thị trường lại có rất nhiều nhà cung cấp sản phẩm này. Đây chính là khó khăn thách thức lớn đối với Công ty trong thời gian tới.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÔNG ANH
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Yếu tố về kinh tế, chính trị: Do cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà Nước. Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước, các doanh nghiệp được tự do hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật. Nếu cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà Nước phù hợp sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại,chỉ cần 1 sự thay đổi nhỏ của Nhà Nước trong cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế, chẳng hạn như phương pháp đánh giá tài sản, phương pháp khấu hao, các quy định về Thuế… có tác động rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của voanh nghiệp. Do ảnh hưởng của nền kinh tế như yếu tố lạm phát, giá cả thay đổi, khủng hoảng kinh tế, v.v… đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không điều chỉnh kịp thời để thích ứng thì mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp khó mà đạt được.
- Yếu tố về đối thủ cạnh tranh: Do sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh, cùng 1 loại sản phẩm có rất nhiều nhà cung cấp. Do vậy muốn đứng vững và ngày càng phát triển buộc các doanh nghiệp phải nỗ lực trong sản xuất kinh doanh như tiết kiệm yếu tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sản phẩm, và có chính sách bán hàng đầu ra như chính sách bán hàng trả góp, trả chậm, bán chịu… (Chính sách này tạo ra 1 phần vốn của doanh nghiệp đã bị chiếm dụng). Tuy nhiên trong cơ chế thị trường việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là đương nhiên, nhưng nếu doanh nghiệp để cho bạn hàng chiếm dụng vốn nhiều quá sẽ