Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín- Hà Nội

Chúng ta mới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế mở được mười tám năm, đó cũng chính là tuổi trưởng thành thực sự của hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Mười tám năm, một quãng thời gian dài trong một đời người nhưng chỉ là một bước đi nhỏ so với sự phát triển về thương mại quốc tế của những nước phát triển trên thế giới. Những khó khăn thử thách đang chờ đợi chúng ta ở phía trước trên con đường hội nhập kinh tế, quốc tế hoá, toàn cầu hoá và những rủi ro trong lĩnh vực thương mại quốc tế đã và đang nẩy sinh khó lường. Với tỷ lệ lên tới 90% các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, phương thức tín dụng chứng từ đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong các phương thức thanh toán quốc tế không chỉ bởi thu nhập mà nó đem lại mà cả những rủi ro có thể gặp khi áp dụng phương thức này (dù nó được coi là phương thức ưu việt hơn cả). Nếu xét trong toàn bộ nền kinh tế, hàng năm những thiệt hại do những rủi ro trong phương thức này gây ra khiến chúng ta không khỏi lo ngại, những thiệt hại này có thể lên đến hàng triệu đôla, đe doạ đến sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Không nằm ngoài sự phát triển đó của nền kinh tế, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín chi nhánh Hà Nội cũng không tránh khỏi những rủi ro trong khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng tránh các rủi ro trong thanh toán quốc tế nói chung, trong phương thức tín dụng chứng từ nói riêng là một trong những mối quan tâm cấp bách và thường xuyên của mỗi ngân hàng thương mại Việt Nam. Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là "Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín- Hà Nội" chỉ với mục đích làm sáng tỏ vai trò, vị trí của phương thức tín dụng chứng từ trong nên kinh tế thị trường, luận giải có tính hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn các rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro trong phương thức này. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ để hoàn thiện dần hoạt động thanh toán quốc tế đạt hiệu quả cao. Với phạm vi của một chuyên đề thực tập tốt nghiệp, tôi cũng chỉ xin tập trung nghiên cứu và trình bày các cơ sở lý luận theo thông lệ quốc tế liên quan đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, thực tiễn về hoạt động này tại ngân hàng Sacombank Hà Nội trong những năm gần đây (từ 2001 đến 2003). Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương: Chương I_Cơ sở lý luận về rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ Chương II_Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sài Gòn thương tín Hà Nội Chương III_Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sài Gòn thương tín Hà Nội.

doc101 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - chi nhánh Hà Nội tuy không dài nhưng đã giúp tôi được nhiều kiến thức thực tế, bổ sung thêm những lý thuyết đã học trong nhà trường. Điều này giúp tôi rất nhiều trong việc làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp này và quá trình công tác sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS, TS Vũ Duy Hào đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này Đồng thời tôi xin cảm ơn các anh chị tại ngân hàng Sài Gòn Thương tín - chi nhánh Hà Nội đã hết sức tận tình chỉ dẫn và cung cấp tài liệu cho tôi trong quá trình thực tập tại đây LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta mới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế mở được mười tám năm, đó cũng chính là tuổi trưởng thành thực sự của hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Mười tám năm, một quãng thời gian dài trong một đời người nhưng chỉ là một bước đi nhỏ so với sự phát triển về thương mại quốc tế của những nước phát triển trên thế giới. Những khó khăn thử thách đang chờ đợi chúng ta ở phía trước trên con đường hội nhập kinh tế, quốc tế hoá, toàn cầu hoá và những rủi ro trong lĩnh vực thương mại quốc tế đã và đang nẩy sinh khó lường. Với tỷ lệ lên tới 90% các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, phương thức tín dụng chứng từ đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong các phương thức thanh toán quốc tế không chỉ bởi thu nhập mà nó đem lại mà cả những rủi ro có thể gặp khi áp dụng phương thức này (dù nó được coi là phương thức ưu việt hơn cả). Nếu xét trong toàn bộ nền kinh tế, hàng năm những thiệt hại do những rủi ro trong phương thức này gây ra khiến chúng ta không khỏi lo ngại, những thiệt hại này có thể lên đến hàng triệu đôla, đe doạ đến sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Không nằm ngoài sự phát triển đó của nền kinh tế, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín chi nhánh Hà Nội cũng không tránh khỏi những rủi ro trong khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng tránh các rủi ro trong thanh toán quốc tế nói chung, trong phương thức tín dụng chứng từ nói riêng là một trong những mối quan tâm cấp bách và thường xuyên của mỗi ngân hàng thương mại Việt Nam. Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là "Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín- Hà Nội" chỉ với mục đích làm sáng tỏ vai trò, vị trí của phương thức tín dụng chứng từ trong nên kinh tế thị trường, luận giải có tính hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn các rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro trong phương thức này. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ để hoàn thiện dần hoạt động thanh toán quốc tế đạt hiệu quả cao. Với phạm vi của một chuyên đề thực tập tốt nghiệp, tôi cũng chỉ xin tập trung nghiên cứu và trình bày các cơ sở lý luận theo thông lệ quốc tế liên quan đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, thực tiễn về hoạt động này tại ngân hàng Sacombank Hà Nội trong những năm gần đây (từ 2001 đến 2003). Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương: Chương I_Cơ sở lý luận về rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ Chương II_Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sài Gòn thương tín Hà Nội Chương III_Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sài Gòn thương tín Hà Nội. CHƯƠNG I_CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1_Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 1.1.1_Những vấn đề chung về thanh toán quốc tế: 1.1.1.1_Khái niệm thanh toán quốc tế: Ngày nay, các nước không thể hoạt động trong một nền kinh tế đóng mà nhất thiết phải có những hoạt động trao đổi hàng hoá với các nước bên ngoài. Do đó, tất yếu phải nảy sinh nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, đó chính là nhu cầu thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường được thực hiện thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên quan. Như vậy, thanh toán quốc tế bao gồm cách thức trả tiền trong giao dịch, buôn bán ngoại thương hay các hoạt động phi kinh tế giữa các chủ thể tại các quốc gia khác nhau, ở đây là người bán và người mua, người xuất khẩu và nhập khẩu. Nó cho thấy người bán dùng cách nào để thu được tiền sau khi bán hàng còn người mua dùng cách nào để trả tiền cho người bán sau khi nhận hàng mình muốn. Và như vậy, họ đều đạt được đến đích cuối cùng là người bán nhận đủ tiền, người mua nhận đủ hàng theo đúng hợp đồng. 1.1.1.2_ Vai trò của thanh toán quốc tế: *Ở tầm vĩ mô: Thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng, nó như một chất xúc tác giúp cho guồng máy kinh tế đối ngoại và thương mại giữa các nước được diễn ra trôi chảy, ngoại thương thực hiện tốt chức năng của mình là mở rộng lưu thông hàng hóa ra nước ngoài và đem ngoại tệ về cho đất nước. Thanh toán quốc tế diễn ra nhanh, chính xác, đúng luật sẽ giảm được thời gian chu chuyển vốn, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá giữa các nước. Ngoài ra, với cơ sở "đôi bên cùng có lợi", thanh toán quốc tế ko chỉ quan tâm đến lợi ích của mình mà còn của bạn hàng, góp phần xây dựng mối quan hệ đối tác hợp tác, lâu dài giữa các nước. Nhờ việc nghiên cứu tình hình thanh toán quốc tế, Nhà nước có thể quản lý được cán cân mậu dịch, xem ngoại thương đang xuất siêu hay nhập siêu, nên khuyến khích hay hạn chế những mặt hàng xuất nhập khẩu nào...Từ đó, nhà nước đề ra những chính sách ngoại thương thích hợp, điều chỉnh những điều bất hợp lý trong hệ thống pháp luật hay chính sách liên quan đến thanh toán quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương và nền kinh tế phát triển. *Ở tầm vi mô: Xét trên góc độ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế đảm bảo an toàn cho các hợp đồng xuất nhập khẩu, thu hồi đầy đủ, đúng hạn tiền hàng để tiếp tục guồng máy sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp xuất nhập khẩu làm ăn hiệu quả và có lợi nhuận. Ngoài ra, thông qua số liệu mà hoạt động thanh toán quốc tế cung cấp, doanh nghiệp xuất nhập khẩu có điều kiện nắm bắt các thông tin về thị trường trong và ngoài nước, hiểu thêm về các đối tác của mình để đưa ra hướng giải quyết tốt hơn, đề phòng rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả giao dịch xuất nhập khẩu. 1.1.1.3_ Các phương thức trong thanh toán quốc tế: *Phương thức ghi sổ: Đây là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi; việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kỳ như đã thoả thuận. Như vậy, về thực chất đây là phương thức thanh toán nợ còn khất lại. Từ khái niệm trên ta thấy được các đặc điểm của phương thức này: - Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng lẫn nhau - Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là nhà xuất khẩu và nhập khẩu mà không có sự tham gia của ngân hàng - Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo dõi, không có hiệu lực thanh quyết toán - Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay khi có một loạt các chuyến hàng thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định. Ta thấy phương thức này có lợi cho người mua nhiều hơn vì họ có thể mua chịu hàng, giảm được áp lực thanh toán, thậm chí còn được lợi khi ngoại tệ giảm giá nếu đơn thanh toán bằng ngoại tệ. *Phương thức chuyển tiền: Chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (người yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định. Ta có thể thấy được đặc điểm của phương thức này: - Chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau vì trong phương thức này, việc có trả tiền hay không phụ thuộc nhiều vào thiện chí của nhà nhập khẩu. Người nhập khẩu sau khi nhận hàng có thể không tiến hành chuyển tiền hoặc cố tình kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người xuất khẩu, điều này làm quyền lợi của nhà xuất khẩu không được đảm bảo - Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm của khách hàng để hưởng phí, không bị ràng buộc bất cứ điều gì với các bên. - Là phương tiện thanh toán đơn giản, thuận tiện, chi phí thấp Có hai hình thức chuyển tiền là: - Chuyển tiền bằng thư - Chuyển tiền bằng điện *Phương thức nhờ thu: Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để thanh toán hay chấp nhận thanh toán trên cơ sở hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra. Có hai loại nhờ thu: *Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền người nhập khẩu, chỉ căn cứ vào hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra. Các chứng từ thương mại được bên xuất khẩu chuyển giao trực tiếp cho bên nhập khẩu, không qua ngân hàng. Nhìn chung phương thức thanh toán nhờ thu phiếu trơn không đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu, vì giữa việc nhận hàng và thanh toán của người nhập khẩu không có sự ràng buộc lẫn nhau. Ngược lại, người nhập khẩu cũng có thể gặp rủi ro khi đã thanh toán cho hối phiếu đến trước mà hàng hoá đến sau không đúng số lượng và chất lượng như hợp đồng đã ký. Vì vậy, nhờ thu phiếu trơn chỉ áp dụng trong những trường hợp nhà xuất khẩu và nhập khẩu thực sự tin tưởng lẫn nhau, như là công ty mẹ, công ty con hay chi nhánh của nhau. *Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng trao bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng. -Với phương thức này, trách nhiệm của ngân hàng đã được nâng cao, ngân hàng đã khống chế được bộ chứng từ hàng hoá về mặt pháp lý do người bán buộc người mua phải thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo tiền hàng trước khi nhận hàng, do vậy quyền lợi của người bán đã được đảm bảo hơn nhưng nó lại chỉ có tác dụng khi người mua muốn nhận hàng hoá. - Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò người trung gian thu hộ tiền, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. Việc trả tiền hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của người mua. Trong trường hợp nhà nhập khẩu không có thiện chí hoặc không thanh toán thì rủi ro thuộc về nhà xuất khẩu Vì những đặc điểm trên, phương thức này thường được áp dụng trong những trường hợp sau: -Hàng nhập khẩu là hàng mẫu hoặc là những lô hàng có giá trị nhỏ, khó tiêu thụ - Hai bên mua bán hàng hoá có quan hệ bạn hàng tin cậy, khi đó, thanh toán tiền hàng theo hình thức này sữ tiết kiệm phí dịch vụ ngân hàng - Người xuất khẩu không thực hiện đúng các điều kiện của thư tín dụng, phải chuyển sang nhờ thu. Có hai loại nhờ thu kèm chứng từ: - Phương thức nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against payment - D/P) Phương thức này được sử dụng trong buôn bán hàng hoá trả tiền ngay. Người bán sau khi giao hàng sẽ lập bộ chứng từ cần thiết (theo thoả thuận hợp đồng) mang đến nhờ ngân hàng thu hộ. Ngân hàng đại lý báo cho người mua biết và chỉ giao chứng từ đi nhận hàng cho người này trong trường hợp người mua thanh toán ngay số tiên ghi trên hối phiếu. - Phương thức nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents Against Acceptance- D/A) Phương thức này thường sử dụng rộng rãi trong trường hợp người bán hàng với điều kiện cấp tín dụng cho người mua. Trình tự tiến hành và nội dung cũng giống như D/P nhưng khác ở chỗ người mua chỉ cần chấp nhận trả tiền hối phiếu có kỳ hạn do người bán lập ra thì sẽ được ngân hàng trao toàn bộ chứng từ đi nhận hàng. Hối phiếu đã được người mua ký chấp nhận được ngân hàng gửi trả lại cho người bán hoặc giữ lại và điện thông báo cho ngân hàng bên bán. Đến khi tới hạn hối phiếu, người mua trả tiền cho người hưởng lợi theo hối phiếu. *Tín dụng chứng từ: Trong hoạt động kinh doanh, người bán bao giờ cũng muốn thu được tiền hàng càng sớm càng tốt, tránh tồn đọng vốn trong lưu thông. Còn người mua bao giờ cũng không muốn trả tiền ngay, càng không muốn trả tiền trước khi không biết mình có nhận được hàng đúng số lượng và chất lượng hay không. Vì vậy, người mua và người bán có quyền lợi ngược nhau trong thanh toán tiền hàng. Hơn nữa, việc mua bán hàng hoá, dịch vụ được tiến hành giữa các thương nhân ở các nước khác nhau, trong bối cảnh bất đồng về ngôn ngữ, luật pháp, tập quán thương mại...thương nhân muốn có bên thứ ba độc lập, có uy tín, có tiềm lực tài chính đứng ra làm trung gian cho việc thanh toán, trung gian đó chính là ngân hàng Để ràng buộc trách nhiệm cũng như sự tương xứng với quyền lợi giữa các bên trong quá trình thanh toán tiền hàng trong xuất nhập khẩu, tín dụng chứng từ ra đời. Tín dụng chứng từ thể hiện mức độ tin cậy thấp giữa các bên. Mặc dù còn nhiều hạn chế và khó khăn cho cả hai bên nhưng tín dụng chứng từ ngày càng trở nên phổ biến và đã trở thành phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu hiện nay. 1.1.2_ Phương thức tín dụng chứng từ: 1.1.2.1_ Khái niệm: Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng - Letter of Credit) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng Như vậy, thực chất tín dụng chứng từ là sự cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành sẽ trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình cho ngân hàng đầy đủ chứng từ thể hiện việc hoàn thành nghĩa vụ đúng yêu cầu. Thuật ngữ "tín dụng" ở đây được dùng theo nghĩa rộng là "tín nhiệm" chứ không phải để chỉ "một khoản cho vay" theo nghĩa thông thường. Điều này được thể hiện rõ trong trường hợp khi người nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của L/C, thì thực chất ngân hàng không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào. Ngay trong trường hợp nhà nhập khẩu không hề ký quỹ thì một khoản tín dụng thực sự chỉ xảy ra khi ngân hàng phát hành L/C tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu và ghi nợ nhà nhập khẩu. Như vậy, thuật ngữ "tín dụng" trong phương thức tín dụng chứng từ thể hiện khoản "tín dụng trừu tượng" bằng lời hứa trả tiền của ngân hàng thay cho kời hứa trả tiền của nhà nhập khẩu, vì ngân hàng có tín nhiệm hơn nhà nhập khẩu. 1.1.2.2_ Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ: * Các bên tham gia: - Người xin mở thư tín dụng: (Applicant): là người mua, người nhập khẩu hàng hoá hay một người được người này uỷ thác - Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing Bank): là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu - Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): là người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định - Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank): thường là ngân hàng ở nước người hưởng lợi, ngân hàng này sẽ thông báo về L/C cho người hưởng lợi Ngoài ra còn một số ngân hàng khác tham gia vào phương thức thanh toán này như: - Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) (Nếu có): Trong trường hợp người bán không tín nhiệm ngân hàng phát hành, họ yêu cầu L/C phải được xác nhận bởi một ngân hàng khác gọi là ngân hàng xác nhận. Ngân hàng này thường là một ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế. Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng thông báo nhưng cũng có thể là một ngân hàng khác theo yêu cầu của người xuất khẩu - Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát hành chỉ định để thưc hiện việc thương lượng, chiết khấu hay thanh toán L/C. - Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): là một ngân hàng khác do ngân hàng mở L/C uỷ nhiệm đứng ra mua hối phiếu hay thương lượng chứng từ do người bán ký phát cho ngân hàng. Tuỳ theo quy định của L/C mà ngân hàng thứ ba nào đó do ngân hàng mở L/C quy định. - Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): là ngân hàng được uỷ quyền của ngân hàng mở chuyển tiền cho ngân hàng đòi tiền - Ngân hàng chuyển nhượng (Transfering Bank): Nếu L/C cho phép được chuyển nhượng, ngân hàng này sẽ đứng ra chuyển nhượng L/C từ người này sang người khác theo yêu cầu của người hưởng đầu tiên. *Quy trình nghiệp vụ: (3) (3) Ngân hàng phát hành L/C Ng­êi xuÊt khÈu Người nhập khẩu Ngân hàng thông báo L/C (6) (7) (6) (7) (4) (2) (8) (9) (1) (5) Bước 1_Hai bên mua, bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức L/C Bước 2_ Tên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát hành một L/C cho người xuất khẩu hưởng Bước 3_ Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, ngân hàng phát hành lập một L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu để thông báo về việc phát hành L/C và chuyển L/C đến người xuất khẩu Bước 4_ Khi nhận được thông báo L/C, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho nhà xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc phát hành L/C, và khi nhận được bản gốc của L/C thì chuyển ngay và nguyên vẹn cho nhà xuất khẩu Bước 5_ Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng còn nếu không thì đề nghị người nhập khẩu thông qua ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương Bước 6_ Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bợchns từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng phát hành L/C để thanh toán. Bước 7_Ngân hàng phát hành L/C sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C do mình phát hành thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Bước 8_ Ngân hàng phát hành L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứn từ cho người nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán Bước 9_Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. *Nội dung của thư tín dụng: Thư tín dụng bao gồm những điều khoản chủ yếu sau: - Số hiệu (Credit number) - Địa điểm mở thư tín dụng - Ngày mở của thư tín dụng (Date of issue) - Loại thư tín dụng - Tên và địa chỉ của những người liên quan đến việc thanh toán: người mua (nhập khẩu) và người bán (xuất khẩu) - Tên và địa chỉ của những ngân hàng có liên quan đến việc thanh toán: ngân hàng mở thư tín dụng, ngân hàng thông báo thư tín dụng, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu - Số tiền của thư tín dụng - Thời hạn hiệu lực - Thời hạn trả tiền (Date of payment) - Thời hạn giao hàng (Date of shipment) - Các nội dung về hàng hóa như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký, mã hiệu... - Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR), nơi gửi, nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng - Những chứng từ mà người xuất khẩu trình: Đây là nội dung then chốt của thư tín dụng, là bằng chứng để chứng minh rằng người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều kiện ghi trong thư tín dụng. Những chứng từ này thường gồm có: + Hóa đơn thương mại (Commercial invoice) + Vận đơn đường biển (Bill of lading) + Bảo hiểm đơn (Insurance Policy) + Hối phiếu (Bill of exchange( + Phi
Tài liệu liên quan