Sau khi thực hiện luật doanh nghiệp ,nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển biến to lớn ,sức sản xuất được giải phóng ,nhiều tiềm năng được khơi dậy hoạt động sản xuất kinh doanh trên đà phát triển mạnh . Số lượng các doanh nghiệp tăng lên trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hoạt động xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng .Các doanh nghiệp này giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế ,trong tương lai nó sẽ là đối tượng cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng .
Nhu cầu giữ vốn của các doanh nghiệp ngày càng tăng để phục vụ cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như đổi mới thiết bị công nghệ ,tăng năng lực cạnh tranh trong điều kiện đất nước đang tiến hành hội nhập .Một trong những nguồn vốn có vai trò quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp XNK là nguồn vốn tín dụng ngân hàng .Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có quy mô lớn, ổn định thích hợp với việc tài trợ dài hạn ,thường xuêyn cho các doanh nghiệp .Ngân hàng với tư cách là một tổ chức tài chính trung gian ,chính là cầu nối giữa những người có vốn nhàn rỗi với các doanh nghiệp đang có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh .
Nhận thức được sự phát triển và tiềm năng của các doanh nghiệp XNK , Eximbank Hà Nội (EIB HN) đã có chủ trương mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp XNK với mục đích mở rộng thị phần ,tăng trưởng tín dụng và cung cấp dịch vụ để thu phí .Tuy nhiên,hiện nay việc mở rộng cho vay các doanh nghiệp XNK còn gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan .
Trong quá trình thực tập tại EIB HN với mong muốn tìm hiểu về nguyên nhân các khó khăn và đưa ra giải pháp giúp cho chi nhánh mở rộng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này ,em đã chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Hà Nội “để làm đề tài cho báo cáo chuyên đề thực tập của mình .
Báo cáo chuyên đề thực tập gồm những nội dung chủ yếu :
Chương 1 : Tổng quan về cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Chương 2 : Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập tại EIB HN
Chương 3 : Giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp XNK tại Eximbank Hà Nội .
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của toàn bộ cán bộ nhân viên của EIB Hà Nội đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này .
58 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Sau khi thực hiện luật doanh nghiệp ,nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển biến to lớn ,sức sản xuất được giải phóng ,nhiều tiềm năng được khơi dậy hoạt động sản xuất kinh doanh trên đà phát triển mạnh . Số lượng các doanh nghiệp tăng lên trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hoạt động xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng .Các doanh nghiệp này giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế ,trong tương lai nó sẽ là đối tượng cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng .
Nhu cầu giữ vốn của các doanh nghiệp ngày càng tăng để phục vụ cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như đổi mới thiết bị công nghệ ,tăng năng lực cạnh tranh trong điều kiện đất nước đang tiến hành hội nhập .Một trong những nguồn vốn có vai trò quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp XNK là nguồn vốn tín dụng ngân hàng .Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có quy mô lớn, ổn định thích hợp với việc tài trợ dài hạn ,thường xuêyn cho các doanh nghiệp .Ngân hàng với tư cách là một tổ chức tài chính trung gian ,chính là cầu nối giữa những người có vốn nhàn rỗi với các doanh nghiệp đang có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh .
Nhận thức được sự phát triển và tiềm năng của các doanh nghiệp XNK , Eximbank Hà Nội (EIB HN) đã có chủ trương mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp XNK với mục đích mở rộng thị phần ,tăng trưởng tín dụng và cung cấp dịch vụ để thu phí .Tuy nhiên,hiện nay việc mở rộng cho vay các doanh nghiệp XNK còn gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan .
Trong quá trình thực tập tại EIB HN với mong muốn tìm hiểu về nguyên nhân các khó khăn và đưa ra giải pháp giúp cho chi nhánh mở rộng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này ,em đã chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Hà Nội “để làm đề tài cho báo cáo chuyên đề thực tập của mình .
Báo cáo chuyên đề thực tập gồm những nội dung chủ yếu :
Chương 1 : Tổng quan về cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Chương 2 : Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập tại EIB HN
Chương 3 : Giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp XNK tại Eximbank Hà Nội .
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của toàn bộ cán bộ nhân viên của EIB Hà Nội đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này .
Chương 1 : Tổng quan về cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp XNK
1.1 Khái quát về doanh nghiệp xuất nhập khẩu :
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp XNK
Theo điều 3 Luật doanh nghiệp : Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định , được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh .
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp có vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể ,tư nhân một người hoặc một nhóm người ;hoặc thuộc sở hữu Nhà Nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp mà một phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của mình có tham gia vào quá trình mua bán, chuyển giao, trao đổi… với một đối tác nước ngoài .Hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến đồng ngoại tệ,quy trình mua bán được ràng buộc bởi các đạo luật quốc tế mà các thành viên phải tuân theo khi tham gia vào môi trường hội nhập kinh tế thế giới .
1.1.2 Những lợi tế của doanh nghiệp XNK Việt Nam
a) Năng động ,linh hoạt ,sáng tạo trong kinh doanh .
Nhờ vào quy mô vừa, mô hình tổ chức quản lý đơn giản nên những doanh nghiệp này rất năng động ,linh hoạt ,dễ chuyển hướng sản xuất kinh doanh , đị vào những ngành nghề khác khi thấy lĩnh vực ấy có lợi hơn .
Doanh nghiệp XNK khi chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh ko gặp khó khăn như những doanh nghiệp quốc doanh . Trong khi đó các doanh nghiệp XNK lại có thể nắm bắt được cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa phương . Điều này càng làm doanh nghiệp khai thác hết năng lực của mình , đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất .
b) Có thể nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ ,thích ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại .
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ là những tác động mạnh mẽ của nó đối với nền kinh tế ,trong từng phương pháp hoạt động sản xuất kinh doanh ,trong việc thay đổi trang thiết bị máy móc ,tăng năng suất lao động ,rút ngắn thời gian tồn tại của một mặt hàng . Công nghệ cao hơn sản xuất ra những mặt hàng có ưu điểm hơn vì vậy máy móc luôn yêu cầu công nghệ mới .Như vậy với đặc điểm nguồn vốn đầu tư ban đầu ko lớn các doanh nghiệp có lợi thế hơn so với các doanh nghiệp lớn .
Tổ chức quản lý gọn nhẹ ,tiết kiệm chi phí .
Với số lượng lao động ko nhiều ,việc tổ chức sản xuất cũng nhu bộ máy quản lý trong các doanh nghiệp XNK tương đối nhỏ gọn ,ko có quá nhiều các khâu trung gian . Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ,các quyết định chế độ ,chỉ tiêu… đến với người lao động một cách nhanh chóng .
1.1.3 Những hạn chế và khó khăn của doanh nghiệp XNK Việt Nam
Từ những đặc điểm của doanh nghiệp XNK ,và trong điều kiện nền kinh tế đang trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế toàn cầu ,những doanh nghiệp nước ta muốn tiến vào sân chơi lớn phải trải qua nhiều thách thức và khó khăn .Những khó khăn đó có nguyên nhân nội tại từ khả năng yếu kém về tài chính và cách thức quản lý của doanh nghiệp thêm vào đó là hành lang pháp lý ,các đạo luật của Việt Nam chưa hoàn thiện nên còn nhiều sơ hở khi doanh nghiệp nước ta ký kết các hợp đồng ,các giao kèo với các doanh nghiệp nước ngoài . Những khó khăn đó bao gồm :
a. Các doanh nghiệp XNK Việt Nam là những doanh nghiệp có tiềm lực về vốn nhân lực rất hạn chế .
Khả năng tài chính chưa đủ mạnh là nguyên nhân nội tại ,khiến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp XNK còn thấp,năng lực quản lý còn yếu kém,chưa đủ khả năng có thể kinh doanh một cách có hiệu quả nhất trong bối cảnh gia nhập thương trường thế giới . Thách thức đối với doanh nghiệp ko phải nhỏ vì quy mô ko của hầu hết các doanh nghiệp (chiếm 80%) ko lớn nếu ko nói là nhỏ trong bối cảnh hội nhập . Hàng hoá vẫn còn yếu về chất lượng ,nghiên cứu thiết kế mẫu mã ,giá cả chưa cạnh tranh sâu với các “đại gia” của thế giới ,nên cạnh tranh sẽ khốc liệt khi doanh nghiệp chơi cùng sân WTO . Hoạt động trên lĩnh vực trên phân phối đã nhiều năm và đang quản lý chuỗi 15 siêu thị trên cả nước ,dẫn đầu nghành bán lẻ Việt Nam _ Tổng giám đốc công ty Sài Gòn Co-Op, ông Nguyễn Ngọc Hoà vẫn chưa yên tâm khi cánh cửa WTO mở ra và các đại gia có tên tuổi của thế giới như : Carrefour, WalMart,Cash & Carry,BigC … chơi cùng sân với Sài Gòn Co-op và các thành viên bé nhỏ thuộc Tổng công ty thương mại Sài Gòn .Theo nhận định của ông Hoà tương quan lực lượng trong cuộc cạnh tranh này thế yếu đang ở các doanh nghiệp Việt Nam .Trong những năm qua ,khi Việt Nam chưa ra nhập WTO ,một số nhà phân phối thế giới cũng đã vào Việt Nam và chứng tỏ ưu thế vượt trội của họ về vốn, quản lý và tầm nhìn khi tham gia thị trường . Với những thế mạnh này ,các siêu thị của những tập đoàn này đang trấn giữ ở những địa thế tốt nhất ,có tầm cỡ về diện tích mặt bằng và khối lượng hàng hoá và chất lượng phục vụ .Một trong những điều ông Hoà tỏ ra lo lắng nhất là “ hệ thống pháp lý hỗ trợ của nhà nứơc giành cho các doanh nghiệp Việt Nam chưa hoàn chỉnh và ko hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nước . Đó là nhà nước vẫn chưa có một chiến lược phát triển cả gói,thiếu quy hoạch tổng thể hệ thống các trung tâm thương mại ,hội trợ triển lãm .Các doanh nghiệp vẫn bị khống chế tỷ lệ quảng cáo khuyến mại 10% .Trong khi các doanh nghiệp nước ngoài nhờ lợi thế của công ty mẹ ,họ hoàn toàn có thể tăng chi phí khuến mại ,quảng cáo lên trên 10% .Thậm chí,họ có thể xác định chiến lược kinh doanh dài hạn, trong đó có vài năm đầu chấp nhận lỗ .Nếu một doanh nghiệp lỗ vài năm như vậy thì giám đốc” mất chức rồi”.
b. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam có trình độ khoa học kỹ thuật sản xuất lạc hậu.
Hạn chế này thường bắt nguồn từ việc thiếu vốn để đầu tư mua sắm máy móc hiện đại ,nâng cao công nghệ .Thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp XNK Việt Nam còn lạc hậu so với nhiều nước khác , ở các nước phát triển ,công nghệ và trang thiết bị của các doanh nghiệp thường rất hiện đại ko thua kém các doanh nghiệp lớn nhiều mặc dù chúng có quy mô vốn đầu tư và số lao động nhỏ hơn .
Một nguyên nhân khác là do các doanh nghiệp XNK Việt Nam trong thời gian trước đây chưa được tiếp cận với thị trường công nghệ ,máy móc kĩ thuật tiên tiến trên thế giới .Với một nghành mới phát triển như điện tử và tin học (mặc dù có tốc độ phát triển nhanh khoảng 20%/năm ) có điều kiện tiếp cận công nghệ mới nhưng trình độ công nghệ còn thấp .Mặc dù nhiều doanh nghiệp đã cố gắng đầu tư đổi mới trang thiết bị cũng như nhận chuyển giao được công nghệ mới nhưng ở từng phần ,từng công đoạn chứ chưa đồng bộ .
d. Trình độ tay nghề của công nhân thấp .
Đây là một trong những hạn chế rất lớn đối với các doanh nghiệp XNK Việt Nam . Do vẫn còn ảnh hưởng từ cơ chế cũ hoặc do sự cạnh tranh về mức lương và ko đủ khả năng tài chính để tổ chức đào tạo dạy nghề cho công nhân được đầy đủ .Phần lớn tại các doanh nghiệp đều là vừa đào tạo thông qua sự truyền thụ kinh nghiệm từ những kinh nghiệm của những người đi trước .
e. Các doanh nghiệp XNK Việt Nam gặp khó khăn trong việc tiếp cận và xử lý các thông tin thị trường .
Các doanh nghiệp nước ngoài có quy mô lớn thường chiếm thi phần lớn và tận dụng mọi cơ hội để mở rộng thị trường của mình .Chính vì vậy mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam luôn gặp áp lực để duy trì việc tiêu thụ sản phẩm cũng như tiếp tục sản xuất kinh doanh .
Trong khi đó các doanh nghiệp XNK Việt Nam chưa thực sự chú trọng đến việc nắm bắt cơ hội ,khai thác thông tin về thị trường vốn ,thị trường lao động ,thị trường nguyên vật liệu ,thị trường tiêu thụ ,thị trường sản phẩm ,thị trường xuất khẩu …Với năng lực còn hạn chế của mình các doanh nghiệp cũng khó có thể đưa ra những phân tích ,dự báo chính xác về xu hướng thị trường để bắt kịp với sự biến động ko ngừng trong nhu cầu của người tiêu dùng .
f. Một số rào cản thương mại :
- Nhận thức về rào cản và tác động của rào cản trong thương mại quốc tế còn chưa đầy đủ ,chưa đúng mức và kịp thời ,cá biệt còn thiếu chính xác . Chẳng hạn, trước và sau khi Trung Quốc trở thành thành viên của WTO thì chúng ta đã có nhiều nghiên cứu và thông tin về vấn đề này nhưng thông tin về việc xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc bắt buộc phải có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá thì chỉ khi các doanh nghiệp bị cản hàng hoá tại biên giới mới biết . Muốn vượt được rào cản để đẩy mạnh xuất khẩu thì các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước phải thu thập được thông tin toàn diện ,chính xác và kịp thời về các loại rào cản và mức độ tác động của chúng và phân tích để có cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp áp dụng hiệu quả .
- Việt Nam được công nhận là nước đang phát triển ở trình độ thấp nên chúng ta được phép vận dụng các nguyên tắc ưu đãi với các nước đang phát triển.Tuy nhiên theo hợp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng trong khuôn khổ WTO thì nhiều biện pháp hỗ trợ của Việt Nam là không được phép như: cấp vốn và cho vay ưu đãi với các doanh nghiệp nhà nước hoặc cho phát triển sản phẩm mới, các khoản miễn thuế hay xoá nợ cho một đối tượng nào đó mà không phải là cơ chế chung, trợ cấp hoặc ưu đãi tín dụng để mua gom hàng xuất khẩu, thưởng thành tích xuất khẩu theo giá kim nghạch… là những biện pháp hỗ trợ được coi là những khoản trợ cấp, và nếu tiếp tục thực hiện thì sẽ bị các biện pháp đối kháng, điều đó sẽ hạn chế khả năng xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu lựa chọn và sử dụng các biện pháp hỗ trợ với điều kiện của Việt Nam, thông lệ quốc tế, thông lệ WTO là cần thiết .
- Hàng rào về tiêu chuẩn về chất lượng và kỹ thuật, về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, về bệnh dịch động thực vật và về an sinh xã hội của các nước nhập khẩu không chỉ đòi hỏi cao về mức độ đáp ứng mà còn hết sức phức tạp về thủ tục hành chính. Để có được giấy phép xuất khẩu các mặt hàng nông sản, bắt buộc hàng hoá phải qua giám định và nếu đáp ứng thì mới được cấp chứng chỉ giám định. Trong điều kiện chúng ta chưa có các phòng thí nghiệm đủ tiêu chuẩn, cơ quan giám định còn yếu nhiều mặt và hầu như chưa ký kết các hiệp định công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và kiểm tra nên buộc phải đưa hàng hoá ra nước ngoài giám định rất tốn kếm chi phí . Hơn nữa, một số nước , đặc biệt là Hoa Kỳ và EU lại đưa ra các yêu cầu kiểm tra toàn bộ quy trình từ trồng trọt,chăn nuôi đến chế biến , đóng gói ,xuất khẩu với nội dung kiểm tra phức tạp . Điều đó đang và sẽ là vấn đề lớn đối với xuất khẩu hàng nông sản và thuỷ sản Việt Nam rất cần thiết phải tìm các biện pháp hữu hiệu để vượt qua
-Các quy định về kê khai và làm thủ tục hải quan ,rất chi tiết về nguồn gốc xuất xứ hàng hoá, ký mã hiệu, nhãn mác ,bao bì, cách ghi trên bao bì và hoá đơn thương mại đã đạt ra yêu cầu cần phải có những hướng dẫn cụ thể ,trực tiếp và nhiều tài liệu chuyên khảo hướng dẫn nghiệp vụ cho các doanh nghiệp , ví dụ :như cẩm nang về xuất khẩu hàng hoá và một thị trường xác định .
- Phần lớn các hiệp hội hành nghề ,hiệp hội doanh nghiệp của Việt Nam cồn yếu kém cả về tổ chức ,quyền lực tài chính và năng lực chuyên môn . Tính liên kết trong hiệp hội rất lỏng lẻo ,có chỗ bị “quốc doanh hoá” và chủ yếu chăm lo bảo vệ quyền lợi trong nước dưới hình thức kiến nghị hoặc đề nghị chính phủ, các bộ, nghành giải quyết khó khăn trong hoạt động kinh doanh như đề nghị tăng thuế bảo hộ ,miễn thuế hoặc giảm các khoản phụ thu ,tăng trợ cấp…còn ít hiệp hộ có khả năng tập hợp được các doanh nghiệp để chủ động bàn bạc đối phó với các rào cản ở nước ngoài .Vì vậy, xây dựng,củng cố và nâng cao vai trò của các hiệp hội cũng là một trong những vấn đề quan trọng đề ra cần giải quyết .
1.2 Cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh (credo) có nghĩa là tin tưởng,tín nhiệm.
Tín dụng là quan hệ vay mượn,gồm cả đi vay và cho vay. Tuy nhiên ,khi gắn Tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng thì tín dụng ngân hàng có nghĩa là ngân hàng cho vay.
Tín dụng là một quan hệ về tài sản (tiền hoặc tài sản) giữa bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân,doanh nghiệp và các chủ thể khác) ,trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận ,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng ,bởi vậy hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời .Các nguyên tắc đó bao gồm:
Thứ nhất,khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn(gốc) và lãi với thời gian xác định :Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết .Do vậy ,Ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Thứ hai: khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoản thuận với ngân hàng,ko trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàngcấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng ko tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
Thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Phương án hoạt động có hiệu quả của người đi vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Thường ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.2.2 Các phương thức cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp XNK:
Theo quyết định số 28/2001/QĐ- NHNN ngày 15/08/2001 của thống đốc ngân hàng nhà nước định nghĩa :”Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng ,theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
Cho vay là một hoạt động đa dạng ,vì vậy ứng với mỗi tiêu chí khác nhau sẽ có các cách thức cho vay khác nhau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay ,người ta chia thành:
Cho vay ngắn hạn :Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng , được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân .
Cho vay trung hạn :Là các khoản cho vaycó thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm .Cho vay trung hạn chủ yếu để tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định ,cải tiến trang thiết bị công nghệ ,mở rộng sản xuất kinh doanh ,xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh để có thể hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Trong nông nghiệp ,cho vay trung hạn thường đầu tư vào các đối tượng như: máy cày ,máy bơm nước ,xây dựng các vườn cây công nghiệp.
Cho vay dài hạn :Là các khoản cho vay có thời hạn từ trên 5 năm trỏ lên,chủ yếu tài trợ cho các nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, mua sắm trang thiết bị ,phương tiện vận tải quy mô lớn ,xây dựng các xí nghiệp có thời hạn sử dụng lâu dài…
Căn cứ theo mức độ đảm bảo: cho vay có các phương thức bao gồm:
Cho vay có bảo đảm : đây là hình thức cho vay trong đó khách hàng đi vay phải có tài sản bảo đảm ,tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của người thứ ba .
Thế chấp tài sản là việc bên có nghĩa vụ dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đối với bên có quyền .Ngân hàng ko được quyền nhượng bán ,cho thuê tài sản đã thế chấp ,khách hàng vẫn được sử dụng và sinh lời từ tài sản đó.
Cầm cố là hình thức theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết ,ngân hàng sẽ quản lý tài sản cầm cố ở một kho riêng ,khách hàng ko được sử dụng tài sản này trong thời gian đi vay.
Bảo lãnh là hình thức cho vay có liên quan đến hợp đồng với bên thứ ba, để đảm bảo các khoản vay của doanh nghiệp .Bảo lãnh của bên thứ ba nhằm đảm bảo cho khả năng được thanh toán khoản vay của doanh nghiệp cho ngân hàng.
Cho vay không có bảo đảm: Có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín ,thường là khách hàng thường xuyên làm ăn có lãi ,tình hình tài chính vững mạnh , ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa,hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay .Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính Phủ mà chính phủ yêu cầu ko cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn,các công ty lớn ,hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng …cũng có thể ko cần tài sản bảo đảm .
Căn cứ theo đối tượng khách hàng vay:
Cho vay đối với khách hàng cá nhân,hộ gia đình :là các khoản vay cung cấp cho cá nhân ,hộ gia đình mục đích sử dụng tiền vay là vay để tiêu dùng hoặc kinh doanh .Khách hàng có thể vay tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt ,chi tiêu,ko nhằm mục đích lợi nhuận .Nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập cá nhân,giá trị của các khoản vay này thường là rất nhỏ, độ rủi ro cao nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường có xu hướng cao hơn lãi suất cho vay cho vay kinh doanh.
Cho vay đối với doanh nghiệp :là các khoản vốn ngân hàng cung cấp cho khách hàng là các doanh nghiệp ,mục đích vay vốn là để sản xuất kinh doanh. Nguồn trả nợ vốn vay là từ phần lợi nhuận thu dược từ các chủ thẻ này .Do đó ,hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp .Doanh số cho vay đối với đối tượng này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng ,là nguồn thu lớn cho ngân hàng .
1.2.3 Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với doanh nghiệp XNK
Việc tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ từ phía ngân hàng góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường cạn