Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống người dân đang dần được nâng cao, thị trường hàng hóa cũng ngày càng đa dạng và phong phú với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các hoạt động của ngân hàng thương mại không ngừng được mở rộng và phát triển cả về mặt lượng và mặt chất. Trong các hoạt động đó có thể nói hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng vào bậc nhất của các ngân hàng thương mại.Không có bất kì ngân hàng nào trên thế giới mà không thực hiện hoạt động truyền thống này. Thông qua hoạt động cho vay của mình các ngân hàng thương mại đã góp phần cung ứng vốn cho sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động cho vay được xem như là một đặc trưng nổi bật nhất của ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng, nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay phổ biến của các ngân hàng thương mại. Đây là hình thức cho vay bắt nguồn từ các hãng bán lẻ trước yêu cầu mở rộng việc tiêu thụ hàng hoá. Tuỳ theo từng ngân hàng thương mại, từng thời điểm và từng chiến lược của mỗi ngân hàng mà tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong dư nợ của các ngân hàng là khác nhau.
Để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, chủ động tham gia hội nhập nền kinh tế quốc tế, các Ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tuyên Quang đang tiến hành mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, trở nên phong phú và đa dạng hơn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Việt Nam được đánh giá là thiên đường của thị trường bán lẻ, khi thu nhập của người dân tăng cao thì nhu cầu về tiêu dùng cũng được tăng lên, làm thế nào để thoả mãn tối đa nhu cầu đó thì là một câu hỏi đặt ra cần có câu trả lời. Tuy nhiên, không phải lúc nào thì thu nhập của người dân cũng có khả năng chi trả hết các nhu cầu tiêu dùng của họ. Điều này ảnh hường lớn dến người tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, vì nhu cầu tiêu dùng không được chuyển thành hàng hoá.
Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như tính năng cạnh tranh với các ngân hàng bạn, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tuyên Quang đã triển khai nhiều loại hình tín dụng nhằm giúp đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, tiến đến cuộc sống thoải mái hơn như nhà đẹp tiện nghi, xe cộ hiện đại,. Do đó, đôi khi người dân cho phép mình chi tiêu vượt quá mức thu nhập dẫn đến nhu cầu vay mượn để tiêu dùng tăng lên. Điều này đã tạo ra thị trường cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại diễn ra cạnh tranh cao.
Với mong muốn được tìm hiểu về thực trạng cho vay tiêu dùng nên sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đâù tư và Phát triển Tuyên Quang, em nhận thấy hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh vẫn còn nhở bé và đơn giản. Em thấy được tiềm năng của hoạt động này và tầm quan trọng của việc thực hiện và mở rộng cho vay tiêu dùng đối với sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Do đó em lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Tuyên Quang” để nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề của em gồm 3 phần:
Chương I: Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang
Chương III: Giải pháp mở rông hoạt động cho vay tiêu dùng tại tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang
47 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống người dân đang dần được nâng cao, thị trường hàng hóa cũng ngày càng đa dạng và phong phú với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các hoạt động của ngân hàng thương mại không ngừng được mở rộng và phát triển cả về mặt lượng và mặt chất. Trong các hoạt động đó có thể nói hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng vào bậc nhất của các ngân hàng thương mại.Không có bất kì ngân hàng nào trên thế giới mà không thực hiện hoạt động truyền thống này. Thông qua hoạt động cho vay của mình các ngân hàng thương mại đã góp phần cung ứng vốn cho sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động cho vay được xem như là một đặc trưng nổi bật nhất của ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng, nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay phổ biến của các ngân hàng thương mại. Đây là hình thức cho vay bắt nguồn từ các hãng bán lẻ trước yêu cầu mở rộng việc tiêu thụ hàng hoá. Tuỳ theo từng ngân hàng thương mại, từng thời điểm và từng chiến lược của mỗi ngân hàng mà tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong dư nợ của các ngân hàng là khác nhau.
Để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, chủ động tham gia hội nhập nền kinh tế quốc tế, các Ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tuyên Quang đang tiến hành mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ,…trở nên phong phú và đa dạng hơn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Việt Nam được đánh giá là thiên đường của thị trường bán lẻ, khi thu nhập của người dân tăng cao thì nhu cầu về tiêu dùng cũng được tăng lên, làm thế nào để thoả mãn tối đa nhu cầu đó thì là một câu hỏi đặt ra cần có câu trả lời. Tuy nhiên, không phải lúc nào thì thu nhập của người dân cũng có khả năng chi trả hết các nhu cầu tiêu dùng của họ. Điều này ảnh hường lớn dến người tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, vì nhu cầu tiêu dùng không được chuyển thành hàng hoá.
Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như tính năng cạnh tranh với các ngân hàng bạn, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tuyên Quang đã triển khai nhiều loại hình tín dụng nhằm giúp đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, tiến đến cuộc sống thoải mái hơn như nhà đẹp tiện nghi, xe cộ hiện đại,... Do đó, đôi khi người dân cho phép mình chi tiêu vượt quá mức thu nhập dẫn đến nhu cầu vay mượn để tiêu dùng tăng lên. Điều này đã tạo ra thị trường cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại diễn ra cạnh tranh cao.
Với mong muốn được tìm hiểu về thực trạng cho vay tiêu dùng nên sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đâù tư và Phát triển Tuyên Quang, em nhận thấy hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh vẫn còn nhở bé và đơn giản. Em thấy được tiềm năng của hoạt động này và tầm quan trọng của việc thực hiện và mở rộng cho vay tiêu dùng đối với sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Do đó em lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Tuyên Quang” để nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề của em gồm 3 phần:
Chương I: Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang
Chương III: Giải pháp mở rông hoạt động cho vay tiêu dùng tại tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG
1.1 Khái quát chung về ngân hàng đầu tư và phát triển Tuyên Quang
1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Tuyên Quang
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang là một NHTM quốc doanh có tầm cỡ hoạt động trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Kể từ ngày hoạt động, Chi nhánh thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ phục vụ cho sự phát triển Kinh tế - xã hội. Trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang đó làm tốt chức năng của mình với tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện nghiêm túc theo nội dung pháp lệnh của Ngân hàng Nhà nước, nghị định của Chính phủ, các chủ trương, chính sách, thể lệ nghiệp vụ về tín dụng theo luật của các tổ chức tín dụng của Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam . Với sự nỗ lực của Ban Giám đốc, của toàn thể cán bộ công nhân viên chức chi nhánh đã và đang ngày càng phát triển bền vững, khẳng định được mình trên thị trường, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội địa phương. Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy với mọi đối tượng khách hàng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới.
Do trụ sở đặt giữa trung tâm thành phố Tuyên Quang, có cơ sở vật chất kỹ thuật được nâng cấp thường xuyên mạng lưới dịch vụ đa dạng và luôn được đổi mới. Xung quanh có nhiều cơ quan chính quyền, lãnh đạo các cấp cùng nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế lớn nên Chi nhánh có một số lượng khách hàng rất lớn đến mở tài khoản và hoạt động giao dịch tại đây. Ngoài ra, Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát tri tỉnh Tuyên Quang cũng thực hiện một số chủ trương, định hướng lớn của Tỉnh như cho vay kiên cố hoá kênh mương nội đồng, cho vay cải tạo phục hồi vườn chè. Chính vì vậy mọi hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Tuyên Quang ngày càng phong phú và đa dạng.
Cùng với sự đổi mới của đất nước, Chi nhánh đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang được thành lập và đi vào hoạt động, Chi nhánh đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang, tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng Kiến Thiết tỉnh Tuyên Quang được thành lập tháng 7/1968 với nhiệm vụ là quản lý và cấp phát vốn ngân sách nhà nước. Trải qua một thời gian dài hoạt động và trưởng thành với nhiều tên gọi khác nhau như Ngân hàng Kiến Thiết, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng ... Đến ngày 14/11/1990 theo nghị quyết 401-CT của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng quyết định thành lập chi nhánh đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang. Nhiệm vụ chính của Chi nhánh trong thời gian này là huy động vốn trung và dài hạn để cho vay dài hạn theo kế hoạch của nhà nước, quản lý và cấp phỏt vốn cho dự án đầu tư phát triển kinh tế địa phương.
Theo thông tư liên bộ tài chính - Ngân hàng số 100 TT/LB ngày 24/11/1994 toàn bộ hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển trong đó có Chi nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển tỉnh Tuyên Quang bàn giao việc cấp phát vốn cho bộ tài chính.Từ đó chi nhánh bắt đầu hoạt động theo luật Ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng đồng thời kinh doanh như một NHTM. Trong những năm gần đây Ngân hàng ngày càng hoàn thiện về công tác tổ chức nhân sự và ngày càng mở rộng quy mô của mình trong các lĩnh vực như huy động vốn, cho vay kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng .
1.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng đầu tư và phát triển Tuyên Quang
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang thực hiện các nhiệm vụ chính như sau:
- Nhận tiền gửi dưới mọi hình thức: TGKKH, TGCKH, tiền gửi bậc thang, tiền gửi tiết kiệm gửi góp theo từng kỳ cụ thể, tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm siêu linh hoạt, kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ (USD) từ các tổ chức kinh tế và cá nhân với mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn.
- Cho vay các thành phần kinh tế với các loại hình cho vay đa dạng: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nhận vốn cho vay Uỷ thác tín dụng đầu tư cho chính phủ.
- Bảo lãnh ngân hàng: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh cho vay.
- Kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế qua hệ thống SWIFT đảm bảo nhanh chóng chính xác và an toàn, chi trả kiều hối qua dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
- Chuyển tiền điện tử nội, ngoại tỉnh nhanh chóng và thuận tiện.
- Cung ứng tiền mặt và phương tiện thanh toán, dịch vụ ngân hàng … cho mọi khách hàng thuận tiện, nhanh chóng.
1.1.3. Bộ máy tổ chức của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Tuyên Quang
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng đầu tư và phát triển cho đến quý I năm 2011 gồm có : Ban giám đốc, 8 phòng ban tại hội sở, 5 quỹ tiết kiệm. Với tổng cộng 76 cán bộ công nhân viên có trình độ từ trung cấp trở lên
Mô hình tổ chức bộ máy lãnh đạo của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang gồm :
Ban giám đốc : Gồm có giám đốc phụ trách chung và 2 phó giám đốc
- 1 phó giám đốc phụ trách khối tác nghiệp.
- 1 phó giám đốc phụ trách khối quan hệ khách hàng.
Tại hội sở giao dịch của chi nhánh có các phòng chức năng sau :
- Phòng Tài chinh – Kế toán.
- Phòng giao dich khách hàng.
- Phòng Quan hệ khách hàng.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp.
- Phòng Quản lý rủi ro.
- Phòng Quản trị tín dụng
- Phòng tổ chức - hành chính
- Tổ quản lý và dịch vụ kho quỹ
- Có 05 quỹ tiết kiệm trực thuộc:
+Quỹ tiết kiểm số I.
+ Quỹ tiết kiểm số II.
+ Quỹ tiết kiểm số III.
+ Quỹ tiết kiểm số IV.
+Quỹ tiết kiệm số V
Quỹ tiết kiệm là bộ phận phụ thuộc sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng thương mại, hạch toán báo sổ, có con dấu, được thực hiện một hoặc một số giao dịch dưới đây với khách hàng:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm.
- Phát hành giấy tờ có giá trị do chính ngân hàng thương mại phát hành.
- Dịch vụ chuyển tiền trong nước.
Ta có sơ đồ tổ chức như sau:
BAN GIÁM ĐỐC
ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO CHẤT LƯƠNG
-CÁC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
- CÁC BAN CHUYÊN ĐỀ
HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG
CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN
BỘ PHẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG
CÁC BỘ PHẬN ĐỘC LẬP
ĐỘC LẬP
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
HỘI ĐỒNG LƯƠNG
PHÒNG GIAO DỊCH KHÁCH HÀNG
CÁC QUỸ TIẾT KIỆM
TỔ
KHO QUỸ
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
TỔ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
HỘI ĐỒNG XỬ LÝ RỦI RO
BỘ PHẬN
ĐIỆN TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
BAN CHỈ ĐẠO ISO
TỔ BẢO
VỆ
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
BỘ PHẬN
KIỂM TRA NỘI BỘ
TỔ CHỐNG THAM NHŨNG
PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO
PHÒNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG
CÁC BAN, HỘI ĐỒNG KHÁC
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang đang từng bước để hiện đại hoá hơn nữa cơ sở vật chất. Trong dự án hiện đại hoá ( theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 ) các phòng thuộc chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT tỉnh Tuyên Quang đã được phân công theo các chức năng, nhiệm vụ cụ thể.
Giám đốc:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành chung mọi nghiệp vụ kinh doanh trong cơ quan theo quyền hạn của Chi nhánh mình. Trong quyết định thành lập ngân hàng mà Tổng giám đốc ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã quy định cụ thể.
Các chức danh Phó giám đốc do Giám đốc chi nhánh ngân hàng quyết định bổ nhiệm dựa vào khả năng cũng như chuyên môn của mình.
- PGĐ 1 phụ trách phòng kế toán, hoạt động ngân quỹ, quản lý hoạt động kiểm soát trong toàn tỉnh
- PGĐ 2 phụ trách khối Quan hệ khách hàng.
Chức năng của phòng Quan hệ khách hàng:
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi phân công theo đúng pháp quy và quy trình tín dụng. Thực hiện các biện pháp phát triển tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Phòng tín dụng có chức năng tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh thực hiện chính sách phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng, xếp loại với từng khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay.
Chịu trách nhiệm Maketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng.
Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan.
Thực hiện trực tiếp cho vay ngắn và trung dài hạn theo đúng thể lệ chế độ của ngành, quy định của nhà nước .
Thực hiện thu nợ, theo hợp đồng tín dụng đó ký giữa Ngân hàng và khách hàng.
Chức năng của phòng Quản trị tín dụng:
Lưu giữ hồ sơ vay vốn, thế chấp của khách hàng, lập hồ sơ kinh tế của khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh.
Thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc.
Chức năng của phòng Quản lý rủi ro:
Đầu mối tham mưu, đề xuất với giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác thẩm định,xây dựng các chương trình, các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình của nhà nước và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam về công tác thẩm định.
Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quá trình quản lý rủi ro, quản lý tín dụng và theo nhiệm vụ của phòng.
Tham gia ý kiến chính sách tín dụng của chi nhánh. Tham gia ý kiến và phối hợp với các phòng trong việc tham gia ý kiến với các vấn đề chung của chi nhánh.
Lập các báo cáo về công tác thẩm định theo quy định.
Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh theo quy trình, quy định của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và của chi nhánh.
Chức năng của phòng Giao dịch khách hàng:
Tham mưu với Ban giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng mới, giúp việc cho Ban giám đốc trong công tác giao dịch với khách hàng, công tác thanh toán và các mặt nghiệp vụ khác theo yêu cầu của công việc, bảo đảm chấp hành đúng chế độ, thể lệ quy định của nhà nước, của ngành.
Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng. Tiếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ vủa Ngân hàng.
Chịu trách nhiệm thực hiện, xử lý các giao dịch với khách hàng theo đúng các quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đó ban hành và các quy định nội bộ của chi nhánh.
Các quỹ Tiết kiệm thuộc phòng Dịch vụ khách hàng :
Thực hiện huy động vốn ngắn, trung dài hạn bằng đồng Việt Nam theo các thể thức thích hợp được Ngân hàng Nhà nước cho phép, được Tổng giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam quy định.
Thực hiện đảm bảo công tác tiếp thị các sản phẩm các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng, tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
Thực hiện đảm bảo an toàn tiền mặt và các giấy tờ có giá theo quy định.
Chức năng nhiệm vụ phòng Kế hoạch tổng hợp :
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn và quản lý cỏc hệ số an toàn theo quy định.
Tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công tác nguồn vốn và điều hành vốn để kinh doanh. Chịu trách nhiệm đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn.
Đầu mối tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng chiến lược chính sách kinh doanh; công tác thi đua trong toàn nghành.
Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, kế hoạch phát triển trung, dài hạn.
Theo dõi tiến độ kế hoạch kinh doanh, chương trình công tác của chi nhánh.
Lập các báo cáo tổng hợp đột xuất.
Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của chi nhánh.
Chức năng nhiệm vụ phòng Tài chính Kế toán:
Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong công tác Tài chính Kế toán và các mặt nghiệp vụ khác theo yêu cầu của công việc.
Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của chi nhánh.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài chính, tài sản của chi nhánh.
Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính kế toán, xây dựng chế độ quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, nộp thuế.
Lập và phân tích báo cáo tài chính, kế toán của chi nhánh.
Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia, phối hợp giưã các phòng về những vấn đề liên quan theo chức năng nhiệm vụ của phòng.
Chức năng nhiệm vụ phòng Tổ chức Hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh.
Theo dõi công tác tổ chức cán bộ, tuyển dụng, đào tạo.
Quản lý lao động, ký hợp đồng lao động sau khi được Giám đốc duyệt, xây dựng nội quy, quy định, duy trì và giữ gìn nề nếp kỷ cương, kỷ luật lao động trong cơ quan Ngân hàng đầu tư và phát triển Tuyên Quang.
Thực hiện tuần tra canh gác, bảo đảm tuyệt đối tài sản và an ninh trật tự của cơ quan.
Quản lý phương tiện vận tải, vận chuyển tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Tuyên Quang.
Chức năng, nhiệm vụ của tổ tiền tệ kho quỹ:
Thực hiện việc xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá chính xác kịp thời, đầy đủ theo đúng lệnh của cấp có thẩm quyền, đúng chứng từ nhập xuất, hợp lệ, hợp pháp.
Mở sổ quỹ theo dõi từng loại tiền, từng loại tài sản, các tài sản có cần thiết khác, ghi chép sổ sách đầy đủ chính xác, rõ ràng.
Giữ gìn bí mật tài sản, tiền bạc được quản lý tại kho tiền .
Ghi chép sổ sách cần thiết đầy đủ rõ ràng.
Thực hiện nhiệm vụ khác do ban lãnh đạo phân công.
Tổ điện toán
Tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh về công tác tin học điều hành quan trọng nhằm đảm bảo phát huy tốt nhất công tác tin học với hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Tổ kiểm tra nội bộ
Xây dựng trình giám đốc duyệt trình kế hoạch, công tác kiểm tra nội bộ
Thực hiện giám sát, kiểm tra trực tiếp đơn vị theo chu trình kế hoạch được phê duyệt
Lập và trình giám đốc duyệt giải quyết đơn thư theo khiếu nại
Thực hiện nhiệm vụ của thành viên thường trực, kiêm thư ký chỉ đạo chống tham nhũng
Làm đầu mối với cơ quan thanh tra, kiểm toán thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các thành viên theo quy định của pháp luật
Như vậy với cơ cấu trên đã phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Tuyên Quang, số lượng cán bộ được tinh giản hợp lý, tăng cường cán bộ tín dụng và đưa mạng lưới Ngân hàng liên xã trải rộng trên toàn tỉnh để đáp ứng đủ, kịp thời mọi nhu cầu về vốn, thanh toán...
Ban lãnh đạo Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho CBCNV trong chi nhánh thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại, tham gia các lớp tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, vi tính... Đổi mới phong cách làm việc để đáp ứng yêu cầu về năng lực cán bộ Ngân hàng trong thời kỳ đổi mới. Toàn thể cán bộ trong chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang với nhiệm vụ và quyền hạn của mình từng đồng chí luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với ngành, đoàn kết phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao
1.2. Một số tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang
1.2.1 Vị trí địa lý
Tuyên Quang là một tỉnh nằm ở vùng núi phía bắc có diện tích tự nhiên 5800 km2 . Về mặt địa lý, Tuyên Quang là tỉnh nằm sâu trong nội địa, việc thông thương ra nước ngoài hoặc sang các tỉnh khác phải nhờ vào hệ thống đường bộ (chủ yếu quốc lộ 2 và quốc lộ 37 ) và đường sông, hệ thống đường liên huyện, liên xã, tuy còn có chỗ có nơi chưa hoàn thiện nhưng vẫn đảm bảo giao thông thông suốt, thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân trong tỉnh.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đã đem lại cho tỉnh Tuyên Quang nhiều lợi thế : là nơi trao đổi sản phẩm nông, lâm sản… có nhiều khu di tích lịch sử như : Tân Trào ( Sơn Dương ), Kim Bình ( Chiêm Hoá ), Đá Bàn (Yên Sơn )... Đây chính là điều kiện thuận lợi để Tuyên Quang mở mang và phát triển ngành dịch vụ - du lịch đem lại nguồn thu cho Ngân sách.
Đồng bào các dân tộc Tuyên Quang đã biết dựa vào những lợi thế của điều kiện tự nhiên để trồng trọt chăn nuôi cho phù hợp với môi trường của từng vùng sinh thái.
Tuyên Quang là một tỉnh có đặc điểm địa hình và điều kiện tự nhiên phong phú, tiềm năng còn nhiều cho phép tỉnh có thể khai thác để phát triển một nền kinh tế đa dạng và giàu mạnh.
1.2.2 Điều kiện xã hội
Tuyên Quang có 1 thành phố, 6 huyện, với 6 phường và 139 xã. Mật độ dân số bình quân là 116 người/ km2, phân bố rải rác không đều giữa các vùng trong tỉnh, nơi có mật độ dân số cao nhất là thị xã Tuyên Quang 1287 người/ km2, mật độ dân số nơi thấp nhất là huyện Lâm Bình với 39 người / km2. Tuyên Quang có 22 dân tộc anh em, trong đó dân tộc kinh chiếm 50,75%, các dân tộc ít người là 49,25% như vậy có thể nói một nửa dân số là đồng bào các dân tộc ít người. Đây là một đặc thù cần được quan tâm trong hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội.
Dân số trong độ tuổi lao động là 344.950 người, với một cơ cấu lao động mà ngành Nông nghiệp là chủ yếu 281.148 người chiếm 82% tập trung phần lớn ở thành phần kinh tế hộ.
Trong toàn tỉnh có 146.134 hộ, riêng hộ sản xuất nông nghiệp là 108.139 chiếm 74% tổng số hộ, Đảng bộ và UBND tỉnh Tuyên Quang đã đánh giá đúng đắn nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế,