Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Thực trạng và giải pháp

Ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển thì hệ thống ngân hàng cũng phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO thì nhiều ngân hàng đã ra đời và cùng với sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài thì hoạt động của các ngân hàng càng trở nên sôi động. Trong quá trình phát triển của ngân hàng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của hoạt động thẩm định. Từ khi nhìn nhận một cách đúng đắn nhất về vai trò của hoạt động thẩm định thì hệ thống ngân hàng đều hoạt động có hiệu quả hơn. Vì chỉ có thẩm định chính xác thì mới đưa ra những quyết định đúng đắn như cho vay hay không cho vay, cho vay bao nhiêu và trong bao lâu Tuy nhiên thẩm định lại là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi hỏi thời gian và công sức nhiều nên trong việc thẩm định đôi khi còn thiếu xót, chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy mà em lựa chọn chuyên đề “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- thực trạng và giải pháp”. Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế đầu tư trong quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, em đã có nắm được nhiều kiến thức về công tác thẩm định. Song do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của cô giáo và các cán bộ phòng thẩm định Sở giao dịch để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Phan Thu Hiền và các cán bộ phòng thẩm định đã giúp em hoàn thành thời kỳ thực tập chuyên đề.

docx98 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển thì hệ thống ngân hàng cũng phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO thì nhiều ngân hàng đã ra đời và cùng với sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài thì hoạt động của các ngân hàng càng trở nên sôi động. Trong quá trình phát triển của ngân hàng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của hoạt động thẩm định. Từ khi nhìn nhận một cách đúng đắn nhất về vai trò của hoạt động thẩm định thì hệ thống ngân hàng đều hoạt động có hiệu quả hơn. Vì chỉ có thẩm định chính xác thì mới đưa ra những quyết định đúng đắn như cho vay hay không cho vay, cho vay bao nhiêu và trong bao lâu… Tuy nhiên thẩm định lại là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi hỏi thời gian và công sức nhiều nên trong việc thẩm định đôi khi còn thiếu xót, chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy mà em lựa chọn chuyên đề “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- thực trạng và giải pháp”. Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế đầu tư trong quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, em đã có nắm được nhiều kiến thức về công tác thẩm định. Song do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của cô giáo và các cán bộ phòng thẩm định Sở giao dịch để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Phan Thu Hiền và các cán bộ phòng thẩm định đã giúp em hoàn thành thời kỳ thực tập chuyên đề. Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Vài nét về Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Được thành lập ngày 28/3/1991 theo quyết định số 76 QĐ/TCCB của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT VN. Là đơn vị chủ lực thực hiện trong việc xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng Tập đoàn, Tổng công ty; Thực hiện phục vụ đầu tư phát triển các dự án lớn và trọng điểm của đất nước. Và là đơn vị đi đầu triển khai thành công hệ thống công nghệ hiện đại, dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán; Triển khai mô hình tổ chức mới theo hướng ngân hàng thương mại hiện đại, nâng cao sức cạnh tranh và góp phần quảng bá thương hiệu BIDV. Quá trình hình thành và phát triển của SGD có thể chia làm 3 giai đoạn: Từ năm 1991 đến năm 1995. Từ năm 1991-1995 nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát vốn ngân sách cho các dự án đầu tư của các Bộ các Ngành. Theo đó Sở giao dịch đã phát huy vai trò kiểm tra, giám sát sử dụng vốn ngân sách của chủ đầu tư, thực hiện phương châm cấp phát đúng địa chỉ, đúng đối tượng, đúng với thiết kế và khối lượng thi công, góp phần tiết kiệm chống lãng phí trong xây dựng cơ bản. Từ năm 1996 đến năm 2001. Chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế chủ động tự trang trải. Bằng việc mở rộng mạng lưới các Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm và thực hiện tất cả các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, mở rộng khách hàng, SGD đã đạt được những kết quả quan trọng, xác lập được vị thế, hình ảnh trong hệ thống ngành ngân hàng trong địa bàn Hà Nội. Với 167 cán bộ nhân viên SGD đã có 12 phòng nghiệp vụ, 1 chi nhánh khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm. Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại, phục vụ đông đảo khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và dân cư. Từ năm 2001 đến năm 2006. Đây là giai đoạn Ngành ngân hàng Việt Nam cơ cấu lại để phát triển bền vững tiến tới hội nhập. SGD nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống của BIDV nói chung đã thực hiện đề án cơ cấu lại toàn diện tổ chức, hoạt động, công nghệ và nguồn nhân lực. Qua 5 năm thực hiện đề án này, SGD đã có một diện mạo mới với sự năng động sáng tạo và đầy sức trẻ. Trong 4 năm liên tiếp (2002-2005), SGD đã tách, nâng cấp thêm 4 đơn vị thành viên chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng ĐT&PT trên địa bàn. SGD tập trung vào 3 mục tiêu chính: huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại chỗ và góp phần tăng vốn của toàn ngành; phục vụ các khách hàng đặc lớn, tập đoàn, tổng công ty không phân biệt hình thức sở hữu; phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại. Tiếp tục phấn đấu lớn mạnh về mọi mặt, nay với gần 300 cán bộ nhân viên công tác tại 15 phòng nghiệp vụ và mạng lưới 15 điểm giao dịch bằng việc áp dụng các công nghệ hiện đại hoá hệ thống thanh toán ngân hàng và quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Trong thời gian qua, với sự nổ lực của Ban giám đốc và tập thể nhân viên, SGD đã đạt được nhiều kết quả khả quan: - Thực hiện xuất sắc kế hoạch kinh doanh hàng năm. Là hạt nhân trong công tác phát triển mạng lưới trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Mười năm liền được kiểm toán bởi PwC, Ernest and Young. - Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp ứng nhu cầu của hệ thống; Gắn bó tâm huyết với ngành. Đảng bộ trong sạch vững mạnh; Công đoàn cơ sở xuất sắc; Chi đoàn thanh niên tiên tiến. - Là đơn vị thành viên lớn nhất của BIDV, đóng góp nhiều nhất vào kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành. - Mô hình tổ chức của SGD đang tiếp tục được hoàn thiện hướng theo các NH hiện đại trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin để hình thành các kênh phân phối sản phẩm tín dụng, huy động vốn, dịch vụ… Không những phát triển tổ chức và mạng lưới, SDG còn phát triển về quy mô hoạt động. Đến nay đã có hàng vạn KH mở tài khoản hoạt động, trong đó có tới 1.400 KH doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: Tập đoàn, Tổng công ty, TNHH lớn… 1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SGD và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Ban giám đốc Khối tín dụng Khối dịch vụ Khối quản lý nội bộ Khối các đơn vị trực thuộc P. tín dụng 2 P. tín dụng 3 P. thẩm định P. Quản lý tín dụng P. tín dụng 1 P.Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp P. Dịch vụ khách hàng các nhân P. Tiền tệ kho quỹ P. Thanh toán quốc tế P. Tàichính kế toán P. Tổ chức cán bộ P. hành chính quản trị P. Kế hoạch nguồn vốn P. Điện toán P. Kiểm tra nội bộ P. Giao dịch I P. Giao dịch II Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Là đơn vị của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, SGD vừa thực hiện những chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng, nhưng bên cạnh đó nó cũng có những mặt nổi bật là một đơn vị chủ lực thực hiện trong việc xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng Tập đoàn, Tổng công ty; Thực hiện phục vụ đầu tư phát triển các dự án lớn và trọng điểm của đất nước. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của SGD thì các phòng ban trong Sở phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Khối tín dụng. Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng; xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách, phát triển khách hành, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của SGD. Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về công tác thẩm định, xây dựng văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Thực hiện công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của SGD theo quy trình, quy định của BIDV và của SGD. Khối dịch vụ. Phòng dịch vụ khách hàng Doanh nghiệp: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với KH doanh nghiệp; Xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng doanh nghiệp và tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với KH là những cá nhân; Xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với KH là những cá nhân. - Phòng tiền tệ- kho quỹ: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ. Đảm bảo khả năng thanh toán tiền mặt tại SGD, đúng định mức tồn quỹ và an toàn tuyệt đối tài sản của NH và của KH. - Phòng thanh toán quốc tế: Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của SGD. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế và phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của NH nước ngoài. Khối quản lý nội bộ. - Phòng kế hoạch nguồn vốn: Trực tiếp cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn và quản lý tài sản nợ, tài sản có; Là đầu mối theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh của SGD, đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn… - Phòng tổ chức cán bộ: Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động và theo dõi thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực. - Phòng hành chính quản trị: Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng của SGD, công tác văn thu lưu trữ tại SGD, chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của SGD. - Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán. - Phòng điện toán: Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy câp, kiểm soát tại SGD, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được ứng dụng ở SGD. - Phòng kiểm tra nội bộ: Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo chương trình, giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy trình ISO trong hoạt động kinh doanh, hoạt động công nghệ tại các đơn vị thuộc SGD. Tham giải quyết tố tụng bảo đảm quyền lợi hợp pháp của SGD trước pháp luật. Khối đơn vị trực thuộc: Là đại diện theo uỷ quyền của chi nhánh để cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH cho KH và xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với KH. Tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của BIDV và của pháp luật nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Thẩm định: - Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về công tác thẩm định của SGD theo quy trình, quy định của NH ĐT&PT VN và của SGD: + Trực tiếp và chịu trách nhiệm thực hiện công tác tái thẩm định theo quy định của Nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan (Quy trình thẩm định cho vay và quản lý tín dụng, bão lãnh…) của BIDV đối với cá dự án hoặc các khoản vay theo chỉ đạo của Giám đốc + Trực tiếp và chịu trách nhiệm thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định hạn mức tín dụng ngắn hạn, giới hạn tín dụng, cấp tín dụng, bảo lãnh đối với khách hàng, tái thẩm định các báo cáo đánh giá toàn diện doanh nghiệp. + Trực tiếp và chịu trách nhiệm thực hiện công tác báo cáo đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ. + Có ý kiến độc lập về việc cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng và thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng mới. - Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc SGD xây dựng văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình nhà nước của BIDV về công tác thẩm định tín dụng. - Chịu trách nhiệm quản lý thông tin về kinh tế kỹ thuật, thị trường, đầu tư, xây dựng cơ bản phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng. - Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quản lý rủi ro, quản lý tín dụng và theo nhiệm vụ của phòng. - Lập các bào cáo về công tác thẩm định theo quy định. 1.1.3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của SGD. Hoạt động huy động vốn Cơ cấu nguồn vốn đã có sự thay đổi theo hướng ngày càng hợp lý và tích cực. Nguồn vốn huy động của SGD đã đảm bảo cho nhu cầu thanh toán hàng ngày, nhu cầu giải ngân tín dụng. Ngoài ra SGD còn gửi kỳ hạn tại Hội sở chính, góp phần tăng nguồi vốn huy động toàn ngành. - Với nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của KH gửi tiền. Ngay từ đầu thành lập, SGD đã là đơn vị đầu tiên thử nghiệm phương thức phát hành kỳ phiếu đảm bảo giá trị theo giá vàng để huy động vốn dài hạn. Và hiện nay với hệ thống công nghệ hiện đại SGD đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn mới như: tài khoản lãi suất bậc thang, tài khoản dự thưởng, tài khoản ổ trứng vàng… Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1.Tiền gửi TCKT 2,338,372 2,771,700 3,705,456 4,407,585 7,284,959 -TG không kỳ hạn 666,279 556,410 1,019,978 844,839 1,645,390 - TG có kỳ hạn 1,672,093 2,215,290 2,685,478 3,562,746 5,639,569 2.Tiền gửi dân cư 5,288,424 5,165,807 3,317,088 3,048,831 2,791,400 - TG tiết kiệm 2,508,236 2,404,572 2,208,801 2,168,425 2,290,055 - Kỳ phiếu 1,670,985 1,688,811 461,017 230,878 122,200 -CCTG, trái phiếu 1,109,203 1,070,424 647,270 230,878 379,145 3.Huy động khác 105,601 470,793 85,906 113,084 34,567 Tổng 7,732,397 8,408,300 7,108,450 7,569,500 10,110,926 Nguồn: Phòng Tổ chức SGD Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động được đã tăng qua các năm, từ năm 2000 đến năm 2003 đã tăng lên, sang năm 2004 có giảm xuống, song con số này lại được nâng lên trong những năm sau. Đặc biệt trong 3 năm liên tục từ 2000 đến 2003 nguồn vốn huy động được so với năm trước đó đạt tỷ lệ tương đối lên đến hai chữ số: năm 2001 tăng so với năm 2000 là 22.86%; năm 2002 tăng so với năm 2001 là 20.3%. Những điều này thấy rõ trong bảng sau: Bảng 1.2: Tốc độ tăng liên hoàn của tình hình huy động vốn Đơn vị % Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền gửi TCKT 19.72 8.74 -15.46 18.95 65.28 Tiền gửi dân cư 20.40 -2.32 -35.79 -8.09 -8.44 Huy động khác 9.44 345.82 -81.75 31.64 -69.43 Nguồn: Phòng Tổ chức SGD NHĐT&PT Việt Nam Trong khi nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế liên tục tăng qua các năm thì tiền gửi từ dân cư và các nguồn khác lại lên xuống bấp bênh. - Nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế đạt được những kết quả đáng khích lệ. Số tiền gửi không kỳ hạn tăng lên lại giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ hạn lại liên tục tăng. Do vậy kéo tiền gửi của tổ chức kinh tế lên, tăng qua các năm. - Nguồn vốn huy động được từ dân cư tăng trong các năm 2000- 2002, nhưng lại giảm trong các năm sau. Đặc biệt là năm 2004, với sự giảm mạnh của kỳ phiếu giảm 72.7% kéo số tiền gửi trong dân cư giảm xuống 35.79% so với năm 2003. - Cũng như tiền gửi trong dân cư thì số tiền huy động từ các nguồn khác cũng giảm mạnh trong năm 2004. Từ khoản tiền gửi năm 2003 là 470,793 triệu đồng xuống còn 85,906 triệu đồng vào năm 2004, tức giảm 81.75%. - Trong hai năm 2005, 2006 thì khoản tiền gửi tổ chức kinh tế tăng lên còn tiền gửi dân cư thì lại giảm xuống. Mặc dù vậy con số tăng lên vẫn lớn hơn con số giảm đi. Hoạt động tín dụng Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới chuyển hoạt động sang kinh doanh đa năng tổng hợp. Có thể nói tín dụng là tiếp nối của hoạt động huy động vốn. Hoạt động tín dụng thực sự phát triển lớn mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu góp phần thúc đẩy phát triển mọi thành phần kinh tế. Mở rộng quan hệ KH: Đi đôi với việc phục vụ tốt KH truyền thống, sản xuất kinh doanh có hiệu quả SGD còn chú trọng đến công tác mở rộng quan hệ KH trên nguyên tắc “Hợp tác – phát triển – Bền vững”. Đa dạng hoá sản phẩm tín dụng: Với phương châm “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng”. Các sản phẩm tín dụng của SGD ngày càng được đa dạng hoá nhằm không ngừng đáp ứng nhu cầu của KH. - Nâng cao chất lượng phục vụ: Cải tiến quy trình giao dịch, thực hiện thẩm định xét duyệt, cho vay theo quy trình ISO và luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của KH. Thực hiện việc bán chéo sản phẩm để KH có được hiệu quả cao bằng việc kết hợp giữ gửi tiền, cho vay vốn đầu tư, cho vay vốn lưu động, bão lãnh thanh toán, chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ, tư vấn, bảo hiểm và cho thuê. Bảng 1.3: Tình hình sử dụng vốn tại Sở giao dịch Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Cho vay ngắn hạn 660,136 -0.62 855,811 29.64 1,724,458 101.5 1,959,934 13.66 Cho vay trung dài hạn 1,564,566 -6.01 1,345,314 -14.01 1,012,621 -24.73 623,713 -38.41 Cho vay đồng tài trợ 814,592 8.91 1,119,697 37.45 1,012,621 24.68 1,894,594 35.71 Cho vay kế hoạch Nhà nước 582,822 -28.02 515,475 -11.56 374,866 -27.28 256,478 -31.58 Cho vay uỷ thác, ODA 373,584 8.00 387,754 3.79 305,846 -21.12 266,034 -13.02 Nguồn: Phòng Tổ chức SGD NH ĐT&PT Việt Nam Số tiền cho vay tăng qua các năm, riêng có năm 2003 co giảm, song tỷ lệ giảm không đáng kể và lại tiếp tục tăng lên trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên việc tăng giảm của tổng số tiền cho vay giảm hay tăng là do các khoản cho vay cùng tăng hay cùng giảm mà chúng có sự tăng giảm khác nhau qua từng năm. Trong năm 2005 vừa qua đạt được kết quả tốt đối với việc huy động vốn và cho vay. Cho vay ngắn hạn tăng vọt lên. Nhưng sang đến năm 2006 con số này vẫn tăng song tăng mới mức thấp hơn, chỉ còn 13.66%. Còn lại ngoài vay đồng tài trợ tăng lên thì các khoản vay khác đều giảm đi. Hoạt động dịch vụ, khách hàng Hướng tới NH thương mại hiện đại, SGD luôn chú trọng công tác phát triển và nâng cao chất kượng hoạt động dịch vụ NH cung cấp cho KH. Với chính sách kết hợp giữa phí dịch vụ hợp lý và cá dịch vụ hỗ trợ tư vấn, năm 2006 dịch vụ ròng thu được là 59,512 triệu đồng, tăng 93.41% so với năm 2005. - Dịch vụ thanh toán quốc tế: luỹ kế thu phí dịch vụ ròng thanh toán quốc tế tính đến thời điểm cuối năm 2006 đạt 8.9 tỷ đồng, chiếm khoảng 18% tổng dịch vụ ròng. - Dịch vụ thanh toán trong nước: luỹ kế thu phí dịch vụ trong nước đến cuối năm 2006 có thấp hơn so với thanh toán quốc tế song vẫn đạt con số đáng kể là 6.57 tỷ đồng. - Kinh doanh ngoại tệ: doanh thu từ dịch vụ mua bán ngoại tệ đạt 3.92 tỷ đồng. Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì SGD đã triển khai chương trình "Đánh giá kết quả hotạ động kinh doanh ngoại tệ và quản lý hoạt động ngoại hối tại SGD". - Hoạt động bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh mang lại nguồn thu lớn trong tổng thu dịch vụ. trong năm 2006 đạt khoảng 27.73 tỷ đồng, chiếm gần một nữa tổng thu dịch vụ ròng. Uy tín của SGD về phát hành bảo lãnh ngày càng được nâng cao. 1.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Trong những năm qua lãi thuần trong năm của SGD ngày càng tăng. Thu nhập kinh doanh trước thuế của năm 2006 tăng mạnh so với năm 2005 do trong năm 2006 SGD tăng chi phí cho hoạt động kinh doanh để tăng khả năng huy động vốn cũng như khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả hơn để đạt kết quả tốt hơn. Kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện cụ thể trong bảng sau: Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 I Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh 468,088 532,924 700,105 1 Thu nhập lãi thuần và các khoản tương đương 439,528 500,135 638,211 2 Lãi từ hoạt động dịch vụ 28,560 32,789 61,894 II Tổng chi phí từ hoạt động kinh doanh 384,232 439,265 515,247 1 Lương và các chi phí nhân viên 68,653 82,895 89,453 2 Chi phí khấu hao 27,461 33,158 40,254 3 Chi phí hoạt động 284,338 317,919 324,046 4 Chi phí hoạt động khác 3,780 5,293 61,495 III Thu nhập hoạt động kinh doanh trước thuế 83,856 93,659 184,858 IV Thuế 23,480 26,225 51,760 V Lãi thuần trong năm 60,376 67,434 133,098 Nguồn: Phòng Thẩm định- SGD NH ĐT&PT Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại SGD NHĐT&PT 1.2.1. Kết quả công tác thẩm định dự án tại SGD NHĐT&PT Công tác thẩm định ngày càng được nâng cao về chất lượng thẩm định cũng như về tiến độ thực hiện dự án. Từ đầu năm năm 2005 đến 15/12/2005 Phòng Thẩm định đã tiếp nhận 39 dự án với tổng vốn đầu tư là 9,199.537 tỷ đồng, và tổng số dự án đã thẩm định là 21 dự án. Nhưng sang đến năm 2006 Phòng đã tiếp nhận 51 dự án vay vốn và hoàn thành 31 dự án, 12 dự án đã gửi hồ sơ nhưng doanh nghiệp không có nhu cầu vay tiếp, 08 dự án phòng đang triển khai thẩm định. Như vậy số dự án đã thẩm định chiếm 61% tổng số dự án phòng đã nhận Bảng 1.5: tình hình thẩm định dự án tại Sở g
Tài liệu liên quan