Có thể nói xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong bối cảnh đó thì thương mại quốc tế đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước, góp phần phát huy lợi thế so sánh của đất nước. Nhập khẩu là một bộ phận quan trọng không thể tách rời trong các quan hệ thương mại quốc tế.
Nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với người tiêu dùng trong nước cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế. Nó tạo điều kiện cho người tiêu dùng đa dạng hóa sự lựa chọn các sản phẩm , giá cả phù hợp hơn. Không những thế nó còn góp phần tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế, đảm bảo kịp thời đầy đủ và đồng bộ nhu cầu về tư liệu sản xuất, góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đồng thời bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong nước còn mất cân đối góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T là công ty thương mại tổng hợp trong đó có chức năng kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng chủ lực là săm lốp ô tô xe máy. Tuy phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty khác trong nền kinh tế thị trường song công ty đã không ngừng vươn lên hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường và là bạn hàng tin cậy của các đối tác nước ngoài. Qua một thời gian thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH P&T cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình hình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH P&T” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là vấn đề nhập khẩu hàng hóa tại công ty trách nhiệm hữu hạn P&T trong vòng những năm từ 2007-2009.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề bao gồm những kiến thức đã học ở trường, thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty từ năm 2007 tới năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê để làm rõ mục đích nghiên cứu.
49 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH P&T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kim ngạch nhập khẩu của công ty(2007-2009)
Bảng 2.2. Thị trường nhập khẩu của công ty
Bảng 2.3. Cơ cấu mặt hàn nhập khẩu của công ty(2007-2009)
Bảng 2.4. Thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty theo miền ở Việt Nam.
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu qua các năm.
Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH P&T.
Sơ đồ 1.2. Hệ thống kênh phân phối của công ty.
Sơ đồ 1.3. Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty.
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong bối cảnh đó thì thương mại quốc tế đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước, góp phần phát huy lợi thế so sánh của đất nước. Nhập khẩu là một bộ phận quan trọng không thể tách rời trong các quan hệ thương mại quốc tế.
Nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với người tiêu dùng trong nước cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế. Nó tạo điều kiện cho người tiêu dùng đa dạng hóa sự lựa chọn các sản phẩm , giá cả phù hợp hơn. Không những thế nó còn góp phần tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế, đảm bảo kịp thời đầy đủ và đồng bộ nhu cầu về tư liệu sản xuất, góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đồng thời bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong nước còn mất cân đối góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T là công ty thương mại tổng hợp trong đó có chức năng kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng chủ lực là săm lốp ô tô xe máy. Tuy phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty khác trong nền kinh tế thị trường song công ty đã không ngừng vươn lên hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường và là bạn hàng tin cậy của các đối tác nước ngoài. Qua một thời gian thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH P&T cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình hình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH P&T” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là vấn đề nhập khẩu hàng hóa tại công ty trách nhiệm hữu hạn P&T trong vòng những năm từ 2007-2009.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề bao gồm những kiến thức đã học ở trường, thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty từ năm 2007 tới năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê…để làm rõ mục đích nghiên cứu.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn P&T.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH P&T.
Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH P&T.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN P&T
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH P&T.
Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T được thành lập vào năm 2000 theo giấy phép kinh doanh số 0102000147 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội- Phòng đăng ký kinh doanh số 1 cấp. Đăng ký lần đầu vào 08/03/2000. Đăng ký thay đổi lần 4 vào 07/08/2008.
Tên chính thức: Công ty TNHH P&T 124 Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng- Hà nội.
Tên giao dịch: P&T company limited
Địa chỉ email: caosupt@yahoo.com
Số điện thoại: 046445657
Mã số thuế: 0800297536
Số tài khoản: 000547790001 Tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Hà Nội
Đại diện do bà: Nguyễn Ngọc Thuỳ Linh - Chức vụ: Giám đốc
Công ty chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hoá theo hình thức kinh doanh thương mại.
Những mặt hàng chủ yếu mà công ty kinh doanh là săm lốp ô tô nhãn hiệu Caosumina sản xuất tại việt nam, ngoài ra công ty còn chuyên nhập khẩu các loại lốp ô tô mang nhãn hiệuBestone ,Deestone ,heavy sport ……nhập khẩu từ Thái lan.
Khi mới thành lập nguồn vốn tự có của công ty chỉ có 200.000.000 VND. Sau gần 10 năm thành lập và phát triển thì nguồn vốn của công ty đã lên tới 5 tỷ VND.
Tài sản cố định gồm 3 văn phòng đại diện ,nhà kho có mặt ở các tỉnh như : Hải Dương,Hải Phòng,Hà Nội với diện tích lên tới 20.000 m2.
Số lượng cán bộ nhân viên của công ty đã tăng lên từ con số ban đầu mới thành lập công ty là 17 giờ đây con số này đã lên tới gần 100 nhân viên.
Trong quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng mở rộng thị trường phân phối trên toàn quốc đồng thời tăng khả năng nắm bắt, quản lý những thị trường mới bằng các chi nhánh của công ty tại các tỉnh.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty TNHH P&T.
Theo giấy phép kinh doanh của công ty thì công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Môi giới thương mại
Các dịch vụ sửa chữa ô tô, cho thuê ô tô và vận tải hàng hóa.
1.3. Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty
Với số lượng ban đầu chỉ là 7 cán bộ nhân viên, hiện nay công ty đã có số nhân viên lên tới gần 20 người. Từ chỗ chưa có bộ máy tổ chức có cơ cấu rõ ràng với các phòng kinh doanh, kế toán, maketting, xuất nhập khẩu.. thì qua hơn 8 năm phát triển công ty đã có cơ cấu bộ máy rõ rang với các bộ phận chức năng sau:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH P&T
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế toán
Phó giám đốc
Phòng hành chính nhân sự
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức:
+ Giám đốc: Là người quyết định thực thi kế hoạch, chiến lược phát triển của công ty thông qua sự tổng hợp ý kiến, đánh giá từ hệ thống các phòng ban trực thuộc sự quản lý của giám đốc. Từ đó ta thấy giám đốc có nhiệm vụ là:
Theo dõi, giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thay mặt doanh nghiệp ký kết các hợp đồng kinh tế phục vụ hoạt động sản xuất kinh doạnh của công ty
Ký các hợp đồng lao động, tuyển dụng nhân sự.
+ Phó giám đốc: Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch và chiến lược phát triển công ty.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm triển khai các quyết định của giám đốc tới các phòng ban trực thuộc mình quản lý theo sự phân công của giám đốc.
+ Phòng kế toán:
Quản lý tài chính kế toán toàn công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, các chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp..
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
Xây dựng kế toán tài chính và thống kê theo pháp lệnh hiện hành của nhà nước.
Hoạch định giá, thành lập và phân tích báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán…..
+ Phòng xuất nhập khẩu:
Tham mưu cho giám đốc các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế.
Chức năng của phòng là thu thập thông tin về các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh trên thị trường quốc tế để tìm ra những mặt hàng tiềm năng cho công ty và chuẩn bị các công tác cho việc ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế.
Mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế để tìm kiếm các cơ hội hợp tác kinh doanh cả trong và ngoài nước. Đẩy mạnh và hoàn thiện các quan hệ có sẵn.
Thực hiện và hoàn tất các thủ tục nhập khẩu. Đề ra các giải pháp giúp hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có hiệu quả cao.
+ Phòng tổ chức hành chính nhân sự:
Tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc về việc tổ chức, ,lựa chọn mô hình lao động sao cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Từ đó ta thấy nhiệm vụ của phòng tổ chức gồm:
Tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Quản lý lưu trũ chuyển công văn tài liệu và con dấu theo quy định về công tác văn thư theo quy địn của nhà nước.
Bảo vệ quản lý nguồn nhân lực, tiền lương của công ty.
Quản lý và kiểm soát việc thực hiện các chính sách, chế độ của nhà nước đối với người lao động
Tổ chức thi đua khen thưởng và kỷ luật. giải quyết các đơn thư khiếu nại…
1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.1.Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Theo giấy phép kinh doanh của công ty thì công ty được phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau như buôn bán tư liệu sản xuất, đại lý ký gửi, môi giới thương mại, các dịch vụ sửa chữa ô tô…Nhưng trên thực tế thì công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh thương mại bao gồm kinh doanh thương mại nội địa và kinh doanh nhập khẩu hàng hóa mà chủ lực là kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tức là nhập khẩu các sản phẩm săm lốp, yếm cao su ô tô về phân phối cho các công ty trong nước. Hiện nay công ty kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu khoảng 90% là thương mại còn lại là phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Đối với kinh doanh thương mại nội địa của Công ty cổ phần cao su miền nam casumina. Các mặt hàng này được công ty kinh doanh với tư cách là đại lý phân phối cấp 1.Các mặt hàng chủ yếu nhập từ thị trường nội địa bao gồm săm lốp xe đạp, các sản phẩm phụ trợ như găng tay cao su, đệm đắp ô tô…Hiện nay công ty cũng đang tích cực tìm kiếm các nguồn cung ứng hàng hóa mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo nguồn hàng ổn định…
Đối với kinh doanh nhập khẩu hàng hóa thì đây là lĩnh vực chủ đạo của công ty. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty lâ Thái Lan, Trung Quốc và Nga. Các sản phẩm nhập khẩu chủ lực từ các thị trường này là săm lốp, yếm ô tô.
Từ các ý trên ta có thể thấy rằng đối với tất cả các mặt hàng kinh doanh của công ty từ các nguồn nôi địa và nước ngoài đều được công ty phân phối tại thị trường trong nước.
1.4.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh nhập khẩu
Sản phẩm chủ lực của công ty là các loại săm lốp xe và sản phẩm hỗ trợ cụ thể:
Thứ nhất là Săm lốp ô tô bao gồm 200 sản phẩm khác nhau về quy cách, kích thước, độ bơm hơi tối đa, tốc độ, mức vận chuyển.
Thứ hai là Săm lốp xe đạp bao gồm hơn 150 sản phẩm khác nhau về quy cách, kích thước, độ bơm hơi tối đa, tốc độ, mức vận chuyển.
Thứ ba là các sản phẩm hỗ trợ như găng tay cao su, băng tải, đệm cầu cảng, đắp lốp ô tô…
Do nguyên liệu chủ yếu của các sản phẩm trên là cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp, thép đanh, than đen…nên giá cả của các mặt hàng này phụ thuộc phần lớn vào sự biến động của giá nguyên liệu. Hơn nữa chất lượng, độ bền của sản phẩm cũng phụ thuộc vào nhiệt độ mà Việt Nam là một nước nhiệt đới khí hậu nóng ẩm nên việc bảo quản phải cẩn thận. Tuy nhiên các loại săm lốp xe thì trọng lượng không lớn nên việc vận chuyển và cước phí không gây nhiều khó khăn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối tiêu thụ sản phẩm.
1.4.3. Hệ thống, mạng lưới kinh doanh.
Thị trường cung cấp các mặt hàng kinh doanh cho công ty chủ yếu là Trung Quốc, Thái Lan, ngoài ra còn có các công ty của các nước như Nga, Hàn Quốc….Đây là các nước có nền công nghiệp khá phát triển nên các mặt hàng nhập về có chất lượng khá cao.
Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường Miền Bắc, Trung. Vì công ty có nhà máy và xưởng ở Hà Nội, Hải Dương nên khách hàng của công ty đa số ở Miền Bắc.
Các sản phẩm của công ty dù được huy động từ nguồn nào cũng đều được tiêu thụ, phân phối tại thị trường trong nước. Hiện nay, quy mô thị trường của công ty đã bao trùm toàn bộ thị trường Việt Nam, sản phẩm của công ty hướng tới tất cả các đối tượng người tiêu dùng, từ những người có thu nhập cao và trung bình đến người tiêu dùng có thu nhập thấp (đối với một số ngành hàng), từ đối tượng tiêu dùng là hộ gia đình đến những công trình công cộng, phục vụ sản xuất (như sản phẩm lốp máy kéo…).
Hệ thống mạng lưới phân phối hàng hóa của: công ty áp dụng phương thức phân phối rộng rãi, nghĩa là công ty cố gắng đưa sản phẩm và dịch vụ của mình tới càng nhiều người bán lẻ càng tốt. Hiện nay công ty đang sử dụng hai kênh phân phối chủ yếu đó là kênh phân phối một cấp và kênh phân phối ba cấp được thể hiện rõ qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2.: Hệ thống kênh phân phối của công ty
Công ty TNHH P&T
Đại lý phân phối cấp I
Người tiêu dùng(Quy mô lớn)
Cửa hàng bán lẻ
Người tiêu dùng(Quy mô nhỏ)
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH P&T
Qua sơ đồ ta thấy thông thường công ty phân phối hàng hóa tới các đại lý phân phối cấp 1, rồi từ các đại lý này hàng hóa được đưa tới các cửa hàng bán lẻ và từ các cửa hàng bán lẻ này hàng hóa được đưa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Công ty tổ chức quản lý chăm sóc khách hàng không chỉ có người tiêu dùng mà còn dành cho các cửa hàng bán lẻ như tổ chức các chương trình hội nghị khách hàng, giải thưởng cho cửa hàng bán lẻ đạt doanh số bán hàng ấn tượng, bố trí cho các cán bộ kỹ thuật của công ty có mặt trực tiếp tại cửa hàng để hướng dẫn hỗ trợ các cửa hàng bán lẻ về các vấn đề kỹ thuật…
Ngoài phương thức phân phối gián tiếp công ty còn thực hiện phương thức phân phối trực tiếp mà mục tiêu là các khách hàng có quy mô lớn như các công ty lắp ráp phương tiện vận tải, các công trình xây dựng công cộng…Đối với phương thức này công ty tìm kiếm khách hàng trực tiếp hoặc thông qua các chương trình đầu thầu giới thiệu sản phẩm, hoặc tìm kiếm mối tiêu thụ thông qua sự năng động của đội ngũ kinh doanh của công ty.
Ngoài các kênh phân phối trên thì để nâng cao doanh số công ty còn tổ chức các chương trình marketing như quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện, tổ chức các chương trình khuyến mại, hậu mãi khách hàng, các chương trình tri ân khách hàng, bảo hành bảo trì sản phẩm…
1.4.4.. Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Để hiểu rõ về quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty chúng ta có thể xem sơ đồ 1.3 dưới đây:
Qua sơ đồ ta thấy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được thực hiện theo một quy trình nhất định bao gồm trên cả thị trường trong nước và thị trường nứơc ngoài. Đầu tiên công ty tiến hành nghiên cứu thị trường nhập khẩu về các vấn đề như nguồn hàng, chất lượng hàng, giá cả, môi trường luật pháp chính trị, tiềm lực tài chính…, tiến hành nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước về mức độ tiêu thụ hàng nhập khẩu, các chủng loại hàng nhập khẩu tiêu thụ tốt, báo cáo tồn kho kỳ trước…Từ đó có cơ sở lập kế hoạch nhập khẩu. Sau đó thực hiện các nghiệp vụ để hoàn thành việc nhập khẩu hàng hóa như giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong khi tiến hành các nghiệp vụ thực hiện hợp đồng nhập khẩu công ty đồng thời thực hiện các hoạt động tìm kiếm đầu mối tiêu thụ sản phẩm, quảng bá giới thiệu sản phẩm tới tay người tiêu dùng nội địa.
Sơ đồ 1.3: Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Tổ chức đem hàng tới nơi tiêu thụ
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu(mở L/C, mua bảo hiểm, nhận hàng, kiểm tra hàng hóa.
|Tìm kiếm đầu mối tiêu thụ hàng nhập khẩu
Nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế
Nghiên cứu kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu và báo cáo tồn kho kỳ trước
Lập kế hoạch nhập khẩu
Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu
Nhận đơn đặt hàng của khách hàng
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH P&T.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH P&T
2.1. Tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty (2007-2009)
2.1.1. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm.
Kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng qua các năm. Đây là kết quả của việc hoạch định những chiến lược kinh doanh hợp lý của công ty, của những nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Dưới đây là bảng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của công ty P&T qua các năm từ 2007-2009:
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty(2007-2009)
Đơn vị: USD
Năm
Kim ngạch nhập khẩu thực tế
Mức tăng giảm so với năm trước
Giá trị
Tỷ lệ
2007
2.631.279
-
-
2008
2.850.157
218.878
8,32%
2009
3.206.805
356.648
12.5%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Bảng 2 cho thấy thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lên theo từng năm cụ thể là: Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2008 đạt 2.850.157USD tăng hơn so với năm 2007 là 218.878USD tức là tăng 8,32% so với năm 2007, năm 2009 tổng kim ngạch nhập khẩu tăng hơn so với năm 2008 là 356.648USD tức là tăng 12,5% so với năm 2008. Vậy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lũy tiến theo từng năm với tốc độ tăng trưởng khá ổn định và đều đặn. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng cho sự phát triển của công ty. Mặc dù công ty cũng bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu song kim ngạch nhập khẩu của công ty không vì thế giảm đi mà ngược lại vẫn tăng đều qua các năm là do các sản phẩm nhập khẩu của công ty đã có sự tiến bộ về chất lượng, mẫu mã…đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, thị trường tiêu thụ của công ty không ngừng mở rộng nhờ vào sự đầu tư bài bản vào chiến lược marketing đối với các mặt hàng kinh doanh xuyên suốt theo thời kỳ, công ty đã và đang có chiến lược kinh doanh hợp lý, đúng đắn mang lại doanh thu tốt, nhiều đơn hàng…
2.1.2. Thị trường nhập khẩu của công ty.
Có thể nói thị trường nhập khẩu của công ty khá ổn đinh, công ty giữ được mối quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác truyền thống được thể hiện qua bảng số 2.2 dưới đây:
Bảng số 2.2: Thị trường nhập khẩu của công ty
Đơn vị: USD
Thị Trường
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Thái lan
1.973.460
75
2.137.584
75
2.427.172
75,69
Trung Quốc
526.255,8
20
570.030
19.9
621.361
19,37
Nga
131.563,2
5
142.543
5.1
158.272
4,94
Tổng
2.631.279
100
2.850.157
100
3.206.805
100
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy Thái lan, Trung Quốc và Nga là ba thị trường nhập khẩu của công ty.
Đứng đầu là thị trường đầu vào nhập khẩu của công ty là Thái lan luôn chiếm hơn 70% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây tăng từ 1.973.460USD năm 2007 tới 2.427.172USD năm 2009. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường này là săm lốp, yếm ô tô. Thái Lan là thị trường Công ty đã có quan hệ nhập khẩu từ khá lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu là các loại săm lốp ô tô nhãn hiệu Bestone, Destone, Heavy sport…., các loại máy móc thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh, tiêu dung. Chất lượng hàng nhập từ Thái Lan rất cao chính vì vậy mà có thể nói giá cả của chúng luôn cao hơn so với các loại hàng nhập từ thị trường khác. Do thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện nên xu hướng nhu cầu về chất lượng ngày càng cao nên vấn đề giá cả cũng không phải là một trở ngại quá lớn trong quá trình tiêu thụ hàng của công ty. Tốc độ tăng giá trị hàng nhập từ Thái Lan khá đều qua các năm.
Sau thị trường Thái Lan thì thị trường Trung Quốc đứng vị trí thứ hai trong kim ngạch nhập khẩu của công ty luôn chiếm gần 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này có xu hướng tăng trong những năm gần đây tăng từ 526.255,8USD trong năm 2007 tới 621.361USD năm 2009. Các mặt hàng nhập khẩu chính từ thị trường này chủ yếu là săm lốp ô tô nhãn hiệu Wandi, stetra…. Thị trường Trung Quốc cũng là một trong những thị trường trọng điểm trong quan hệ thương mại của công ty. Đây cũng là thị trường công ty nhập khẩu khá nhiều. Do các mặt hàng của Trung Quốc đa dạng về mẫu mã, giá thành lại rẻ mặc dù chất lượng không cao bằng các sản phẩm săm lốp của Thái Lan nhưng những mặt hàng của thị trường này cũng khá dễ tiêu thụ vì Việt Nam là một nước đang phát triển, các sản phẩm tầm trung dễ thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Sau thị trường Thái lan và Trung quốc là thị trường Nga đứng thứ ba trong kim ngạch nhập khẩu của công ty chiếm khoảng 5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Nga là đối tác mới, một thị trường cung ứng đầu vào rất triển vọng và tiềm năng cho công ty. Bên cạnh Thái Lan và Trung |Quốc, giá trị nhập khẩu từ thị trường Nga tăng khá nhanh trong thời gian gần đây. Nga và Việt Nam có quan hệ ngoại gia